Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 139 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn):
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang đối mặt với các vấn đề và
thách thức về năng lƣợng, đặc biệt là sự cạn kiệt dần của nguồn năng lƣợng
truyền thống (than, dầu, khí…), sự biến động về giá cả theo chiều hƣớng gia
tăng, sự tác động và ảnh hƣởng của tình hình kinh tế, chính trị thế giới…; ngồi
ra, việc sử dụng nguồn năng lƣợng truyền thống cịn làm phát thải khí nhà kính,
gây hiệu ứng nóng lên của trái đất, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con
ngƣời, ảnh hƣởng đến sự cân bằng và phát triển bền vững của tất cả các quốc gia
trên thế giới.
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng năng lƣợng ngày càng gia tăng, tuy nhiên,
nguồn nhiên liệu truyền thống đang dần cạn kiệt do khai thác và sử dụng quá
mức. Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), hiện nay tốc độ tiêu thụ điện
năng của Việt Nam có xu hƣớng tăng gấp đơi so với mức tăng trƣởng GDP,
trong khi điện năng đƣợc sản xuất từ thủy điện và nhiệt điện chƣa đủ đáp ứng
nhu cầu, đã góp phần tạo áp lực cho ngành năng lƣợng Việt Nam.
Trƣớc tình hình trên, cùng với định hƣớng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn năng lƣợng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Theo Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia của Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2007
đã đặt mục tiêu hƣớng tới của các nguồn năng lƣợng mới và tái tạo (đạt tỉ lệ
khoảng 5% tổng năng lƣợng thƣơng mại sơ cấp đến năm 2020 và 11% vào năm
2050). Những năm gần đây, Việt Nam ngày càng chú trọng phát triển năng
lƣợng tái tạo nhằm giải quyết vấn đề về mơi trƣờng, đồng thời góp phần đa dạng

1


hóa nguồn điện, đảm bảo an ninh năng lƣợng. Do đó, phát triển năng lƣợng tái


tạo là lựa chọn đúng đắn, hƣớng đến sự phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Tỉnh Đắk Lắk là địa phƣơng có tiềm năng về năng lƣợng tái tạo, nhƣ:
Năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng sinh khối, thủy điện... Với
định hƣớng ƣu tiên khai thác và sử dụng năng lƣợng tái tạo, thay thế dần năng
lƣợng truyền thống, thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk đã có sự quan tâm phát triển đối
với nguồn năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chú trọng đến công tác
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này để đảm bảo vừa phát huy thế mạnh của địa
phƣơng vừa không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về định hƣớng phát triển năng
lƣợng tái tạo: Quyết định số 2068 QĐ-TTg ngày 25 11 2015 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Chiến lƣợt phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năng 2050… một số nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc các
nhà khoa học quan tâm nhƣ: Tổng luận Tiềm năng phát triển năng lƣợng tái tạo
Việt Nam (năm 2015) của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia; Báo
cáo triển vọng năng lƣợng Việt Nam (năm 2017) của Bộ Cơng Thƣơng… và
một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:
- Phan Duy An (2010), “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ
phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Đại học quốc gia Hà Nội đã khái quát tình hình phát triển năng lƣợng tái tạo trên
thế giới, từ đó phân tích, làm r thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài
nguyên năng lƣợng sơ cấp ở Việt Nam. Đánh giá tiềm năng phát triển năng lƣợng
tái tạo ở Việt Nam hiện nay và bƣớc đầu xây dựng pháp luật về khuyến khích
phát triển nguồn năng lƣợng tái tạo thân thiện với môi trƣờng.
- Phạm Thị Thanh Mai (2017), “Nghiên cứu phát triển nguồn điện từ
năng lượng tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030”, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội. Luận án nghiên cứu việc tính
2



toán xác định cơ cấu nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo trong quy hoạch phát triển
nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2015 - 2030 với dữ liệu cập nhật về hiện trạng,
tiềm năng, và dự báo về công nghệ phát triển, các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của
các nhà máy điện. Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho cơng
tác hoạch định chính sách, chiến lƣợc phát triển năng lƣợng, phát triển nguồn
điện và năng lƣợng tái tạo của Việt Nam.
- Đỗ Việt Hải (2018), “Xây dựng pháp luật về phát triển năng lượng sạch
và năng lượng tái tạo ở Việt Nam”, Luật văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã phân tích và chứng minh xây dựng khung pháp luật về phát
triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, chống biến đổi khí hậu và
phù hợp với các cam kết, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trên cơ sở
đó đƣa ra các giải pháp mang tính xây dựng, hồn thiện khung pháp luật về phát
triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo trong thời gian tới.
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực năng lƣợng tái tạo, một số nghiên cứu có giá trị nhất định trong việc hồn
thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, hiện chƣa có
nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng. Từ thực tiễn,
điều kiện kinh tế, xã hội nói chung cũng nhƣ tính đặc thù của từng địa phƣơng
nói riêng, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng là
hết sức cần thiết. Đối với tỉnh Đắk Lắk, đến nay chƣa có cơng trình khoa học
nghiên cứu về Quản lý nhà nước về l nh vực năng lượng tái tạo”. Do đó, các
cơng trình khoa học đã đƣợc cơng bố là những tài liệu tham khảo có giá trị trong
việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lƣợng tái
tạo, quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo làm cơ sở cho việc đề xuất
3



hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về năng
lƣợng tái tạo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nƣớc về lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nƣớc trong bộ
máy quản lý nhà nƣớc; đối tƣợng quản lý là lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý
nhà nƣớc của cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với lĩnh vực năng lƣợng tái
tạo, đó là: Cơng tác chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển; pháp luật và
chính sách liên quan đến lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
4.2.2. Về không gian và thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thời kỳ
nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn:
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo; các học thuyết, quan điểm có liên quan khác…

