Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chức, viên chức – nhìn từ hoạt động của phòng nội vụ huyện điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.28 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập ngành Luật
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG CHỨC, VIÊN
CHỨC....................................................................................................................3
1.1 Tổng quan về cải cách hành chính ở Việt Nam:...............................................3
1.1.1 Nhu cầu cải cách nền hành chính:.................................................................3
1.1.2 Lịch sử của hoạt động cái cách hành chính:..................................................3
1.1.3 Nội dung cải cách hành chính:.......................................................................5
1.1.4 Đặc điểm của cải cách hành chính ở Việt Nam:............................................8
1.1.5 Vai trị của cải cách hành chính đối với các mặt của đời sống xã hội:........12
1.1.5.1 Kinh tế:.....................................................................................................12
1.1.5.2 Chính trị:...................................................................................................12
1.1.5.3 Xã hội:......................................................................................................13
1.1.6 Những kết quả đã đạt được và hạn chế chủ yếu trong thời gian qua:..........13
1.1.6.1 Những kết quả đã đạt được:......................................................................13
1.1.6.2 Những hạn chế chủ yếu:...........................................................................14
1.1.6.3 Những bài học kinh nghiệm – Lợi thế và khó khăn trong tương lai:.......16
1.2 Khái qt về cơng chức, viên chức và quản lý Nhà nước về công chức, viên
chức:......................................................................................................................19
1.2.1 Khái niệm về công chức, viên chức:............................................................19
1.2.2 Khái quát về quản lý Nhà nước về công chức, viên chức:..........................22
1.2.2.1 Khái niệm quản lý Nhà nước:...................................................................22
1.2.2.2 Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức:...................................23
1.2.2.3. Hệ thống quản lý cán bộ công chức:......................................................23
1.2.2.4. Về phân công, phân cấp:.........................................................................24
1.3 Pháp luật về cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công
chức, viên chức:....................................................................................................24


SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
1.3.1 Khái niệm:...................................................................................................24
1.3.2 Nội dung pháp luật về cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về công chức, viên chức:......................................................................................25
1.3.2.1 Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công chức:.....................................25
1.3.2.2 Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về viên chức:......................................26
1.4 Đánh giá pháp luật về cải cách hành chính trong quản lý viên chức, công
chức:......................................................................................................................26
1.4.1 Ưu điểm:......................................................................................................26
1.4.2 Nhược điểm:................................................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN ĐIỆN BIÊN
VÀ KIẾN NGHỊ, HỒN THIỆN:....................................................................28
2.1. Khái qt về Phịng Nội vụ:...........................................................................28
2.1.1Vị trí – Nhiệm vụ:.........................................................................................28
2.1.1.1. Địa vị pháp lý:.........................................................................................28
2.1.1.2.Vai trò:......................................................................................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ:..............................................................29
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:..................................................29
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:...............................................................30
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung:................................................30
2.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng lĩnh vực công tác:..................31
2.2Thực trạng cơng chức, viên chức tại Phịng Nội vụ huyện Điện Biên:...........35
2.2.1 Về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cơng chức:...............................35

2.2.2 Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc:....36
2.2.3. Về trình độ chun mơn, kỹ năng làm việc và kết quả công tác:...............37
2.2.4 Về ưu đểm, hạn chế của công chức:............................................................38
2.2.4.1Ưu điểm:....................................................................................................38
2.2.4.2 Hạn chế:....................................................................................................39
2.2.4.3 Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế:.....................................................40
2.3 Thực trạng công tác quản lý công chức, viên chức của Phòng Nội vụ:.........41
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
2.3.1Về thể chế quản lý công chức:......................................................................41
2.3.2 Công tác quản lý công chức:........................................................................42
2.3.2.1 Thực trạng công tác tuyển dụng công chức:.............................................42
2.3.2.2 Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức...................42
2.3.2.3 Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng cơng chức tại huyện:........................43
2.3.2.4 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức:.................................43
2.3.2.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
công chức:............................................................................................................43
2.3.2.6 Thực trạng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; khen thưởng, kỷ luật:. .44
2.3.2.7 Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý công chức:. .44
2.4 Đánh giá hoạt động cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
cơng chức, viên chức tại Phịng Nội vụ huyện Điện Biên:...................................45
2.4.1 Kết quả đạt được:.........................................................................................45
2.4.2 Hạn chế:.......................................................................................................46
2.5 Kiến nghị tăng cường hiệu quả về việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước về cơng chức viên chức của cơ quan nhà nước tại địa
phương nói chung và huyện Điện Biên nói riêng:................................................47

