Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại, phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhng chđ u nhÊt vÉn lµ phơ thc vµo con ngêi
vµ hiệu quả làm việc của con ngời. Những năm qua công ty may Chiến Thắng
đà có sự lớn mạnh và phát triển về nhiều mặt. Có đợc sự phát triển này là do
công ty đà dành sự quan tâm lớn đến lực lợng lao động. Để quá trình lao động
của ngời công nhân diễn ra liên tục với năng suất và chất lợng cao đòi hỏi phải
làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc cho họ.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, nhận thức
đợc tầm quan trọng của vấn đề này đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sự phát triển của công ty em đà chọn chuyên đề: "Hoàn thiện công tác
tổ chức và phục vụ nơi làm việc cho công nhân sản xuất tại xí nghiệp may 2A
công ty cổ phần may Chiến Thắng". Với mong muốn vận dụng những kiến thức
đà học vào thực tế sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu: công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc tại xí nghiệp
may 2A.
Nguồn thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty cổ phần may Chiến
Thắng và xí nghiệp may 2A.
Các phơng pháp đợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: phơng
pháp thống kê, quy nạp, phân tích số liệu, chụp ảnh thời gian làm việc, phỏng
vấn ngời lao động.
Kết cấu bài viết gồm 3 chơng:
Chơng I - Cơ sở lý luận của công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Chơng II - Phân tích thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc
cho công nhân sản xuất xí nghiệp 2A công ty cổ phần may Chiến Thắng.
Chơng III - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ
nơi làm việc cho công nhân sản xuất xí nghiệp may 2A công ty cổ phần may
Chiến Thắng.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do kiến thức bản thân còn nhiều hạn
chế, lần đầu tiên tiếp cận với công việc còn bỡ ngỡ do đó chuyên đề của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ýkiến đóng
góp, bổ xung của các thầy cô, các cô, chú phòng Tổ chức - Lao động tiền lơng
công ty cổ phần may Chiến Thắng để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận của công tác tổ chức
phục vụ nơi làm việc
I. Tổng quan về nơi làm việc và tổ chức phục vụ nơi làm việc
1. Khái niệm và phân loại nơi làm việc
1.1. Khái niệm nơi làm việc
Tổ chức nơi làm việc là một trong những hoạt động quan trọng của tổ
chức lao động khoa học, đặc biệt ngày nay với sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật và tiến bộ xà hội thì các doanh nghiệp không chỉ quan tâm
đến hoạt động kinh doanh của mình mà còn phải quan tâm đến ngời lao động,
sức khoẻ, tâm t, kỳ vọng, năng khiếu của họ. Tuy nhiên để có thể tổ chức nơi
làm việc là không dễ dàng bởi không có một khuôn mẫu nào cho công tác tổ
chức nơi làm việc ở tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình mà tổ chức cho hợp lý. Mỗi doanh nghiệp lại
có nhiều nơi làm việc khác nhau vì vậy cần quan tâm đến chính bản thân nơi
làm việc để từ đó có cách tổ chứuc khác nhau cho các nơi làm việc khác nhau.
Nơi làm việc là một phần không gian diện tích của sản xuất mà trong đó
đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho ngời
lao động hoàn thành đợc chức năng nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất theo
yêu cầu của sản xuất.
1.2. Phân loại nơi làm việc
Trong thực tế nơi làm việc rất phong phú đa dạng và có thể phân chia nơi
làm việc theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức là một giác độ để nhận
thức về nơi làm việc từ đó giúp ta phân tích đánh giá một cách toàn diện về nơi
làm việc và đề ra các biện pháp tốt nhất để hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi
làm việc.
* Theo tiêu thức về trình độ kỹ thuật của nơi làm việc, ngời ta phân chia
nơi làm việc thành 3 loại: nơi làm việc thủ công, nơi làm việc cơ khí hoá và nơi
làm việc tự động hoá.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại nơi làm việc thủ công, các thao tác lao động đợc thực hiện bằng tay
do đó khi nghiên cứu cải tiến điều kiện lao động thờng tiến hành cơ khí hoá để
có thể áp dụng các thao tác và phơng pháp lao động tiên tiến, đồng thời phân
chia quá trình lao động thành các bộ phận chức năng nh: sản xuất, phân phối,
phục vụ, để không ngừng tăng năng suất và mở rộng quy mô.
Tại nơi làm việc cơ khí hoá đợc trang bị máy móc cơ giới, các thao tác đợc thực hiện kết hợp giữa tay và máy do đó cải tiến tổ chức nơi làm việc cần đặc
biệt chú ý đến sự đồng bộ của máy móc thiết bị và của ngời lao động, chú ý đến
mối quan hệ chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và quá trình lao động.
Tại nơi làm việc tự động hoá đợc trang bị các tổ hợp máy tự động, hệ
thống tự động hoá sản xuất. Quá trình công nghệ đợc thực hiện bằng máy và
không có sự tham gia trực tiếp của ngời công nhân. Ngời công nhân chỉ có chức
năng quan sát quá trình sản xuất, điều chỉnh hoặc hiệu chỉnh thiết bị. Khi tổ
chức và phục vụ nơi làm việc này cần đặc biệt chú ý đến sự bố trí máy móc, bàn
điều khiển cung cấp nguyên vật liệu, năng lợng kịp thời để đảm bảo cho công
việc không bị gián đoạn.
* Theo mức độ chuyên môn hoá của nơi làm việc ta biết đợc 2 loại: nơi
làm việc chuyên môn hoá và nơi làm việc tổng hợp.
Tại nơi làm việc chuyên môn hoá chỉ thực hiện một chức năng nào đó hay
chỉ sản xuất một bộ phận nào đó của sản phẩm. Khi tổ chức nơi làm việc này
cần chú ý đến tính đồng bộ về chức năng của máy móc và sự đồng đều về tay
nghề của ngời công nhân.