4



5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Áp dụng các phƣơng pháp cụ thể: Logic, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, khảo cứu tài liệu, tham khảo chuyên gia… và các chuẩn mực lý luận về
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo để phản ánh trung thực
thực tế quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này.
Tiến hành so sánh, kiểm chứng thực tế giữa quản lý nhà nƣớc với việc
nghiên cứu. Trên cơ sở đó rút ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong công
tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về năng
lƣợng tái tạo, công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng, định hƣớng và rút
ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo; vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; đƣa ra một số giải pháp khả thi nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực
sẵn có, thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, tiến đến
thay thế dần nguồn năng lƣợng truyền thống đang dần cạn kiệt, góp phần bảo vệ
mơi trƣờng, đảm bảo an ninh năng lƣợng của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực
Tây Nguyên cũng nhƣ cả nƣớc nói chung.
7. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO
1.1. Năng lƣợng tái tạo
1.1.1. Khái niệm về năng lượng tái tạo
1.1.1.1. Năng lượng
Năng lƣợng đƣợc định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều
dạng năng lƣợng nhƣ: Động năng làm dịch chuyển vật thể và nhiệt năng làm
tăng nhiệt độ của vật thể… Tài nguyên năng lƣợng có thể đƣợc phân thành tài
nguyên năng lƣợng tái tạo và tài nguyên năng lƣợng không tái tạo.
Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt trời,
địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả năng tái
tạo. Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm: Than đá, khí than, dầu mỏ, khí
thiên nhiên, quặng urani và các tài ngun năng lƣợng khác khơng có khả năng
tái tạo [27].
1.1.1.2. Năng lượng tái tạo
Năng lƣợng tái tạo là một khái niệm rộng, mang tính khoa học, hiện nay
đang có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Năng lƣợng tái tạo hay năng lƣợng
tái sinh là năng lƣợng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con
ngƣời là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lƣợng tái sinh là tách
một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn biến liên tục trong môi trƣờng và đƣa
vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thƣờng đƣợc thúc đẩy đặc biệt
là từ mặt trời [49].
Trong cách nói thơng thƣờng, năng lƣợng tái tạo đƣợc hiểu là những
nguồn năng lƣợng hay những phƣơng pháp khai thác năng lƣợng mà nếu đo
bằng các chuẩn mực của con ngƣời thì vơ hạn. Vơ hạn có hai nghĩa:

6



Một là, năng lƣợng là nguồn cung cấp không hạn chế do năng lƣợng tồn
tại nhiều đến mức không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con ngƣời (nhƣ
năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời).
Hai là, năng lƣợng có khả năng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục
trong quá trình diễn tiến trên trái đất (nhƣ năng lƣợng sinh khối).
Theo ý nghĩa về vật lý, năng lƣợng không đƣợc tái tạo mà trƣớc tiên là do
mặt trời mang lại và đƣợc biến đổi thành các dạng năng lƣợng hay các vật mang
năng lƣợng khác nhau. Tùy theo trƣờng hợp mà năng lƣợng này đƣợc sử dụng
ngay tức thì hay đƣợc tạm thời dự trữ.
Việc sử dụng khái niệm tái tạo theo cách nói thơng thƣờng là dùng để chỉ
đến các chu kỳ tái tạo mà con ngƣời cho là ngắn (nhƣ khí sinh học so với năng
lƣợng hóa thạch). Trong quan niệm về thời gian của con ngƣời, mặt trời sẽ là
nguồn cung cấp năng lƣợng gần nhƣ là vô tận. Mặt trời cũng là nguồn cung cấp
năng lƣợng liên tục cho nhiều quy trình diễn tiến trong bầu sinh quyển trái đất.
Những quy trình này có thể cung cấp năng lƣợng cho con ngƣời và cũng mang
lại những cái gọi là nguyên liệu tái tạo. Luồng gió thổi, dịng nƣớc chảy và nhiệt
lƣợng của mặt trời đã đƣợc con ngƣời sử dụng từ thời xa xƣa. Mỗi loại năng
lƣợng tái tạo đều thuộc một trong ba nguồn năng lƣợng chính: Bức xạ mặt trời,
lực hấp dẫn và nhiệt sinh ra bởi sự phân rã phóng xạ. Năng lƣợng mặt trời, nhiệt
và quang điện thu đƣợc từ một phần của tia tới bức xạ mặt trời. Năng lƣợng gió,
thủy điện, sóng và nhiệt đại dƣơng và năng lƣợng sinh khối cũng cần có mặt trời
để tạo ra năng lƣợng. Lực hấp dẫn giữa mặt trăng và trái đất trực tiếp gây ra thủy
triều nhờ đó tạo ra năng lƣợng thủy triều. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng
năng lƣợng tái tạo là tách một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn tiến liên
tục trong một thời gian dài trên trái đất để đƣa vào sử dụng kỹ thuật.
Ở Việt Nam, khái niệm năng lƣợng tái tạo đƣợc quy định ở nhiều văn bản,
tài liệu nhƣ:
- Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Năng lƣợng
7



tái tạo là năng lƣợng đƣợc khai thác từ nƣớc, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt,
sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lƣợng có khả năng
tái tạo khác”.
- Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm
và hiệu quả năm 2010:
“1. Năng lƣợng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu đƣợc trực
tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lƣợng không tái tạo
và tái tạo.
2. Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ,
khí thiên nhiên, quặng urani và các tài ngun năng lƣợng khác khơng có khả
năng tái tạo.
3. Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt
trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả
năng tái tạo”.
- Khoản 13 Điều 2 Quyết định số 18 2008 QĐ-BCT ngày 18 07 2008 của
Bộ trƣởng Bộ Cơng Thƣơng quy định về biểu giá chi phí tránh đƣợc cho các nhà
máy điện nhỏ sử dụng năng lƣợng tái tạo: “Năng lƣợng tái tạo là năng lƣợng đƣợc
sản xuất từ các nguồn thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối,
khí chơn lấp rác thải, khí của các nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học”.
- Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 04 2009 NĐ-CP ngày 14 01 2009 của
Chính phủ về ƣu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trƣờng: “Sản xuất năng lƣợng
sạch, năng lƣợng tái tạo là việc sản xuất năng lƣợng từ sử dụng sức gió, ánh
sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt”.
Từ quan điểm nêu trên, nhận thấy khái niệm năng lƣợng tái tạo có nhiều
cách hiểu khác nhau về mặt lý tính tự nhiên hay về mặt pháp lý. Trong đó, thuật
ngữ năng lƣợng tái tạo đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc
hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau, chƣa đồng nhất.
Theo quan điểm của tác giả, năng lƣợng tái tạo là các dạng năng lƣợng có