2.5.1 Mục tiêu:......................................................................................................47
2.5.2 Nội dung cải cách:.......................................................................................47
2.5.2.1 Xây dựng Nhà nước pháp quyền với việc cải cách hành chính ở nước ta:
..............................................................................................................................47
2.5.2.2 Phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước về cơng chức, viên chức tại cơ quan nhà nước ở địa
phương nói chung và ở huyện Điện Biên nói riêng:.............................................49
KẾT LUẬN..........................................................................................................54

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên văn

CCHC

Cải cách hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CP

Chính phủ

SL

Sắc lệnh

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CBCCVC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

TTHC


Thủ tục hành chính

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu. Cả các nước
đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt
khác của đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước được bắt đầu từ năm
1986, tính đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc
đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách
hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất
đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình
trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Việt Nam đang là nước xuất khẩu
gạo đứng hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới, công nghiệp và dịch vụ phát triển,
đầu tư nước ngoài xu hướng chung là tăng, nhiều vấn đề xã hội đang được giải
quyết tốt. Tuy nhiên, Ở Việt Nam đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội đã

tồn tại từ lâu và mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, bối cảnh tồn cầu hố đang đặt ra trước Việt Nam những thách thức
và cơ hội mới địi hỏi phải có những cố gắng cao độ. Điều đó cũng có nghĩa là
q trình cải cách hành chính ở Việt Nam cịn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được
tiếp tục giải quyết. Cái khó trong cải cách hành chính Ở Việt Nam là phải tiến
hành một cuộc cải cách hành chính có tính chất cách mạng từ quản lý lập trung
quan liêu, bao cấp sang quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng dân
chủ.
Quản lý nhà nước về công chức, viên chức là nội dung quan trọng của vấn
đề cải cách hành chính nhà nước. Bởi con người là trung tâm của mọi mối quan
hệ xã hội, cơng việc hành chính nhà nước là do con người cụ thể thực hiện, đó là
các cán bộ, công chức, nhân viên nhà nước thừa hành công vụ.
Văn kiện Đại hội Đảng ghi nhận: "coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển"1. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 20112020, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã vạch ra chủ trương: "Phát huy lợi
thế dân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng
1

(1),(2),(3) Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB

Chính trị Quốc gia, H. 2011.

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
dụng nhân tài, chăm lo lợi ích chính đáng và khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của mọi người dân, thực hiện công bằng xã hội."2. Chiến lược
cũng đề ra chủ trương "phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa

học, công nghệ ngày càng cao..."(3). Lực lượng sản xuất, trong đó có lực lượng
cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động. Chiến lược đã định hướng phát
triển lực lượng này theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Để hồn thành nhiệm vụ
này, địi hỏi nhà nước phải có những bước cải cách cơ bản và hiệu quả trong việc
quản lý Nhà nước đối với công chức, viên chức.
Là một trong những cơ quan hành chính địa phương, Phịng Nội vụ huyện
Điện Biên là một cơ quan hành chính tham gia trực tiếp vào q trình cải cách
hành chính nhà nước nói chung và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
cơng chức, viên chức nói riêng. Trong quá trình thực tập tại cơ quan, được làm
việc tham gia và tiếp xúc trực tiếp với bộ máy làm việc và quản lý của cơ quan,
thấy được cách thức tổ chức bộ máy cơ quan nên em đã chọn đề tài: “Cải cách
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về cơng chức, viên chức – Nhìn
từ hoạt động của Phòng Nội vụ Huyện Điện Biên”.
Chuyên đề thực tập đã sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích.
Kết cấu của chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm các phần sau: Lời mở đầu, nội dung, kết luận. Trong
đó phần nội dung của chuyên đề bao gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG CHỨC, VIÊN
CHỨC.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI PHỊNG NỘI VỤ HUYỆN ĐIỆN BIÊN VÀ KIẾN
NGHỊ HỒN THIỆN.
Tơi xin chân thành cảm ơn …….. cùng Phịng Nội vụ huyện Điện Biên đã
giúp tơi hồn thành chuyên đề này.