Tại nơi làm việc tổng hợp có nhiều nơi làm việc cục bộ vì vậy khi tổ chức
và phục vụ nơi làm việc này cần thực hiện nhiều nội dung và các chức năng
đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
* Theo số lợng máy móc thiết bị: ngời ta phân chia thành: nơi làm việc có
máy chuyên môn hoá và nơi làm việc có máy tổng hợp. Tại nơi làm việc có máy
chuyên môn hoá cần chú ý đến khu vực chuyển động đảm bảo cho nơi làm việc
có những trang thiết bị hợp lý, tiện dụng còn tại nơi làm việc có máy tổng hợp
cần chú ý đến bố trí nơi làm việc và nghiên cứu lối đi lại hợp lý.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Theo phơng thức số lợng ngời làm việc, nơi làm việc đợc phân chia làm
hai loại: nơi làm việc cá nhân và nơi làm việc tập thể. Nơi làm việc cá nhân thờng đề cao tinh thần trách nhiệm, tính toán chính xác kết quả lao động về số lợng và chất lợng, tận dụng hợp lý thời gian làm việc. Nơi làm việc tập thể thờng
đề cao tính hợp tác và phân công lao động.
3. Khái niệm, yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức phục vụ nơi làm việc
3.1. Khái niệm
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm cung
cấp đầy đủ các phơng tiện vật chất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
và đảm bảo sắp xếp bố trí chúng hợp lý nhất trong không gian nhà xởng đà đợc
thiết kế hợp lý để sử dụng một cách thuận tiện an toàn nhất với năng suất và
chất lợng lao động cao.
3.2. Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Phải tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao.
- Phải đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục và nhịp nhàng
- Phải đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất để tăng năng suất lao động
và tạo hứng thú phát huy tính tích cực cho ngời lao động.
- Phải đảm bảo khả năng thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải
mái, cho phép áp dụng các phơng pháp và thao tác lao động tiên tiến.
3.3. Các yêu cầu đối với tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Về mặt tâm lý và vệ sinh lao động: Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
phải bảo đảm không gây lên những đòi hỏi quá cao về sinh lý so với cơ thể của
con ngời, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình lao động, tiết kiệm sức lực
giảm mệt mỏi cho công nhân.
- Về mặt tâm lý xà hội: Tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiệncác mối quan hệ, trao đổi thông tin giữa nơi
làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và
hình thành các tập thể lao động tốt.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về mặt thẩm mỹ trong sản xuất: Thông qua việc sử dụng màu sắc, hình
thành bố trí sắp xếp để tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch sẽ, trật
tự.
- Về mặt kinh tế: Tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện để
giảm chi phí về thời gian lao động và giá thành sản phẩm đảm bảo chất lợng sản
phẩm cao, sử dụng tiết kiệm diện tích sản xuất.
II. Nội dung của tổ chức nơi làm việc
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi
làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp
bố trí chúng theo một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung
chủ yếu là thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
1. Thiết kế nơi làm việc
Thiết kế nơi làm việc là nội dung đầu tiên quan trọng của tổ chức nơi làm
việc. Việc tổ chức nơi làm việc có phù hợp hay không phụ thuộc rất lớn vào
khâu thiết kế ban đầu. Tuy nhiên để thiết kế nơi làm việc không hề dễ dàng bởi
vì nó phải phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất, quá trình lao động. Đặc
biệt ngày nay trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mẫu mÃ, chủng loại hàng hoá
phải không ngừng thay đổi mới có thể đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng vì
vậy thiết kế nơi làm việc cũng phải thay đổi liên tục cho phù hợp.
* Thông thờng thiết kế nơi làm việc đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định tên các loại thiết bị chính và lựa chọn phơng án sắp xếp cho
phù hợp.
- Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gá công nghệ, các trang bị tổ
chức phù hợp.
- Chọn phơng án bố trí tối u cho từng nơi làm việc cụ thể.
- Thiết kế các phơng pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các t thế lao
động thuận lợi trên cơ sở đó tính độ dài quá trình lao động đồng thời xác định
mức thời gian cho từng bớc công việc.
- Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của nơi làm việc nh: số lợng công
nhân, lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong một giờ định mức.
* Khi tiến hành thiết kế nơi làm việc cần tìm hiểu tất cả các loại tài liệu
cần thiết về máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn vệ sinh phòng
bệnh, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn lao động và các thiết kế mẫu cho nơi làm việc.
2. Trang bị nơi làm việc
Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng
cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức
năng lao động. Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội
dung của quá trình sản xuất cả về số lợng và chất lợng.
2.1. Các thiết bị chính
Là những thiết bị mà ngời công nhân dùng trực tiếp để tác động lên đối tợng lao động tạo ra sản phẩm, các thiết bị chính này có thể khác nhau tuỳ theo
nội dung lao động, cụ thể có thể là tổ hợp máy, các công cụ, các bảng điều
khiển hay các bàn thợ.
Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện quá
trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc
xếp, các thiết bị vận chuyển (cầu trục, xe đẩy, băng truyền).
Yêu cầu chung đối với các loại thiết bị chính phụ là: phải phù hợp với
công thái học và nhân chđng häc, ph¶i gi¶i phãng con ngêi ra khái lao động
chân tăy nặng nhọc, tạo ra các t thế làm việc tốt nhất, áp dụng đợc các các phơng pháp và thao tác làm việc tiên tiến, tránh cho ngời công nhân khỏi phải lao
động chân tay nặng nhọc, không phát sinh độc hại, đảm bảo an toàn khi sử
dụng.
Khi trang bị các bộ phận điều khiển của máy móc thiết bị phải đơngiản,
phù hợp về lực tác động, phù hợp với các giác quan của ngời sử dụng, phù hợp
với tầm nhìn và đợc bố trí trong vùng làm việc tối u.