8


khả năng tái tạo mà con ngƣời có thể khai thác, sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau trong lao động, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và ít gây ảnh hƣởng,
tác động đến mơi trƣờng.
1.1.2. Các loại hình năng lượng tái tạo
Hiện nay theo quy định của pháp luật, khơng có khái niệm r ràng về các
dạng năng lƣợng tái tạo khác nhau. Tuy nhiên, xét theo tính chất vật lý của mỗi
dạng năng lƣợng và quá trình chuyển hóa năng lƣợng của mỗi dạng, có thể phân
loại thành các loại hình cơ bản sau đây:
- Năng lượng thủy điện nhỏ: Từ các con sông, suối chảy từ nguồn xuống
biển đều mang theo một tiềm năng về năng lƣợng (thuỷ năng). Thông thƣờng,
nguồn thuỷ năng phụ thuộc vào độ dốc sông suối và lƣu lƣợng nƣớc chảy qua.
Nguồn thuỷ năng có thể phân bố đều hoặc khơng đều trên một đoạn sơng suối.
Để tập trung năng lƣợng của dịng chảy bằng cách tạo độ chênh lệch mực nƣớc
giữa thƣợng lƣu và hạ lƣu ngƣời ta sử dụng một số phƣơng pháp trạm thuỷ điện
nhƣ: Đập ngăn, đƣờng dẫn hoặc tổng hợp. Thủy điện nhỏ thƣờng đƣợc khai thác
ở những khu vực miền núi nơi tập trung rất nhiều sông suối nhỏ. Nguồn điện từ
thủy điện nhỏ đƣợc sản xuất từ nguồn năng lƣợng nƣớc với công suất nhỏ và có
thể phục hồi đƣợc. Đây là nguồn năng lƣợng có giá thành rẻ nên cần có chính
sách khai thác và sử dụng hiệu quả.
Ở Việt Nam, tiềm năng thủy điện nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các
vùng núi phía Bắc, Nam Trung bộ và Tây Nguyên (từ năm 2007, Bộ Công
Thƣơng đã quy định thủy điện nhỏ là thủy điện có cơng suất khơng vƣợt q
30MW và đƣợc coi là nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo). Thủy điện đóng góp
khoảng 40% vào tổng cơng suất điện quốc gia. Tiềm năng thuỷ điện nhỏ là rất
lớn với hơn 2.200 sông suối (90% là các sông suối nhỏ) và chiều dài hơn 10km,
là cơ sở thuận lợi cho phát triển thủy điện nhỏ. Tiềm năng kỹ thuật các thủy điện
nhỏ quy mô dƣới 30 MW khoảng 25 tỷ kWh năm (gần 7.000 MW), tính đến

cuối năm 2018 đã có trên 3.300 MW thủy điện nhỏ đƣợc đƣa vào vận hành [50].
9


- Năng lượng mặt trời: Là năng lƣợng của dòng bức xạ điện từ xuất phát
từ mặt trời cộng với một phần nhỏ năng lƣợng từ các hạt nguyên tử khác phóng
ra từ mặt trời. Đây là nguồn năng lƣợng vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn gốc của các dạng
năng lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối... và đƣợc coi
là vô tận.
Các số liệu đặc trƣng về năng lƣợng mặt trời của một số khu vực điển
hình ở Việt Nam đƣợc trình bày dƣới đây:
Bảng 1.1. Số liệu về bức xạ mặt trời của Việt Nam
Vùng

Giờ nắng
trong năm

Cƣờng độ BXMT
(kWh/m2, ngày)

Ứng dụng

Đơng Bắc

1600 - 1750

3,3 - 4,1

Trung bình


Tây Bắc

1750 - 1800

4,1 - 4,9

Trung bình

Bắc Trung Bộ

1700 - 2000

4,6 - 5,2

Tốt

Tây Nguyên và Nam
Trung bộ

2000 - 2600

4,9 - 5,7

Rất tốt

Nam bộ

2200 - 2500


4,3 - 4,9

Rất tốt

Trung bình cả nƣớc

1700 - 2500

4,6

Tốt

(Nguồn: evn.com.vn)
Từ dữ liệu về năng lƣợng mặt trời, cho thấy nguồn năng lƣợng mặt trời ở
nƣớc ta có độ ổn định tƣơng đối cao trong năm. Tiềm năng điện mặt trời tốt nhất
ở vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Bức xạ mặt trời bình quân hàng năm
khoảng 4,9 - 5,75 kWh m2 ngày, tổng số giờ chiếu sáng khoảng 2000 - 2600
giờ năm.
Theo EVN, tính đến giữa tháng 4 2019, tồn hệ thống điện chỉ có 4 nhà
máy điện mặt trời với tổng công suất chƣa tới 150 MW. Tuy nhiên, chỉ trong
vòng hơn 2 tháng, đến ngày 30 6 2019, có trên 4.464 MW điện mặt trời đã hịa
lƣới, trong số đó có 72 nhà máy điện mặt trời thuộc quyền điều khiển của Trung
tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) với tổng công suất 4.189 MW và 10
10


nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các Trung tâm điều độ miền với tổng
công suất 275 MW. Nhƣ vậy, nguồn điện mặt trời đã chiếm tỷ lệ 8,28% công
suất đặt của hệ thống điện Việt Nam. Dự kiến, đến cuối năm 2019, A0 sẽ tiếp
tục đóng điện đƣa vào vận hành thêm 13 nhà máy điện mặt trời, với tổng công

suất 630 MW, nâng tổng số nhà máy điện mặt trời trong toàn hệ thống lên 95
nhà máy [47].
- Năng lượng gió: Là động năng của khơng khí di chuyển trong bầu khí
quyển của trái đất. Năng lƣợng gió là một dạng chuyển tiếp của năng lƣợng mặt
trời, bởi chính ánh nắng ban ngày đã đun nóng bầu khí quyển, tạo nên tình trạng
chênh lệch nhiệt độ và áp suất giữa nhiều vùng khác nhau, tạo ra hiện tƣợng gió
thổi đều khắp trên bề mặt địa cầu. Năng lƣợng gió đƣợc đánh giá là thân thiện
với mơi trƣờng và xã hội.
Hiện cả nƣớc có 09 nhà máy trang trại điện gió đang vận hành với tổng
cơng suất 304,6 MW, trong đó lớn nhất là trang trại điện gió Bạc Liêu với gần
100 MW, nhỏ nhất là nhà máy điện gió Phú Quý 6 MW nối lƣới độc lập (khơng
nối lƣới điện quốc gia) trên đảo Phú Q (Bình Thuận), cịn lại là 07 nhà máy
điện gió quy mơ cơng suất nhỏ dƣới 50 MW. Bên cạnh đó, 18 dự án nhà
máy/trang trại điện gió đã đƣợc khởi cơng và đang trong q trình xây dựng với
tổng cơng suất 812 MW, trong đó có 02 dự án có cơng suất từ 100 MW trở lên
là Bạc Liêu 3 và Khai Long (Cà Mau), cịn lại 16 dự án có quy mô công suất
nhỏ từ 20 MW đến 65 MW trong đó có tỉnh Đắk Lắk [50].
- Năng lượng sinh khối: Sinh khối (biomass) bao gồm các loài thực vật
sinh trƣởng và phát triển trên cạn cũng nhƣ ở dƣới nƣớc, các phế thải hữu cơ
nhƣ: Rơm rạ, vỏ trấu, bã mía, vỏ cà phê..., các loại phế thải động vật nhƣ: Phân
ngƣời, phân gia súc, gia cầm... Sinh khối là một nguồn năng lƣợng có khả năng
tái sinh tồn tại và phát triển đƣợc nhờ ánh sáng mặt trời. Các loài thực vật hấp
thụ ánh sáng mặt trời để thực hiện các phản ứng quang hợp, biến đổi các khống
chất, nƣớc và các ngun tố vơ cơ khác thành các chất hữu cơ. Phản ứng quang
11