SV: Và A Dụ


Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
CHƯƠNG 1
PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1 Tổng quan về cải cách hành chính ở Việt Nam:
1.1.1 Nhu cầu cải cách nền hành chính:
Mặc dù nền hành chính Việt Nam hiện nay đã có nhiều cải tiến so với trước
kia, đạt được hiệu quả nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn nhiều thiếu sót và
bất cập cần được tiếp tục cải cách để nậng cao hiệu quả và phù hợp với xã hội
hiện tại.
Cải cách hành chính là nhu cầu khách quan của mọi nền hành chính của bất
cứ quốc gia nào. Đối với nước ta CCHC là yêu cầu cấp bách, và là một trong
những nhiệm vụ mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới được Đảng và
nhà nước ta đặc biệt quan tâm, nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh
bạch, chuyên nghiệp, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa. Thực hiện CCHC
nhằm đảm bảo thực hiện đường lối đổi mới đất nước, nhất là đổi mới nền kinh tế,
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền
con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, những tồn tại
yếu kém của nền hành chính, đang làm biến dạng bản chất của nhà nước kiểu
mới, cản trở phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm sút niềm tin của nhân dân.
Nhằm đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về kinh tế, xã
hội, cần đẩy mạnh công tác xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trên cả bốn mặt: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cán bộ và phương
thức hoạt động. Định rõ những việc Nhà nước phải làm hoặc làm thay, chồng

chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan Đảng và cơ quan Nhà nước; hiện
đại hóa nền hành chính nhà nước. Điều chỉnh chức năng của Chính phủ đúng với
vai trị là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
1.1.2 Lịch sử của hoạt động cái cách hành chính:
Từ xác định những ngun nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế – xã
hội trầm trọng, Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
tác tổ chức và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ
máy các cơ quan nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy
nhà nước đã được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy
nhiên, nhìn chung tổ chức và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn quá cồng
kềnh, nặng nề.
Đến Đại hội VII, Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và đề
ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, của chính
quyền địa phương. Trên cơ sở những nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra, trong nhiệm
kỳ này đã tiến hành đợt sắp xếp lần thứ hai kể từ Đại hội VI hệ thống chính trị ở
nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
   
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng
định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật.

Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện tồn các
cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”.
Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội
dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà
nước thơng suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tháng 4/1992, Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp
1980. Hiến pháp 1992 thể hiện sự nhận thức đầy đủ hơn về phân công, phối hợp
giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong tổng thể quyền lực thống nhất
của Nhà nước.
Sau Đại hội VII, từ 1992 đến 1995 là giai đoạn phát triển mạnh tư duy,
quan niệm, nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước và về cải cách hành
chính. Hội nghị Trung ương 8 khố VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới
về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành
chính nhà nước được xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ
năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hố để quản lý có hiệu
lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh,
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc
theo pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải cách hành
chính nhà nước được trình bày một cách hệ thống trong Nghị quyết Trung ương
8, đó là cải cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII đã mở ra một giai đoạn

mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong cải cách hành chính ở nước ta. Có thể
nói Nghị quyết Trung ương 8 (khố VII) có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tiến
trình cải cách hành chính của 20 năm đổi mới vừa qua.
Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng,
hồn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính
đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
1996-2000.
    
Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết
Trung ương 8 (khố VII) một cách tích cực theo chương trình, kế hoạch, Nghị
quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp
với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của
Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp
lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan
quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức
năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành.
1.1.3 Nội dung cải cách hành chính:
 Cải cách thể chế:
- Trước hết là cải cách thể chế phục vụ cho kinh tế và hoạt động hành
chính (cụ thể là phục vụ cho thị trường vốn, tiền tệ, chứng khoán, thị trường bất
động sản, lao động, công nghệ, dịch vụ công, phục vụ cho hoạt động của Chính
phủ; Bộ, UBND Tỉnh - Thành phố). Đổi mới quan hệ Nhà nước với dân, Nhà
nước với doanh nghiệp;
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật .
Cụ thể là: rà soát lại, hệ thống hoá các văn bản đã ban hành để phát hiện các văn
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B