Việc trang bị các bị phận ra hiệu lệnh của thiết bị cần phải dễ nhận biết
trong phạm vi không gian sản xuất của xí nghiệp.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các bộ phận an toàn của thiết bị nh các phanh hÃm, các lới bảo
vệ, các tấm chắn yêu cầu của bộ phận này là phải chắc chắn, hoạt động có
hiệu quả và đảm bảo độ tin cậy cao.
2.2. Các trang bị công nghệ
Các loại dụng cụ kẹp, đồ gá, các dụng cụ đo, kiểm tra, dụng cụ cắt các
trang bị này phải có cấu trúc phù hợp, đảm bảo tính chính xác, sử dụng lực tác
động nhỏ, khi sử dụng không gây tiếng ồn và rung động đảm bảo năng suất lao
động cao.
2.3. Các trang thiết bị tổ chức
Trang bị thông tin liên lạc gồm: điện thoại, điện tín yêu cầu đối với các
loại thiết bị này là: đảm bảo độ tin cậy cao, phù hợp với đặc điểm của tổ chức
sản xuất tại nơi làm việc, những tín hiệu phát đi từ nơi làm việc phải đợc giữ
cho tới khi ngời có trách nhiệm nhận đợc đầy đủ mới xoá đi đồng thời đảm bảo
cho nhiều nơi làm việc có thể cùng liên hệ đợc với ngời phụ trách.
2.5. Các trang bị an toàn, vệ sinh công nghiệp và phục vụ sinh hoạt
Các trang bị này gồm: các loại lới tấm chắn bảo vệ, các thiết bị thông gió,
chiếu sáng, các phơng tiện phục vụ sinh hoạt nh nớc uống.
Mức độ trang bị nơi làm việc về mặt công nghệ và tổ chức quyết định tới
hiệu quả thực hiện công việc. Nếu trang bị không phù hợp sẽ gây tốn diện tích,
làm phức tạp cho việc vận chuyển, do đó tạo ra những chuyển động thừa, làm
tăng phế phẩm và làm giảm chất lợng sản phẩm.
3. Bố trí nơi làm việc
Trong hệ thống các biện pháp tổ chức nơi làm việc, việc bố trí nơi làm
việc có ý nghĩa quan trọng. Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong
không gian tất cả các phơng tiện vật chất, các thiết bị, trang bị và đối tợng lao
động cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc.
3.1. Các dạng bố trí nơi làm việc
Bố trí nơi làm việc bao gồm 3 dạng:
* Bố trí chung: là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong phạm
vi mét bé phËn hay mét ph©n xëng, sao cho phï hợp với chức năng nhiệm vụ
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của nơi làm việc, sự chuyên môn hoá của nơi làm việc và tính chất công việc,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Bố trí bộ phận: là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
từng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp tạo ra sự phù hợp giữa
những ngời công nhân với các loại thiết bị và sự phù hợp giữa các loại trang bị
với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình lao động.
* Bố trí riêng: là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá và các yếu
tố khác trong từng loại trang bị sao cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất.
3.2. Yêu cầu đối với bố trí nơi làm việc
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của bố trí nơi làm việc nên bố trí nơi làm
việc cần đạt đợc những yêu cầu sau:
3.2.1. Xác định đúng diện tích và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn nhất
Diện tích nơi làm việc phải thoả mÃn việc phân bố các trang thiết bị theo
yêu cầu của sản xuất ngoài ra cần phải có diện tích dự phòng khi mở rộng sản
xuất hoặc thay đổi.
3.2.2. Bố trí nơi làm việc phải phù hợp với thị lực của con ngời
Nguồn thông tin to lớn mà con ngời tiêp thu đợc là thông qua thị giác. Vì
thế việc bố trí các đối tợng lao động, dụng cụ công nghệ ở nơi làm việc phải
lu ý đến vùng nhìn của mắt. Vùng nhìn của mắt là khoảng không gian trong đó
mắt có thể kiểm soát và nhận biết đợc.
Đáp ứng yêu cầu phù hợp với thị lực cần đặc biệt lu ý đến việc bố trí các
nguồn sáng. Các nguồn sáng phải đợc bố trí sao cho không tạo thành bóng đen
tại vùng làm việc, không đợc chói loà trong phạm vi thờng nhìn của mắt, ánh
sáng phải phân bố đều trên bề mặt gia công.
3.2.3. Bố trí nơi làm việc phải tạo đợc t thế làm việc hợp lý
Khi bố trí nơi làm việc vấn đề tạo t thế làm việc hợp lý cho công nhân
đóng một vai trò quan trọng. T thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm hao
phí năng lợng trong quá trình lao động, thực hiện các thao tác một cách thuận
lợi, chính xác, nâng cao năng suất lao động và giảm mệt mỏi cho công nhân.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thực tế có ba t thế làm việc là ngồi, đứng và kết hợp ®øng ngåi. ViƯc lùa
chän t thÕ lµm viƯc phơ thc vào hàng loạt yếu tố, đặc biệt là lực tác động phải
bỏ ra trong quá trình lao động, nhịp độ lao động và phạm vi vùng hoạt động.
Nh vậy, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ và nội dung sản xuất để ta lựa chọn t thế làm
việc cho ngời lao động.
3.2.4. Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân
Khi bố trí các phơng tiện vật chất kỹ thuật tai nơi làm việc cần chia chúng
ra làm hai loại sử dụng thờng xuyên và loại sử dụng trong một thời gian ngắn và
bố trí chúng theo các nguyên tắc sau:
Những dụng cụ, phơng tiện sử dụng thờng xuyên phải đợc bố trí gần
khoảng cách không quá 560 mm với t thế ngồi và 750mm với t thế đứng.
Những vật dùng tay phải thì đặt bên phải, vật dùng tay trái thì đặt bên
trái.
Những vật dùng theo một trình tự nhất định thì đặt cạnh nhau để sử dụng
động tác ngợc lại.