hợp còn là phản ứng cơ bản tạo ra thức ăn cho động vật. Trong quá trình quang
hợp, thực vật cịn hấp thụ khí CO2 và tạo ra O2 là khí tạo ra sự sống trên trái đất.
- Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là nguồn năng lƣợng tự nhiên dƣới một

lớp vỏ của Trái đất, nhiệt độ lên đến 1000°C - > 40000C, một số khu vực áp suất
vƣợt quá 130MPa. Đây là nguồn năng lƣợng vô hạn sinh ra từ các chuỗi phản
ứng hạt nhân, sự phân hủy các chất phóng xạ thƣờng xun trong lịng trái đất
nhƣ Thori (Th), Protactini (Pa), Urani (U)... làm nóng chảy l i quả đất dƣới áp
suất cao. Thƣờng để khai thác nguồn năng lƣợng địa nhiệt chỉ cần khoan các
giếng sâu 4-5km là tới vùng có nhiệt độ khoảng 2000C. Nƣớc đƣợc làm sơi lên
sẽ theo ống dẫn lên và có thể làm chạy các máy phát điện... Theo đánh giá của
các chun gia, có khoảng 10% diện tích vỏ Trái Đất chứa các nguồn địa nhiệt
có thể đánh giá đƣợc tiềm năng và các nguồn này có thể cung cấp một nguồn
năng lƣợng rất lớn.
- Năng lượng thủy triều: Là năng lƣợng đƣợc sản sinh bởi sự lên xuống
của thủy triều. Ngƣời ta tận dụng sự chuyển động của sóng biển hay hoạt động
thủy triều để tạo ra điện năng. Các phƣơng pháp đó đều sử dụng một loại máy
phát điện đặc biệt để chuyển đổi năng lƣợng thủy triều thành điện năng. Tuy
nhiên, dạng năng lƣợng này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển.
1.1.3. Đặc điểm năng lượng tái tạo
Thứ nhất, năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phong phú, đa dạng:
Các nguồn năng lƣợng tái tạo khơng những rất phong phú và có sẵn trong
thiên nhiên, mà hầu hết cịn có thể tái tạo đƣợc. Năng lƣợng mặt trời, năng
lƣợng gió có trữ lƣợng lớn, năng lƣợng thủy điện nhỏ, năng lƣợng sinh khối,
năng lƣợng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt cũng có trữ lƣợng khá lớn, gần nhƣ
khó có thể cạn kiệt đƣợc.
Năng lƣợng tái tạo hồn tồn có thể cạnh tranh đƣợc với năng lƣợng
khơng tái tạo nếu tận dụng tính đa dạng của loại năng lƣợng này. Ví dụ: Một hồ
thủy điện dùng để sản xuất điện, nhƣng cũng có thể dùng để cắt lũ, tích trữ nƣớc
12


tƣới cho mùa khô, làm nơi nuôi thủy sản, du lịch... Nếu dùng hồ nƣớc cho tất cả
những công dụng trên thì có thể chia vốn đầu tƣ và chi phí vận hành, từ đó dẫn

tới chi phí sản xuất điện sẽ thấp.
Thứ hai, năng lƣợng tái tạo là nguồn năng lƣợng sạch:
Tất cả các nguồn năng lƣợng tái tạo hầu nhƣ khơng phát thải khí nhà kính
và chất thải rắn độc hại nên việc sử dụng các nguồn năng lƣợng này sẽ mang lại
nhiều lợi ích về sinh thái cũng nhƣ là lợi ích gián tiếp cho kinh tế. So sánh với các
nguồn năng lƣợng truyền thống, năng lƣợng tái tạo có nhiều ƣu điểm hơn vì tránh
đƣợc các hậu quả có hại đến mơi trƣờng. Năng lƣợng gió, mặt trời… đƣợc đánh
giá là thân thiện nhất với môi trƣờng và ít gây ảnh hƣởng xấu về mặt xã hội.
Các nhà máy điện chạy nhiên liệu hóa thạch ln là tác nhân và chủ thể
gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Bên cạnh đó, nguồn nhiên liệu này kém ổn định và có xu thế ngày một tăng cao
về giá cả. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là sẽ có sự ln chuyển các khoản
đầu tƣ tồn cầu sang năng lƣợng tái tạo nhƣ: Năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng
gió, thuỷ điện, địa nhiệt và năng lƣợng sinh khối trong thời gian tới.
Thứ ba, năng lƣợng tái tạo thƣờng khơng ổn định, có ảnh hƣởng phạm
vi rộng:
Do phụ thuộc vào thời tiết, vị trí địa lý, hầu nhƣ tất cả các nguồn năng
lƣợng tái tạo đều có tính chất không liên tục, không ổn định bởi lƣợng và thời
điểm đƣợc cung cấp tùy vào điều kiện thiên nhiên. Vì vậy, hiệu suất khai thác
năng lƣợng kém, hệ số phụ tải thấp. Cụ thể, pin mặt trời chỉ có thể sản xuất điện
vào ban ngày, các tua bin gió chỉ có thể sinh điện khi gió đủ mạnh, các trạm
thủy điện phải phụ thuộc vào sức nƣớc và sóng biển... nên công suất trang bị của
nguồn năng lƣợng tái tạo lớn nhƣng năng lƣợng có thể sử dụng lại hạn chế.
Năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phân bố thƣờng xa phụ tải nhƣ: Gió tốc độ cao
thƣờng ở bờ biển, khe núi, ở những độ cao khá lớn; năng lƣợng mặt trời có
cƣờng độ bức xạ theo vùng địa lý; nguồn biomass thƣờng phân tán… và do mật
13