Chuyên đề thực tập ngành Luật
bản chồng chéo, mâu thuẫn hoặc đã lạc hậu và sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ ;
Tăng cường năng lực của các cơ quan soạn thảo văn bản; Đổi mới phương pháp,
quy trình xây dựng văn bản, loại bỏ cách làm theo chủ quan, cục bộ; Tăng cường
sự tham gia của nhân dân và các tổ chức vào quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật;
- Thực thi pháp luật nghiêm minh. Cơ quan nhà nước và công chức phải
nghiêm chỉnh thi hành pháp luật, phải gương mẫu trước quần chúng trong nhiệm
vụ này;
- Đẩy mạnh công tác thông tin về văn bản cho nhân dân được biết, thực
hiện Quy chế dân chủ. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường các dịch
vụ tư vấn...
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. Phải tiến tới xây dựng được một hệ
thống thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản, thuận lợi; tính pháp lý cao và có sự
minh bạch. Các cơ quan nhà nước phải giải quyết công bằng, dân chủ các u
cầu của tổ chức và cơng dân. Mẫu hố các loại giấy tờ. Thực hiện cơ chế "một
cửa" trong giải quyết các yêu cầu của dân. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân công
chức trong giải quyết công việc; Khen thưởng và kỷ luật rõ ràng.
 Cải cách bộ máy hành chính:
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ, chính quyền địa
phương (tập trung vào chức năng quản lý nhà nước; làm rõ các ranh giới giữa
quản lý nhà nước và quản lý sản xuất, kinh doanh);
- Điều chỉnh công việc giữa các cơ quan một cách hợp lý; chuyển bớt một
số cơng việc có tính dịch vụ cho tổ chức phi Chính phủ thực hiện;
- Từ năm 2005 thực hiện phân cấp mới giữa trung ương và địa phương,
nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong giải
quyết cơng việc trên địa bàn;
- Bố trí lại cơ cấu Chính phủ. Hướng sắp xếp là: sắp xếp lại các Bộ theo

hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; giảm các cơ quan thuộc Chính phủ; định rõ
tính chất của tổ chức tư vấn do Thủ tướng thành lập; tách chức năng quản lý toàn
ngành với chỉ đạo, điều hành các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ thuộc Bộ;

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong các Bộ, tách tổ chức hành chính
Nhà nước với tổ chức sự nghiệp cơng để có điều kiện xây dựng các cơ chế hoạt
động thích hợp;
- Cải cách tổ chức chính quyền địa phương (xác định tiêu chí từng loại
đơn vị hành chính; phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng; xác định lại cơ cấu tổ
chức bộ máy chính quyền địa phương cho hợp lý;
- Cải tiến phương thức và phương pháp làm việc;
- Thực hiện hiện đại hố từng bước nền hành chính nhà nước, xây dựng
nền hành chính điện tử, điều hành qua mạng với sự trợ giúp của công nghệ thông
tin.
 Cải cách công vụ và công chức:
- Đổi mới việc quản lý công chức. Tổ chức điều tra, đánh giá lại đội ngũ
công chức nhà nước; Sửa đổi hệ thống ngạch, bậc, chức danh hiện nay cho hợp
lý; Cơ cấu lại đội ngũ công chức; Tổ chức tốt việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt
cán bộ; Giảm biên chế hành chính, kiện toàn các cơ quan tổ chức; Phân cấp quản
lý cán bộ hợp lý;
- Cải cách chế độ tiền lương hiện hành, xây dựng chính sách đãi ngộ hợp
lý; Nâng lương tối thiểu; sửa cấp bậc lương; Từ 2005 phải cải cách cơ bản về tiền
lương, tiền tệ hoá lương; sửa đổi các khoản phụ cấp; tiền thưởng;
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cơng chức để có đủ trình độ thực thi công

việc theo yêu cầu mới. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng loại công chức; đổi
mới chương trình đào tạo; sắp xếp lại hệ thống đào tạo cán bộ công chức để làm
tốt hơn nhiệm vụ này;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức. Tăng cường việc
giáo dục tư tưởng, đạo đức; thực hiện quản lý cán bộ theo quy chế, chống các
hiện tượng tiêu cực...
 Cải cách tài chính cơng:
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính;
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách của các địa phương;
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách phân biệt cơ quan công quyền và cơ
quan sự nghiệp trong phân bổ ngân sách; Phân bổ dựa theo kết quả công việc; đổi
mới định mức cơng việc...);
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công (chuyển
bớt việc cho tổ chức phi Chính phủ; xố bỏ cơ chế cấp phát "Xin - Cho"; cho
phép các cơ quan có quyền tự chủ tài chính...);
- Thí điểm các cơ chế tài chính mới (như cho thuê cơ sở sự nghiệp; cho
thuê đất xây trường học và bệnh viện; Quy định Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế
khi chuyển công chức sang dân lập; khuyến khích đầu tư đào tạo, chữa bệnh;
khốn dịch vụ cơng trong các hoạt động cung cấp dịch vụ cơng như vệ sinh - mơi
trường, cấp thốt nước, cơng viên...);
- Đổi mới cơng tác Kiểm tốn. Thực hiện việc dân chủ và cơng khai tài
chính.
- Quản lý cơng chức đã có nhiều tiến bộ so với trước.
1.1.4 Đặc điểm của cải cách hành chính ở Việt Nam:

Thứ nhất, CCHC ở nước ta là cuộc cải cách có nội dung tương đối toàn
diện.
Nếu so sánh với cải cách hành chính ở một số nước trên thế giới như: Anh,
Pháp, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan… thì đây là một đặc điểm riêng
có của cải cách hành chính ở Việt Nam. Bởi lẽ, phần lớn các nước đều đã có một
hệ thống hành chính tương đối hồn chỉnh và vận hành phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế - xã hội, đặc biệt là cơ chế thị trường. Từ đó, dẫn đến trong q trình
cải cách, các nước chỉ lựa chọn một số vấn đề, một số nội dung CCHC chứ
khơng cải cách tồn bộ hệ thống nền hành chính.
Trong khi đó, ở nước ta nội dung cải cách hành chính tương đối tồn diện,
thể hiện trên các nội dung: cải cách thể chế; cải cách  tổ chức bộ máy; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức; cải cách tài chính cơng và
hiện đại hóa nền hành chính… Trong tình hình cụ thể của đất nước ta hiện nay,
mỗi nội dung cải cách khi triển khai lại bao gồm rất nhiều vấn đề, vấn đề nào
cũng rất cơ bản, đòi hỏi phải giải quyết. Việc xử lý, giải quyết vấn đề nào trước,
vấn đề nào sau, hay giải quyết cùng một lúc, đều phải cân nhắc, tính tốn thận
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
trọng. Đặc điểm này bị quyết định bởi nội dung và quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý nền kinh tế, từ quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường định hướng XHCN. Nói cách khác,  nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN địi hỏi phải có một hệ thống hành chính nhà nước tương ứng,
chứ khơng phải là một nền hành chính tập trung quan liêu bao cấp. Hơn nữa, bản
thân nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta cũng đang trong quá
trình xây dựng và đến năm 2020 mới định hình xong về cơ bản các thể chế của
nó.

Với nội dung tồn diện như trên, dẫn đến hệ quả là CCHC ở nước ta là một
q trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, phải tiến hành một cách đồng bộ về nội
dung và theo phương thức triển khai từng bước, vững chắc, xác định những trọng
tâm, những khâu đột phá cần thực hiện trước theo một kế hoạch và chiến lược lâu
dài. Điều quan trọng là CCHC phải luôn đảm bảo giữ vững ổn định chính trị,
khơng gây xáo trộn để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Thứ hai, CCHC ở nước ta được đặt trong tổng thể của đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Đảng và Nhà nước ta xác định, trong tiến trình cải cách Nhà nước Việt Nam
phải tiến hành đồng bộ cả cải cách lập pháp, CCHC và cải cách tư pháp. Trong
đó, CCHC được xác định là trọng tâm của cơng cuộc xây dựng và hồn thiện
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nếu so
sánh với các nước trên thế giới, thì đây cũng là một đặc điểm hết sức riêng của
CCHC ở Việt Nam. Bởi lẽ, nếu không tiến hành đồng bộ các cuộc cải cách này,
sẽ xảy ra tình trạng níu kéo, cản trở bước đi của từng cuộc cải cách.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011), Đảng ta xác định: "…có Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”1, là một trong những đặc trưng mơ hình
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng. Đây cũng là yêu cầu khách quan, là đòi
hỏi và mong muốn của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Tính ưu việt của nhà
nước pháp quyền XHCN phụ thuộc vào vai trò tổ chức, hoạt động của bộ máy
hành chính các cấp từ Trung ương đến chính quyền địa phương. Đường lối, luật
pháp đúng đắn và chính sách tốt là điều kiện tiên quyết, nhưng trong đó hành