Mỗi vật cần có vị trí cố định để đỡ mất thời gian tìm.
Ngời lao động đợc bố trí vào nơi làm việc mà ở đó mọi thứ cần thiết cho
quá trình lao động đều đợc bố trí một cách khoa học thì họ sẽ làm việc với năng
suất cao và tinh thần thoải mái.
3.2.5. Đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ trong sản xuất
Khi bố trí nơi làm việc cần bảo đảm đờng vận chuyển phải đủ rộng để đề
phòng tai nạn xảy ra khi vận chuyển
Các đờng vận chuyển nếu cắt nhau phải tạo thành góc 900 không có đờng
cụt. Bố trí chắc chắn, đẹp mắt tạo cảm xúc lành mạnh.
III. Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các phơng tiện vật chất
kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để có thể tiến hành quá trình sản
xuất đợc nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả cao.
Nhu cầu phục vụ các nơi làm việc rất đa dạng, phong phú và đợc khái
quát thành các chức năng phục vụ.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Các chức năng phục vụ
* Phục vụ chuẩn bị sản xuất: Đảm bảo đầy đủ tài liệu kỹ thuật, máy móc,
phôi liệu, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện theo yêu cầu của sản xuất.
* Phục vụ cung cấp dụng cụ: Đảm bảo cho nơi làm việc có đủ các loại
dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ gá khi cần thiết. Cách
thức phục vụ dụng cụ phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất nhất định. Trong
sản xuất đơn lẻ, dụng cụ nên đặt trớc nơi làm việc theo yêu cầu và có thể do
chính những ngời công nhân chính đảm nhận. Trong sản xuất hàng loạt việc
giao dụng cụ phải do công nhân phụ đảm nhận.
* Phơc vơ vËn chun vµ bèc dì: Bao gåm viƯc nhận hàng, phân loại, sắp
xếp, vào sổ, phát nguyên liệu, bán thành phẩm và dụng cụ cần thiết để đảm bảo
quá trình sản xuất liên tục, cung cấp kịp thời mọi chi tiết và nguyên vật liệu cần
thiết đến tận nơi làm việc, di chuyển các chi tiết máy và bán thành phẩm,
chuyển các thành phẩm ra ngoài.
* Phục vụ năng lợng: Đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các nhu cầu về
năng lợng nh điện, hơi khí nén, xăng dầu, hơi nớc kịp thời và liên tục.
* Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị: bao gồm việc hiệu chỉnh, điều
chỉnh, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động của
thiết bị. Trong sản xuất đơn lẻ, việc điều chỉnh thiết bị đợc thực hiện trên cơ sở
nhiệm vụ và biểu đồ công việc theo yêu cầu khi cần thiết. Trong sản xuất hàng
hoạt và hàng khối việc điều chỉnh thiết bị phải đợc tiến hành theo biểu đồ phân
bổ sản xuất.
* Phục vụ kiểm tra: Là quá trình ngăn ngừa phế phẩm, kiểm tra chất lợng
chi tiết máy, bộ phận máy và thành phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình
công nghệ. Trong sản xuất đơn lẻ việc kiểm tra chủ yếu thực hiện theo ca, theo
ngày và theo điều kiện kỹ thuật đà quy định. Trong sản xuất hàng khối và sản
xuất hàng loạt, việc kiểm tra đợc tiến hành trên cơ sở công nghệ tổng hợp của
việc sản xuất. Đảm nhận chức năng phục vụ kiểm tra, ngoài các nhân viên
phòng kiểm tra kỹ thuật, chức năng kiểm tra còn do đốc công, cán bộ công
nghệ, tổ trởng sản xuất và do cả công nhân trực tiếp đảm nhận.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phục vụ kho tàng: bao gồm việc kiểm kê phân loại, bảo quản nguyên
vật liẹu, sản phẩm, phụ tùng, dụng cụ, làm các thủ tục giao nhận.
* Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc: sửa chữa theo kỳ hạn các
công trình xây dựng, các phòng sản xuất, các nơi làm việc, đờng đi lại trong
khu vực sản xuất, các loại bàn ghế, tủ, bục đứng ở các nơi làm việc.
* Phục vụ sinh hoạt, văn hoá: bao gồm việc giữ gìn vệ sinh nơi làm việc,
thu phế liệu phế phẩm, cung cấp nớc uống, phục vụ y tế.
Trên đây là 9 chức năng phục vụ chính, các chức năng này sẽ đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục, đảm bảo hoàn thành kế hoạch về thời gian
sản xuất và năng suất lao động. Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện
không thẻ thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm
việc chu đáo sẽ cho phép sử dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công
suất máy móc thiết bị, góp phần cải tiến các phơng pháp và thao tác lao động,
củng cố kỷ luật lao động.
2. Các nguyên tắc về tổ chức phục vụ nơi làm việc
Để có thể phục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ và có hiệu quả cần tuân
theo các nguyên tắc sau:
- Phục vụ theo chức năng nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi
làm việc phải theo các chức năng phục vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu
của sản xuất về số lợng, chất lợng và tính quy luật của từng chức năng để tổ
chức phục vụ đợc đầy đủ và chu đáo.
- Phục vụ theo kế hoạch nghĩa là phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để
xây dựng kế hoạch phục vụ sao cho việc phục vụ phù hợp với tình hình sản
xuất, sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị, giảm bớt thời gian lÃng
phí do chờ đợi phục vụ.
- Phục vụ phải mang tính dự phòng nghĩa là hệ thống phục vụ phải chủ
động đề phòng những hỏng hóc thiết bị để đảm bảo sản xuất đợc liên tục trong
mọi tình huống.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phục vụ phải mang tính đồng bộ nghĩa là cần phải có sự phối hợp giữa
các chức năng phục vụ khác nhau trên qui mô toàn xí nghiệp để đáp ứng kịp
thời mọi nhu cầu phục vụ, không để thiếu một nhu cầu nào.