độ năng lƣợng thấp nên quy mơ, diện tích chiếm đất, phạm vi ảnh hƣởng của các

dự án sử dụng năng lƣợng tái tạo bao giờ cũng lớn hơn nhiều so với các nguồn
năng lƣợng truyền thống. Trong khi đó, công suất đặt và nhất là công suất đảm
bảo lại nhỏ. Để có cùng một cơng suất và cùng một sản lƣợng thì năng lƣợng tái
tạo cần phải có rất diện tích nhiều hơn so với năng lƣợng khơng tái tạo. Việc sử
dụng nhiều diện tích này là một thiệt hại lớn cho các ngành nông lâm nghiệp và
xâm phạm đến những vùng sinh thái cần đƣợc bảo tồn.
Điện sản xuất từ năng lƣợng tái tạo địi hỏi cơng nghệ và chi phí đầu tƣ
ban đầu cao. Các nhà máy điện sử dụng năng lƣợng tái tạo đòi hỏi kỹ thuật,
công nghệ cao và yêu cầu thƣờng xuyên cải tiến. Đây là đặc điểm chung đối với
hầu hết các nhà máy điện sử dụng năng lƣợng tái tạo. Vì vậy, chi phí đầu tƣ
thƣờng cao hơn cơng nghệ truyền thống. Đồng thời, do hệ số phụ tải thấp nên để
có sản lƣợng điện nhƣ cơng nghệ truyền thống thì phải đầu tƣ cơng suất lắp đặt
và chi phí xây dựng cao hơn. Một số nguồn năng lƣợng tái tạo nhƣ: Gió, mặt
trời để khai thác cho sản xuất điện yêu cầu diện tích lắp đặt rất lớn.
1.1.4. Vai trị của phát triển năng lượng tái tạo
Năng lƣợng tái tạo đã và đang từng bƣớc đóng vai trị quan trọng trong
tổng tiêu thụ năng lƣợng cuối cùng của các quốc gia trên thế giới. Trong khi dự
báo về các nguồn nhiên liệu hóa thạch nhƣ: Than đá, dầu mỏ, khí đốt sẽ cạn kiệt
trong tƣơng lai, giá cả vì thế có thể ngày càng tăng cao do sự khai thác khó khăn
và do các chi phí bảo vệ mơi trƣờng bắt buộc. Bởi nguồn cung không ổn định và
những tác động môi trƣờng nghiêm trọng khi sử dụng nguồn năng lƣợng hóa
thạch gây ra, do đó, việc thúc đẩy sử dụng năng lƣợng tái tạo càng trở nên cấp
thiết. Năng lƣợng tái tạo trở thành nguồn năng lƣợng thay thế vô cùng hữu ích,
đóng vai trị quan trọng trong hệ thống năng lƣợng của mọi quốc gia. Cụ thể, sử
dụng năng lƣợng tái tạo đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, góp phần giảm biến đổi khí hậu, phát thải nhà kính nhƣ: Sự
nóng lên của trái đất, băng tan, nƣớc biển dâng cao; các hiện tƣợng thời tiết bất
14



thƣờng nhƣ: Bão, lũ, động đất, hạn hán, giá rét kéo dài... dẫn đến thiếu lƣơng
thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên ngƣời và động vật. Để
giảm ảnh hƣởng hiện tƣợng nóng lên tồn cầu, giảm các nguy cơ tiêu cực mà
biến đổi khí hậu đem lại, công tác quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo cần
thay đổi và dần chuyển dịch từ dạng không bền vững sang dạng năng lƣợng thân
thiện với môi trƣờng, không gây tổn hại đến các hệ sinh thái.
Thứ hai, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Kể từ
năm 2015, Việt Nam đã chuyển từ quốc gia xuất khẩu tinh sang nhập khẩu tinh
về năng lƣợng. Do vậy, sự phát triển của nguồn năng lƣợng tái tạo sẽ góp phần
quan trọng trong bảo đảm an năng lƣợng quốc gia.
Nhu cầu cấp thiết của Việt Nam là đảm bảo sự cung cấp năng lƣợng bằng
cách giảm thiểu các rủi ro nhƣ sự gián đoạn hoặc sự không ổn định của việc cung
cấp năng lƣợng trong trƣờng hợp phải nhập khẩu năng lƣợng, sự xung đột các
nguồn năng lƣợng và sự biến động về giá cả. Do đó, để đảm bảo vấn đề an ninh
năng lƣợng, cần xem xét, ƣu tiên phát triển hợp lý nguồn năng lƣợng tái tạo.
Đồng thời, thông qua quản lý nhà nƣớc bằng chính sách, pháp luật, giảm dần sự
phụ thuộc vào nhập khẩu các nguồn nhiên liệu hóa thạch, tạo ra việc làm và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế đất nƣớc.
Thứ ba, nâng cao sức khỏe cộng đồng và chất lƣợng mơi trƣờng. Sản xuất
điện từ năng lƣợng hóa thạch gây ra tác hại rất lớn với sức khỏe cộng đồng. Sự ơ
nhiễm khơng khí và nƣớc do các nhà máy nhiệt điện, than và nhiệt điện khí có
liên quan đến với các vấn đề về sức khỏe con ngƣời nhƣ bệnh về đƣờng hô hấp,
thần kinh, tim mạch và ung thƣ… Việc thay thế các nguồn nhiên liệu hóa thạch
bằng năng lƣợng tái tạo sẽ làm giảm bớt các vấn đề trên.
Thứ tư, việc thu hút các dự án đầu tƣ lĩnh vực năng lƣợng tái tạo góp phần
tăng trƣởng kinh tế bền vững cho địa phƣơng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho
lao động địa phƣơng. So với các ngành cơng nghiệp nhiên liệu hóa thạch đã

15



đƣợc cơ khí hóa và cần nhiều vốn, phát triển năng lƣợng tái tạo lại dùng nhiều
lao động hơn. Điều đó có nghĩa là nhiều việc làm sẽ đƣợc tạo ra từ ngành sản
xuất năng lƣợng tái tạo so với phát triển sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch với
cùng một đơn vị điện năng sản suất ra. Ngoài ra, khai thác và phát triển các
nguồn năng lƣợng tái tạo cịn thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành có liên quan
nhƣ khoa học vật liệu, cơ khí, chế tạo…
Thứ năm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Việc
phát triển năng lƣợng tái tạo cũng sẽ góp phần tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Đặc biệt là ở cấp quốc gia, bằng cách khai thác các nguồn lực địa phƣơng, tạo ra
ngành công nghiệp mới. Quan trọng là, phát triển năng lƣợng tái tạo sẽ tạo cơ
hội cho hình thành các doanh nghiệp kinh doanh mới, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp lớn cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi thông qua đầu
tƣ vào các công nghệ mới nhƣ một phần của kế hoạch kinh doanh dài hạn. Từ
đó, nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững. Phát triển năng lƣợng tái tạo thúc
đẩy phát triển kinh tế thông qua:
- Phát triển đời sống và cơ sở hạ tầng giao thông nông thơn. Phần lớn các
nhà máy thủy điện, các cơng trình năng lƣợng tái tạo nằm ở vùng sâu, vùng xa
tại khu vực nơng thơn, trong q trình thi cơng xây dựng và sau khi hoàn thành
đi vào vận hành khai thác, chủ các dự án đã sử dụng một phần lực lƣợng lao
động tại chỗ. Hệ thống đƣờng giao thông phục vụ cho việc thi công xây dựng và
vận hành nhà máy trở thành hệ thống giao thông nông thôn, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Phát triển kinh tế đa mục tiêu. Ngồi mục đích phát điện, các dự án thủy
điện cịn góp phần chống lũ trong mùa mƣa, cấp nƣớc trong mùa khô, phát triển
chăn nuôi thủy sản, tạo ra cảnh quang mơi trƣờng có khả năng phát triển du lịch.
Phần khơng gian trên mặt hồ, có thể lắp đặt hệ thống pin mặt trời làm tăng tính
hiệu quả của việc sử dụng đất và hiệu quả của dự án.
16



Bên cạnh đó là tăng thu ngân sách cho các địa phƣơng. Bình qn 01
MW cơng suất nguồn thủy điện đóng cho việc thu ngân sách của địa phƣơng
khoảng 01 tỷ đồng, qua các loại thuế, phí gồm: Tài nguyên nƣớc, dịch vụ môi
trƣờng rừng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Quan trọng hơn
là góp phần bảo vệ môi trƣờng bền vững. Đặc biệt, là việc góp phần cung cấp
năng lƣợng cho khu vực nơng thơn, miền núi và hải đảo; vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển, cung cấp điện và năng lƣợng sạch cho
ngƣời dân nơng thơn, các vùng khó khăn có tác động đến các vấn đề xã hội
quan trọng nhƣ tạo việc làm, xóa đói nghèo, bảo đảm cơng bằng xã hội, phát
triển kinh tế và đơ thị hóa.
- Phát huy đƣợc hiệu quả kinh tế, tài chính của các dự án năng lƣợng tái
tạo mang lại. Điện năng sản xuất từ các nguồn năng lƣợng tái tạo đƣợc áp dụng
mức giá bán điện hỗ trợ do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành. Trong nhiều trƣờng
hợp đã có thể cạnh tranh đƣợc với điện năng sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch
(than nhập khẩu, dầu...), nhất là khi các tổ chức, cá nhân sử dụng nhiên liệu hóa
thạch cho mục đích năng lƣợng phải đóng phí mơi trƣờng tƣơng ứng với khối
lƣợng nhiên liệu đƣợc sử dụng.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc: “Quản lý nhà nƣớc là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa”.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
17



Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa: (1) Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là toàn
bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành
pháp đến hoạt động tƣ pháp; (2) theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm
hoạt động hành pháp.
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, khái niệm quản lý nhà nƣớc
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng quản lý
cần thiết của nhà nƣớc, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu đƣợc Nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền
thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về l nh vực năng lượng tái tạo
Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo là quản lý về một lĩnh
vực cụ thể, là một nội dung của quản lý nhà nƣớc. Do đó, từ khái niệm quản lý
nhà nƣớc, có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo là phƣơng
thức hoạt động của các tổ chức, cá nhân mang quyền lực nhà nƣớc, sử dụng các
cơng cụ quản lý để điều chỉnh q trình nghiên cứu, khai thác, sử dụng… các
nguồn năng lƣợng tái tạo nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt ra. Những
cơng cụ quản lý vĩ mơ chính của Nhà nƣớc để quản lý lĩnh vực năng lƣợng tái
tạo bao gồm: Các cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo
1.2.2.1. Quan điểm phát triển năng lượng tái tạo
Ở nƣớc ta, phát triển năng lƣợng tái tạo đã trở thành đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và đƣợc lồng ghép, thể hiện trong
các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án (đề án) phát triển kinh

18


tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng.
Nhiều chính sách có liên quan đã đƣợc ban hành nhằm phục vụ phát triển bền
vững đất nƣớc và thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Quan điểm phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đƣợc đề cập tại
Khoản 2 Điều 63 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nƣớc khuyến khích mọi hoạt động
bảo vệ mơi trƣờng, phát triển, sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo”.
Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích
phát triển và sử dụng năng lƣợng tái tạo, đề ra mục tiêu sử dụng năng lƣợng tái
tạo, hƣớng đến một thị trƣờng điện cạnh tranh với nguồn đầu tƣ và mơ hình kinh
doanh đa dạng. Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển năng
lƣợng tái tạo quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2050; hỗ trợ tài
chính cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và xây dựng những mơ hình thí điểm;
miễn thuế nhập khẩu, thuế sản xuất và lƣu thông.
Với điều kiện thuận lợi về địa lý và khí hậu, Việt Nam đƣợc đánh giá là
quốc gia có tiềm năng để phát triển nguồn năng lƣợng tái tạo. Trong những năm
qua, đặc biệt là những năm gần đây, Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng phát triển năng
lƣợng tái tạo để tăng cƣờng năng lƣợng quốc gia, đồng thời, hợp tác quốc tế,
huy động nguồn lực khai thác và sử dụng năng lƣợng tái tạo, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, kết hợp phát triển năng lƣợng tái tạo với triển khai thực hiện
các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng: Phát triển năng lƣợng tái tạo không
chỉ tập trung mở rộng quy mô và tăng tỷ trọng nguồn năng lƣợng tái tạo trong
tổng cung cấp năng lƣợng sơ cấp, góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng, mà
còn giải quyết vấn đề cung cấp năng lƣợng cho khu vực nông thôn, góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng một xã hội sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn tài nguyên, thân thiện môi trƣờng. Phát triển năng lƣợng tái tạo trên
cơ sở các nguồn lực và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; phù hợp với nguồn tài
nguyên và nhu cầu năng lƣợng của cả nƣớc và từng địa phƣơng.