- Phục vụ phải mang tính linh hoạt, nghĩa là hệ thống phục vụ phải nhanh
chóng loại trừ các hỏng hóc thiếu sót không để sản xuất chính bị ngừng trệ.
- Đảm bảo chất lợng và độ tin cậy cao.
- Phục vụ phải mang tính kinh tế nghĩa là phục vụ tốt cho sản xuất với chi
phí về lao động và tiền vốn ít nhất.
3. Các hình thức phục vụ
Công tác phơc vơ trong tỉ chøc cã thĨ tiÕn hµnh theo hình thức tập trung,
phân tán hay phục vụ hỗn hợp.
* Với hình thức tập trung tất cả các nhu cầu phục vụ trong tổ chức đều do
bộ phận chuyên trách đảm nhận. Hình thức này có u điểm là tạo những điều
kiện tốt nhất để tận dụng hợp lí thời gian làm việc mở rộng việc chuyên môn
hoá công việc, tuy nhiên hình thức phục vụ này cũng bộc lộ những khó khăn
nhất định đặc biệt là khó khăn trong việc quản lý những chức năng phục vụ lớn.
Hình thức tập trung đợc sử dụng rộng rÃi ở các doanh nghiệp không lớn
lắm và ở những nơi mà tất cả các phân xởng sản xuất không bị phân tán, nhu
cầu phục vụ đủ lớn và có tính ổn định cần thiết.
* Hình thức phục vụ phân tán là hình thức phục vụ trong đó các chức
năng phục vụ không tập trung cho một bộ phận chuyên trách mà bản thân các
phân xởng, bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhận lấy việc phục vụ của
mình. Hình thức này có u điểm là dễ quản lý và lÃnh đạo, nhân viên phục vụ có
thể nắm vững nơi làm việc của mình tốt hơn. Tuy nhiên phục vụ phân tán thờng
gặp khó khăn trong việc tận dụng hợp lý thời gian làm việc của ngời lao động
bởi số lợng công nhân phục vụ lớn.
Hình thức phục vụ phân tán thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp
lớn có nhiều phân xởng phân tán trong một phạm vi rộng.
* Hình thức phục vụ phổ biến nhất trong các doanh nghiệp là hình thức
hỗn hợp. Trong hình thức này, một phần chức năng phục vụ sẽ do bộ phận
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên trách đảm nhận còn một phần khác sẽ do bộ phận sản xuất tự đảm nhận
với hình thức phục vụ này sẽ phát huy đợc các u điểm và hạn chế những nhợc
điểm của hình thức tập trung và hình thức phân tán.
Nh vậy, hình thức phục vụ mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cũng phản ánh
quy mô của doanh nghiệp, trình độ phát triển của quá trình sản xuất và quá
trình lao động tại đây và phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.
4. Chế độ phục vụ nơi làm việc
Có 3 chế độ phục vụ nơi làm việc là: chế độ kế hoạch dự phòng, chế độ
trực nhật, chế độ tiêu chuẩn..
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức năng
phục vụ đà đợc tính toán và quy định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ
theo tiêu chuẩn đó. Trong hệ thống này công nhân chính hoàn toàn cách ly khỏi
chức năng phục vụ, việc này tạo điều kiện cần thiết để tận dụng thời gian làm
việc.
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng là chế độ phục vụ trong đó mọi
công việc phục vụ đợc tiến hành theo một kế hoạch đà đợc vạch ra từ trớc phù
hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Chế độ này có đặc điểm là đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc nhịp nhàng liên tục, hơn nữa nhờ có kế hoạch từ
trớc nen công tác phục vụ đợc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
Chế độ phục vụ trực nhật là chế độ phục vụ đợc tiến hành khi có nhu cầu
phục vụ xuất hiện. Đây là chế độ phục vụ đơn giản nhất, tuy nhiên hiệu quả mà
nó đem lại không cao vì lÃng phí thời gian lao động và làm gián đoạn quá trình
sản xuất.
Mặc dù có sự phân chia thành 3 chế độ nh vậy nhng trong thực tế do quá
trình sản xuất không những đặc trng bởi tính quy luật mà còn đặc trng bởi các
hiện tợng ngẫu nhiên không dự kiến đợc vì vậy không thể có một chế độ phục
vụ nào tồn tại độc lập mà không cần phục vụ trực nhật do đó chế độ phục vụ
hỗn hợp là chế độ mang lại hiệu quả nhất và việc sử dụng chế độ hỗn hợp nào là
tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất nhất định.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Phân tích thực trạng công tác tổ chức và phục vụ
nơi làm việc cho công nhân sản xuất tại xí nghiệp
may 2A Công ty cổ phần may Chiến Thắng
I. Những đặc điểm của công ty ảnh hởng đến công tác tổ chức
và phục vụ nơi làm việc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiƯp nhµ níc thc ngµnh dƯt
may ViƯt Nam vµ trùc thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Đầu năm 2005 công ty bắg
đầu đợc cổ phần hoá theo quyết định 116/2004/QĐ-BCN ngày 29/10/2004 của
Bộ trởng Bộ Công nghiệp. Theo đó, nhà nớc giữ 51% cổ phần còn lại công ty tự
quản lý.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng đợc thành lập từ năm 1968 khi đó
mang tên xí nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực - quận Ba
Đình - Hà Nội và dới sự quản lý của Cục Vải sợi may mặc Việt Nam. Đến ngày
25/08/1992 Xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chuyển thành Công ty may Chiến
Thắng theo quyết định số 730-CNN-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ và trực
thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
Công ty may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là:
Chien Thang Garment Company
Viết tắt: CHGAMEX
Trụ sở chính hiện nay của Công ty may Chiến Thắng đặt tại 22 Thành
Công - Ba Đình - Hà Nội có 7 xí nghiệp thành viên: XN1, XN2, XN3, XN4,
XN5, XN may đo, XN thêu in. Cơ sở 2 đặt tại 178 Nguyễn Lơng Bằng - Đống
Đa - Hà Nội. Có XN 10, còn XN dệt thảm mới bị giải thể. Cơ sở 3 đặt tại phờng
Phú Xá thành phố Thái Nguyên có 01 xí nghiệp thành viên đó là XN9. Các cơ
sở này đều hoạt động dới hình thức hạch toán báo cáo và sản xuất theo đơn đặt
hàng do công ty điều động theo kế hoạch.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài các cơ sở này công ty còn có một hệ thống các dại lý các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nớc, phục vụ cho việc phân phối
và quảng cáo sản phẩm cho công ty.