19


Thứ hai, phát triển và sử dụng năng lƣợng tái tạo kết hợp với phát triển
công nghiệp năng lƣợng tái tạo: Ƣu tiên phát triển nhanh những lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo có nguồn tài nguyên lớn và triển vọng thƣơng mại tốt, nhƣ: Điện
gió, điện mặt trời và điện sinh khối, thực hiện các biện pháp cần thiết để
mở rộng nhu cầu thị trƣờng, đồng thời tăng cƣờng hợp tác quốc tế để chuyển
giao công nghệ phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị; tiếp thu, tiến tới tự chủ về
công nghệ, nâng cao khả năng chế tạo thiết bị và khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng năng lƣợng tái tạo nhằm đáp ứng bền vững, ổn định cho nhu cầu thị
trƣờng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp năng lƣợng tái tạo phát
triển với quy mô lớn.
Thứ ba, kết hợp sử dụng công nghệ ngắn hạn với phát triển công nghệ dài
hạn: Chú trọng sử dụng các công nghệ đã đƣợc kiểm chứng trong lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo, nhƣ: Thủy điện, năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng
sinh khối, khí sinh học để phát triển các nguồn năng lƣợng tái tạo cung cấp có
hiệu quả điện năng cho hệ thống điện quốc gia và nhiệt năng cho nhu cầu nhiệt
trong sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời, chú trọng những công nghệ mới, hiện
đại, có triển vọng trong tƣơng lai, nhƣ cơng nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học
lỏng sử dụng công nghệ tiên tiến thế hệ hai và thế hệ ba.
Thứ tư, kết hợp chính sách ƣu đãi, hỗ trợ với cơ chế thị trƣờng: Áp dụng
các biện pháp khuyến khích, chính sách hỗ trợ về kinh tế, tài chính để thúc đẩy
việc phát triển và sử dụng năng lƣợng tái tạo nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt
nguồn năng lƣợng sơ cấp và cung cấp năng lƣợng cho khu vực nông thôn. Thiết
lập cơ chế và sử dụng các biện pháp thị trƣờng để thu hút vốn từ mọi thành phần
kinh tế vào phát triển năng lƣợng tái tạo, đồng thời góp phần nâng cao trình độ
kỹ thuật của cơng nghệ năng lƣợng tái tạo, thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị năng lƣợng tái tạo, không ngừng nâng cao năng lực

cạnh tranh, tiến tới ngành công nghiệp năng lƣợng tái tạo, dƣới sự hỗ trợ qua các
chính sách của nhà nƣớc, sớm đạt đƣợc quy mô lớn để phát triển.
20


Thứ năm, kết hợp tái cơ cấu với nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực năng lƣợng tái tạo: Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc tại Trung ƣơng
và địa phƣơng trong việc quản lý các hoạt động phát triển và sử dụng năng
lƣợng tái tạo; từng bƣớc loại bỏ các rào cản, ban hành các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển năng lƣợng tái tạo phù hợp để phát triển nhanh các
nguồn năng lƣợng tái tạo.
1.2.2.2. Chiến lược và mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo
- Chiến lược phát triển: Khuyến khích huy động mọi nguồn lực từ xã hội
và ngƣời dân cho phát triển năng lƣợng tái tạo để tăng cƣờng khả năng tiếp cận
nguồn năng lƣợng hiện đại, bền vững, tin cậy với giá cả hợp lý cho mọi ngƣời
dân; đẩy mạnh phát triển và sử dụng nguồn năng lƣợng tái tạo, tăng nguồn cung
cấp năng lƣợng trong nƣớc, từng bƣớc gia tăng tỷ trọng nguồn năng lƣợng tái
tạo trong sản xuất và tiêu thụ năng lƣợng quốc gia nhằm giảm sự phụ thuộc vào
nguồn năng lƣợng hóa thạch, góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng, giảm nhẹ
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Mục tiêu chiến lược:
+ Từng bƣớc nâng cao tỷ lệ tiếp cận nguồn năng lƣợng sạch và điện năng
của ngƣời dân khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo: Đến năm 2020 hầu hết số hộ dân có điện, đến năm 2030 hầu hết các hộ dân
đƣợc tiếp cận các dịch vụ năng lƣợng hiện đại, bền vững, tin cậy với giá bán
điện và giá năng lƣợng hợp lý.
+ Phát triển và sử dụng nguồn năng lƣợng tái tạo góp phần thực hiện các
mục tiêu môi trƣờng bền vững và phát triển nền kinh tế xanh:
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lƣợng so với
phƣơng án phát triển bình thƣờng: Khoảng 5% vào năm 2020; khoảng 25% vào

năm 2030 và khoảng 45% vào năm 2050.

21


Góp phần giảm nhiên liệu nhập khẩu cho mục đích năng lƣợng: Giảm
khoảng 40 triệu tấn than và 3,7 triệu tấn sản phẩm dầu vào năm 2030; giảm
khoảng 150 triệu tấn than và 10,5 triệu tấn sản phẩm dầu vào năm 2050.
+ Tăng tổng các nguồn năng lƣợng tái tạo sản xuất, sử dụng từ khoảng 25
triệu TOE (tấn dầu tƣơng đƣơng) vào năm 2015 lên đạt khoảng 37 triệu TOE
vào năm 2020; khoảng 62 triệu TOE vào năm 2030 và 138 triệu TOE vào năm
2050. Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lƣợng sơ cấp năm 2015
đạt khoảng 31,8%; khoảng 31,0% vào năm 2020; khoảng 32,3% vào năm 2030
và tăng lên, đạt khoảng 44,0% vào năm 2050.
+ Tăng sản lƣợng điện sản xuất từ năng lƣợng tái tạo từ khoảng 58 tỷ
kWh năm 2015 lên đạt khoảng 101 tỷ kWh vào năm 2020, khoảng 186 tỷ kWh
vào năm 2030 và khoảng 452 tỷ kWh vào năm 2050. Tỷ lệ điện năng sản xuất từ
năng lƣợng tái tạo trong tổng điện năng sản xuất toàn quốc tăng từ khoảng 35%
vào năm 2015 tăng lên khoảng 38% vào năm 2020; đạt khoảng 32% vào năm
2030 và khoảng 43% vào năm 2050.
+ Tăng diện tích hấp thụ của các dàn nƣớc nóng năng lƣợng mặt trời từ
khoảng 3 triệu m2 vào năm 2015 lên đạt khoảng 8 triệu m2 vào năm 2020, cung
cấp 1,1 triệu TOE; khoảng 22 triệu m2 năm 2030, cung cấp 3,1 triệu TOE và đạt
khoảng 41 triệu m2 vào năm 2050, cung cấp 6 triệu TOE. Tăng tỷ lệ số hộ gia
đình có các thiết bị sử dụng năng lƣợng mặt trời (dàn đun nƣớc nóng, bếp nấu
ăn, sƣởi ấm và làm mát khơng gian, chƣng cất nƣớc... sử dụng năng lƣợng mặt
trời) từ khoảng 4,3% năm 2015 lên khoảng 12% vào năm 2020, khoảng 26%
vào năm 2030 và khoảng 50% vào năm 2050.
+ Tăng quy mơ sử dụng cơng nghệ khí sinh học với thể tích xây dựng từ
khoảng 4 triệu m3 vào năm 2015 lên khoảng 8 triệu m3 vào năm 2020; khoảng