Ngành hàng:
- Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
- Sản xuất găng tay da, găng tay gol
- Thêu in
Thị trờng:
- Xuất khẩu hàng sang EC, Đức, Italia, Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan, Châu Âu,
Canada, Nga, Mỹ, Nhật.
Năng lực sản xuất/năm:
- 1.600.000 Jacket
- 3.000.000 đôi găng tay
- Ngoài ra còn có quần, áo sơ mi, váy
Từ 01/01/2005 công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
Đây là một cơ hội to lớn để công ty phát triển đồng thời nó cũng là một thách
thức to lớn đòi hỏi tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải cố gắng
nhiều hơn nữa để tạo ra sức mạnh đa công ty đến với những thành công trên thị
trờng.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Chiến
Thắng
Từ năm 1968 đến nay, trải qua gần 40 năm xây dựng và trởng thành, sự
phát triển của Công ty may ChiÕn Th¾ng g¾n liỊn víi sù kiƯn lín lao của lịch sử
đất nớc. Mặc dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển nhng cái tên "Chiến thắng"
luôn đợc giữ gìn và nâng niu, thể hiện ý chí và quyết tama phấn đấu của mỗi
cán bộ công nhân trong công ty. Quá trình hình thành và phát triển có thể chia
thành 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ năm 1969 đến 1975: ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Xí nghiệp may Chiến Thắng ra đời trong điều kiện hết sức khó khăn,
thiếu thốn mọi thứ. Thiết bị máy móc và hầu hết nhà xởng đà cũ và bị dột nát.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với 250 máy đạp chân của Đức, Tiệp và Liên Xô, 300 lao động, diện tích nhà
xởng, mặt bằng 3000m2 tại 8B Lê Trực. Tuy nhiên với tinh thần khắc phục khó
khăn, quyết tâm đa xí nghiệp vào hoạt động, mọi khó khăn dần vợt qua.
Từ tháng 05/1971, xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc chuyển
giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1975 mở rộng thêm diện tích 1000m2 nâng tổng diện tích nhà xởng
mặt bằng lên 4000m2 với 400 lao động việc làm.
Vợt lên những khó khăn xí nghiệp đà từng bớc xây dựng thêm nhà xởng,
mua thêm máy móc thiết bị đa sản xuất vào ổn định và đạt đợc nhiều kết quả
khả quan, tạo điều kiện cho bớc phát triển tiếp theo.
* Giai đoạn 2: Từ năm 1976 đến năm 1986: ổn định và từng bớc phát
triển sản xuất
Các cơ sở của xí nghiệp đà dần đợc củng cố, đặc biệt là cơ sở 8B Lê Trực.
Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là ngoài việc sản xuất theo chỉ tiêu cho quốc
phòng, xí nghiệp còn tích cực sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trờng trong các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ.
Đến năm 1985 tăng tổng diện tích trên 5000 m2 (do mua thêm diện tích
của Xí nghiệp Bánh mứt kẹo bị giải thể).
Tóm lại, trong giai đoạn 2, do nhiệm vụ của xí nghiệp tăng len gây nhiều
khó khăn về mặt bằng sản xuất, về công tác quản lý, về việc cung cấp nguyên
liệu vì các cơ sở ở cách xa nhau. Để vợt qua khó khăn này, lÃnh đạo xí nghiệp
đà thực hiện nhiều biện pháp nh: cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện dây
truyền sản xuất, tiếp tục mua sắm máy móc thiết bị và đặc biệt là phát động các
phong trào thi đua lao động sản xuất. Chính các phong trào này là nguồn cổ vũ
động viên tinh thần lớn cho tập thể cán bộ, lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Kết thúc giai đoạn này sản xuất tơng đối ổn định, đời sống của cán bộ
công nhân viên từng bớc đợc cải thiện.
* Giai đoạn 3: Từ năm 1987 đến nay: Đổi mới để phát triển bền vững
Đây là giai doạn Công ty may Chiến Thắng vẫn tiếp tục đổi mới công tác
quản lý, chuẩn bị mọi điều kiện tiền đề để bớc vào cơ chế kinh tế mới - cơ chế
kinh tế thị trờng.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi đối mặt với cơ chế kinh tế mới, Công ty may Chiến Thắng đà gặp
phải rất nhiều khó khăn. Nhng với tập thể lÃnh đạo năng động, sức mạnh đoàn
kết của cán bộ công nhân viên, công ty đà thực hiện nhiều biện pháp cụ thể
nhằm thoát khỏi nề nếp làm ăn cũ, từng bớc tìm kiếm mở rộng thị trờng để duy
trì và phát triển.
Đến năm 1992 mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành công (nay là 22
Thành Công) với 4 phân xởng khép kín, thiết bị máy móc thiết bị hiện đại và
nhà xởng mới đà tăng lao động làm việc lên 1.396 lao động. Quyết định chuyển
xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty may Chiến Thắng. Đây là sự kiện
đánh dấu bớc trởng thành về chất của xí nghiệp. Tính tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện đầy đủ qua chức năng mới của Công ty. Từ đây cùng với
nhiệm vụ sản xuất nhiệm vụ kinh doanh tuy còn mới mẻ nhng đà đợc đặt lên
đúng tÇm quan träng cđa nã trong nhiƯm vơ míi cđa doanh nghiệp.