60 triệu m3 vào năm 2030 và khoảng 100 triệu m3 vào năm 2050.
+ Chuyển đổi việc sử dụng năng lƣợng sinh khối truyền thống trong nấu
ăn tại hộ gia đình và trong cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp địa phƣơng từ các
22


bếp truyền thống và thiết bị có hiệu suất thấp bằng các bếp, thiết bị chuyển hóa
năng lƣợng sinh khối tiên tiến, hiệu suất cao. Đƣa tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng
bếp tiên tiến, hiệu suất cao từ mức không đáng kể hiện nay lên đạt khoảng 30%
vào năm 2020; khoảng 60% vào năm 2025 và từ năm 2030, hầu hết các hộ dân
nông thôn đều sử dụng bếp có hiệu suất cao, hợp vệ sinh.
+ Tăng sản lƣợng nhiên liệu sinh học từ khoảng 150 nghìn TOE năm
2015 lên đạt khoảng 800 nghìn TOE, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu nhiên liệu của
ngành giao thông vận tải vào năm 2020; đạt khoảng 3,7 triệu TOE, đáp ứng
khoảng 13% nhu cầu nhiên liệu của ngành giao thông vận tải vào năm 2030; đến
năm 2050, sản lƣợng nhiên liệu sinh học đạt 10,5 triệu TOE, đáp ứng khoảng
25% nhu cầu nhiên liệu của ngành giao thông vận tải.
+ Thúc đẩy sự phát triển của công nghệ năng lƣợng tái tạo và các ngành
công nghiệp, xây dựng hệ thống công nghiệp năng lƣợng tái tạo, đƣa tỷ lệ giá trị
thiết bị sản xuất trong nƣớc trong lĩnh vực năng lƣợng tái tạo: Đạt khoảng 30%
vào năm 2020; nâng lên đến 60% vào năm 2020; đến năm 2050, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu trong nƣớc, một phần dành cho xuất khẩu đến các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới [41].
1.2.2.3. Chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng tái tạo
- Các văn bản luật
Trên cơ sở các chiến lƣợc đã đề ra nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ
tham gia vào việc phát triển năng lƣợng tái tạo, Nhà nƣớc đã có những chủ
trƣơng, chính sách, quy định pháp luật, nhƣ:
Một là, Luật Điện lực ngày 0 3/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực ngày 20 11 2012 đã quy định về chính sách phát triển

điện lực thơng qua ứng dụng khai thác năng lƣợng tái tạo nhƣ: Đẩy mạnh việc
khai thác và sử dụng các nguồn năng lƣợng tái tạo để phát điện; các dự án đầu tƣ
phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lƣợng tái tạo đƣợc hƣởng
ƣu đãi về đầu tƣ, giá điện và thuế. Đồng thời cũng quy định tạo điều kiện cho
23


các thành phần kinh tế khác nhau đầu tƣ vào việc phát triển, sử dụng các năng
lƣợng tái tạo không gây ô nhiễm môi trƣờng trong các hoạt động sản xuất điện,
đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo và khuyến khích các tổ chức và cá
nhân đầu tƣ xây dựng mạng lƣới điện hoặc các trạm phát điện sử dụng năng
lƣợng tái tạo; đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lƣợng mới,
năng lƣợng tái tạo để phát điện; có chính sách ƣu đãi đối với dự án đầu tƣ phát
triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo.
Quy hoạch phát triển điện lực “phát triển điện nông thôn, phát triển nguồn năng
lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo”.
Hai là, Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 6 2010 đã
quy định nguyên tắc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả phải phù hợp với
chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể về năng lƣợng, chính sách an ninh năng lƣợng và
bảo vệ môi trƣờng.
Ba là, Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23 6 2014 đã quy định trách nhiệm và
hoạt động của tổ chức, cá nhân trong ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ: Lồng
ghép nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu vào chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quản lý phát thải khí nhà kính; các chất làm suy giảm
tầng ơzơn; phát triển năng lƣợng tái tạo; sản xuất và tiêu thụ thân thiện với môi
trƣờng; tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lƣợng từ chất thải; quyền và
trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, chuyển
giao và ứng dụng khoa học, cơng nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng
cƣờng hợp tác quốc tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng nền kinh
tế các-bon thấp, tăng trƣởng xanh. Đây cũng là một minh chứng xác định vị trí,

tầm quan trọng của hoạt động này trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Bốn là, Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng ngày 15 11 2010 là văn bản duy
nhất điều chỉnh một cách trực tiếp vào các sản phẩm gây ô nhiễm môi trƣờng.
Thuế bảo vệ môi trƣờng đƣợc coi là một trong những công cụ kinh tế mang lại
hiệu quả cao trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng. Thuế bảo vệ môi trƣờng đƣợc
24


xây dựng trên nguyên tắc ngƣời nào sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm phải nộp
thuế. Đây là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây
tác động xấu đến môi trƣờng. Hơn nữa, thuế bảo vệ mơi trƣờng cấu thành vào
giá hàng hóa, dịch vụ nên có tác dụng kích thích và điều chỉnh sản xuất, tiêu
dùng theo hƣớng bảo vệ môi trƣờng, thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra các nguồn
năng lƣợng sạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời hoặc có
thể dẫn tới việc ra đời của các cơng nghệ, chu trình sản xuất và sản phẩm mới
giảm thiểu tác hại tới môi trƣờng. Luật Thuế bảo vệ mơi trƣờng đƣợc đánh giá
là ảnh hƣởng tích cực tới phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam.
Năm là, với Luật Đầu tƣ ngày 26 11 2014, Nhà nƣớc đã có rất nhiều ƣu
đãi và hỗ trợ để phát triển năng lƣợng. “Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ
cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lƣợng, kết
cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải” (Khoản 2 Điều 16); các lĩnh vực đƣợc
ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ “Sản xuất vật liệu mới, năng lƣợng mới; sản xuất sản
phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, cơng nghệ thơng tin; cơ khí chế tạo”
(Khoản 1 Điều 27); đồng thời hỗ trợ cả về chuyển giao công nghệ nếu có nhu
cầu phát triển (Khoản 2 Điều 40). Ngay cả Luật Đầu tƣ năm 2014 vẫn dành
những ƣu đãi lớn trong lĩnh vực “Sản xuất vật liệu mới, năng lƣợng mới, năng
lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở
lên, sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng” (điểm b Khoản 1 Điều 16).
- Các văn bản dưới luật


Ngồi ra, Chính phủ và các Bộ, ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản
pháp quy nhằm tạo hành lang pháp lý và đang từng bƣớc hỗ trợ phát triển ngành
năng lƣợng tái tạo ở nƣớc ta, nhƣ:
- Quyết định số 428 QĐ-TTg ngày 18 3 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 2020 có xét đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu: “Ƣu tiên phát triển nguồn năng
lƣợng tái tạo cho sản xuất điện; tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn năng
25


×