Năm 1997, công trình ở cơ sở số 10 Thành Công đà cơ bản đợc hoàn
thành, tạo điều kiện cho công ty tập trung bộ phận quản lý về một điểm tạo
thuận lợi cho giao dịch kinh doanh.
Đến 01/2000 bộ phận (cơ sở may 8B Lê Trực) tách ra thành công ty cổ
phần theo chủ trơng của nhà nớc cổ phần hoá một phần doanh nghiệp nhà nớc
(chuyển 500 công nhân và máy móc thiết bị của 2 phân xởng) sang công ty cổ
phần. Từ đây cơ sở 8B Lê Trực sẽ hạch toán độc lập tách khỏi công ty may
Chiến Thắng.
Năm 2001, công ty may Chiến Thắng lại đầu t một cơ sở mới dới sự chỉ
đạo của Bộ Công nghiệp nhẹ và cơ sở này đặt tại thành phố Thái Nguyên. Việc
xây dựng thêm cơ sở mới góp phần ổn định năng lực sản xuất của công ty khi
cơ sở 8B Lê Trực tách ra.
Tóm lại, trong những năm qua công ty may Chiến Thắng đà phát triển từ
một xí nghiệp may với quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nớc trở thành công ty may Chiến Thắng ngày nay, lớn mạnh cả về quy
mô, năng lực sản xuất kinh doanh, công ty đà trụ vững và ngày càng phát triển
trong cơ chế thị trờng.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở vật chất của công ty đà đợc đổi mới toàn diện, theo hớng CNHHĐH. Quy mô và năng lực sản xuất ngày càng phát triển theo hớng đa dạng
công nghệ, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên ban đầu từ 325 ngời khi mới thành lập đến nay lên tới gần 3000 ngời,
trong đó nhân viên quản lý hơn 200 ngời, thu nhập bình quân mỗi lao động năm
2003 là 925.000đ, đời sống cán bộ ngày càng đợc cải thiện và ổn định.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam, công ty may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc nh: sản xuất găng tay da,
găng tay gol, các loại sản phẩm thêu.
* Nhiệm vụ: là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
công ty may Chiến Thắng có đầy đủ t cách pháp nhân trong sản xuất kinh
doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
Khi mới thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại quần áo, mũ
vải, găng tay theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc. Từ năm 1975 trở lại đây,
nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng năm ngoài phần
trăm kế hoạch nhà nớc giao, công ty còn phải tự chủ trong việc tìm kiếm nguồn
hàng, tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng kinh
tế với các tổ chức nớc ngoài cũng nh trong nớc, sản xuất hàng may mặc bán
FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng trong nớc và quốc tế. Công ty còn phải làm tròn nhiệm vụ do
Tổng công ty Dệt may giao, phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dỡng và nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Sau 37 năm xây dựng và trởng thành công ty đà có đợc bộ máy tổ chức
khoa học, hợp lý và khá ổn định. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
* Ban giám đốc gồm 5 ngời
- Một Tổng giám đốc
- Một phó tổng giám đốc
- Giám đốc điều hành 1
- Giám đốc điều hành 2
- Giám đốc điều hành 3
* Các phòng ban chức năng thuộc công ty
1- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng.
2 - Phòng tài vụ.
3 - Phòng kinh doanh tiếp thị.
4 - Phòng phục vụ sản xuất.
5 - Phòng kỹ thuật.
6 - Phòng hành chính.
7 - Phòng xuất nhập khẩu.
8 - Phòng bảo vệ quân sự.
9 - Phòng kinh doanh nội địa.
10 - Phòng quản lý hệ thống chất lợng.
11 - Phòng kỹ thuật cơ điện.
12 - Trạm y tế.
* Hiện nay công ty may Chiến Thắng có 9 đơn vị sản xuất và phục vụ sản
xuất.
- XÝ nghiÖp may: bao gåm 7 xÝ nghiÖp (1, 2, 3, 4, 5, 9, 10)
- XÝ nghiÖp da.
- XÝ nghiÖp thêu.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần may Chiến Thắng
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Xí
nghiệp
9
Một số
phòng
nghiệp
vụ
G. đốc điều hành 1
G. đốc điều hành 3
XN 2A, XN 10
XN 1, XN 2
G. đốc điều hành 2
Phòng KTCN
XN 2B, XN thêu
XN 3, XN 4
XN da
May CN Bắc Kạn
2.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
* Văn phòng tổng hợp
- Quản lý công tác hành chính quản trị: văn th, tiếp khách, điện thoại,
phục vụ nớc uống, đời sống, vệ sinh công cộng
- Công tác kiến thiết cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xởng, quản lý đất đai.
- Theo dõi tổng hợp phong trào thi đua.
* Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Định mức lao động, đơn giá tiền lơng, kế hoạch lao động tiền lơng.
- Chế độ chính sách ngời lao động: bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế
- Công tác đào tạo cán bộ, công nhân
* Phòng xuất nhập khẩu
- Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm
- Theo dõi kế hoạch tiến độ sản xuất.
- Cân đối vật t nguyên liệu, thanh quyết toán các đơn hàng
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật t.
- Tìm khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế.
* Phòng tài chính kế toán.
- Công tác hạch toán thống kê
- Quản lý vật t, thiết bị, tiền vốn
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cùng các phòng liên quan (kỹ thuật-văn phòng) làm dự án đầu t xây
dựng cơ bản.
* Phòng kỹ thuật công nghệ.
- Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật.
- Công tác sáng kiến cải tiến.
- Nghiên cứu chế thử may mẫu.
- Quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng vật t nguyên liệu.
- Xây dựng giáo trình đào tạo công nhân thi nâng bậc.
* Phòng kỹ thuật cơ điện.
- Quản lý thiết bị, cữ giá
- Quản lý hệ thống điện.
- Công tác an toàn lao động. (BHLĐ)
* Phòng phục vụ sản xuất.
- Cung ứng vật t nguyên liệu
- Quản lý phơng tiện vận tải.
- Quản lý kho tàng hàng hoá.
* Phòng kinh doanh tiếp thị.
- Theo dõi các hợp đồng bán FOB.
- Chuẩn bị các vật t nguyên liệu cho các hợp đồng bán FOB.
* Kinh doanh nội địa.
- Chuẩn bị vật t nguyên liệu cho hợp đồng nội địa.
- Chuẩn bị mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các hàng nội địa.
- Thiết kế may mẫu hàng thời trang, hàng cho triển lÃm.
- Tiêu thụ sản phẩm: quản lý các cửa hàng, đại lý.
* Phòng quản lý hệ thống chất lợng
- Công tác thiết kế chuyền, nghiên cứu cải tiến thao tác
- Định mức thời gian thao tác công nghệ
- Quản lý hệ thống chất lợng (ISO)
* Trạm y tế.
- Quản lý theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho ngời lao động.
* Phòng bảo vệ quân sự.
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo vệ cơ quan nhà máy, bảo vệ vật t tài sản của công ty.
- Công tác an ninh trật tự công ty.
- Công tác phòng chống cháy nổ.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ may
Giao nhận nguyên phụ
liệu (số lượng, chủng
loại vật tư) cân đối
nguyên phụ liệu
Sản xuất mẫu đối
(sản xuất thử)
Quy trình công nghệ và giải mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh)
Phối mẫu
May theo dây chuyền (may theo chi tiết và lắp ráp
Lỗi
Thu hoá sản xuất
Lỗi
Giặt, tẩy, là
KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
* Nội dung các bớc công việc trong quy trình công nghệ.
SV: Hoàng Thị Minh H¶i
Líp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi công ty nhận đợc đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung
cấp cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến
hành sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) sau đó sản phẩm chế thử sẽ đợc gửi cho
bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra và đóng góp ý
kiến về sản phẩm làm thử.
Sau khi sản phẩm làm thử đợc duyệt sẽ đa đến phân xởng để làm mẫu
cứng, các nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy, sao cho lợng nguyên liệu bỏ đi là nhỏ nhất, giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp
mẫu rồi đa đến tổ cắt, tổ cắt sẽ nhận nguyên liệu từ quản đốc phân xởng, cắt
theo mẫu gốc và đa đến từng tổ may.
Tổ may cũng đợc chuyên môn hoá bằng cách mỗi ngời may một bộ phận
của sản phẩm: may tay, may thân, may cổ, vào chun, vào khoá.
Trong quy trình cắt may, mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra về mặt kỹ
thuật và một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản
xuất và chuyển sang cho tổ giặt, tẩy, là.
Tổ là thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, sau đó sản
phẩm sẽ đợc đa đến bộ phận KCS của phân xởn để kiểm tra và đóng gói sản
phẩm theo đơn đặt hàng, chuyển về nhập kho rồi chuyển đến ngời nhận hàng
theo đơn đặt hàng đà ký.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Chiến
Thắng
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại quần áo, găng tay, mũ vải, các
sản phẩm da Trong những năm qua công ty đà nỗ lực phấn đấu phát triển sản
xuất kinh doanh và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tổng công
ty và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Năng lực sản xuất hàng năm của công ty là
5.000.000 sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi) bao gồm các chủng loại
Jacket, áo váy nữ, quần đồng phục cho các cơ quan, cơ sở sản xuất, trờng học và
2.000.000 sản phẩm may da, gồm găng tay da mùa đông và găng tay gol. Cho
đến nay tổng sản lợng và doanh số của công ty ngày một tăng, giải quyết việc
làm cho nhiều lao động. Điều đó đợc biểu hiện ở bảng sau:
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Thực
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Nộp NSNN
Lợi nhuận
Tiền lơng bình quân
Số lao động
Năng suất lao động bình quân
Tốc độ tăng NSLĐ với năm trớc
Tốc độ tăng tiền lơng bình quân
Thực
Thực
Thực
Đơn vị
hiện
hiện
hiện
hiện
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
TĐ/ngời
Ngời
TĐ/ngời
%
%
2000
58,107
0,57
1,301
0,81
2467
23,55
-
2001
68,8
0,6
1,3
0,86
2747
25,04
6,33
6,17
2002
80,034
0,607
1
0,925
2864
27,94
11,58
7,56
2003
152
0,68
1,1
1,087
3025
50,24
79,84
17,52
so với năm trớc
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty)
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần may Chiến Thắng đà tăng dần qua các năm. Riêng chỉ tiêu
lợi nhuận năm 2002 giảm so với năm 2001 (1 tỷ so với 1,3 tỷ). Đặc biệt các chỉ
tiêu năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 thể hiện công ty đang làm ăn phát
đạt.
- Tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân, kết quả này
đảm bảo cho công ty ổn định sản xuất và từng bớc nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
- Số lợng lao động làm việc đều tăng qua các năm nh vậy công ty đà góp
phần tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động xà hội.
Đạt đợc kết quả nh vậy là nhờ sự lÃnh đạo và định hớng đúng đắn của
Ban giám đốc công ty, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của tập thể cán bộ
đảng viên, cán bộ công nhân viên của công ty đà đa công ty vợt ra khỏi khó
khăn và đứng vững trên thị trờng may mặc.
5. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
Do đặc thù của ngành dệt - may nên lợng lao động luôn thay đổi qua các
năm thể hiện ở biểu sau:
Biểu 2: Tình hình biến động công nhân sản xuất của Công ty
SV: Hoàng Thị Minh Hải
Lớp: QTNL 43B