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B



Chuyên đề thực tập ngành Luật
chính lại là khâu quyết định yếu tố thực tiễn. Hành chính là khâu trực tiếp xử lý
công việc hàng ngày của nhà nước, giải quyết những nhu cầu cụ thể hàng ngày
của nhân dân, cho nên cũng là nơi dễ thể hiện trực tiếp và cụ thể những ưu việt
của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân và cả những hạn chế,
yếu kém của bộ máy HCNN như: bệnh quan liêu, cửa quyền, hách dịch, tham
nhũng, vô kỷ luật, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
Từ đặc điểm này cho thấy, CCHC ở nước ta có một thuận lợi hết sức cơ bản
so với các nước khác, đó là đặt dưới sự lãnh đạo của một đảng duy nhất cầm
quyền là Đảng cộng sản Việt Nam. Việc chuyển tải chủ trương, đường lối của
Đảng thành những thể chế pháp lý, tổ chức, bộ máy, nhân sự… trong CCHC đòi
hỏi những kỹ năng, trình độ nhất định về mặt kỹ thuật lập pháp, kỹ thuật hành
chính. Đồng thời, mọi văn bản pháp luật, văn bản hành chính phải thể hiện đường
lối, quan điểm của Đảng, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và được thực hiện
chủ yếu thông qua nền hành chính nhà nước.
Thứ ba, CCHC ở nước ta cịn thiếu những động lực cần thiết thúc đẩy tiến
trình cải cách.
Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta hiện nay là một lực lượng khá đơng đảo,
đang tích cực đóng góp khả năng của mình vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, đội ngũ này được hình
thành và phát triển từ nhiều nguồn khác nhau, trình độ và năng lực chuyên môn
không đồng đều. Hiện tượng vừa thừa vừa thiếu cán bộ trong các cơ quan nhà
nước vẫn diễn ra phổ biến, "Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chua đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước”1. Nhận định này của
Đảng đã cho chúng ta thấy, đội ngũ cán bộ, cơng chức ở nước ta đơng nhưng
chưa mạnh, cịn thiếu những cán bộ giỏi và chuyên gia đầu ngành, một bộ phận
cán bộ, công chức chưa đủ tài, đức để thực thi cơng vụ.
Cải cách hành chính địi hỏi những thay đổi, mà trước hết là thay đổi tư
duy, phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, thay đổi quan hệ

giữa cơ quan hành chính với người dân trong giải quyết thủ tục hành chính, thẩm
quyền, phân cấp quản lý… Đặc biệt là việc xóa bỏ cơ chế xin - cho, sáp nhập,
giải thể tổ chức, tinh giảm biên chế đang làm cho một bộ phận cán bộ, công chức
cảm thấy bị thua thiệt về mặt quyền lợi, họ phải làm thêm công việc của người
khác nhưng lương vẫn như vậy. Đây là một vấn đề phức tạp, nhạy cảm, bởi nó

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
đụng chạm đến quyền lợi, địa vị của đội ngũ cán bộ, công chức. Cải cách hành
chính tác động đến đội ngũ cán bộ, cơng chức khá toàn diện: từ nhận thức, tư duy
đến hành động; từ quy trình, phương pháp đến kết quả; từ lợi ích cá nhân, lợi ích
cơng đến lợi ích chung, lợi ích tồn xã hội. Do vậy, họ sợ thay đổi, sợ mất mát
những gì thuộc về lợi ích cá nhân (việc làm, quyền lợi khác), họ phải tính tốn,
cân nhắc được gì và mất gì.
Vấn đề đặt ra hiện nay là trong tiến trình CCHC địi hỏi phải nghiên cứu
xây dựng chế độ, chính sách thích hợp đối với cán bộ, công chức, sao cho vừa
thể hiện rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công việc, vừa đáp ứng được
yêu cầu cuộc sống của họ. Trong đó, cải cách chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ,
chính sách khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cán bộ, công chức là một ưu
tiên hàng đầu đảm bảo cho xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
trình độ, năng lực chun mơn, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Thứ tư, CCHC ở nước ta chịu ảnh hưởng khá lớn của điều kiện xã hội và
tâm lý người dân Việt Nam.
Cải cách hành chính nước ta được tiến hành trong điều kiện một xã hội
nông nghiệp lạc hậu, cổ truyền, tàn dư của xã hội phong kiến chưa được cải tạo

hết, chúng ta lại chưa qua trường học dân chủ, ý thức dân chủ và năng lực thực
hành dân chủ chưa tương xứng. Văn hóa pháp luật, văn hóa dân chủ chưa phát
triển thành nhu cầu trong lối sống của cá nhân, công dân, công chức và chưa
thành chuẩn mực, nề nếp trong phương pháp và phong cách cơng tác ở cơ quan,
cơng sở. Bên cạnh đó, thói quen của tâm lý, ý thức xã hội lạc hậu, coi lệ làng cao
hơn phép nước, trong một số trường hợp và một số cơ quan hành chính "lệ” vẫn
có sức mạnh lấn át luật. Tính tự phát tiểu tư sản và lối sống nơng dân cịn rất
mạnh, khơng chỉ ở nơng thơn mà cả ở đơ thị; tính tự do vơ chính phủ, phản dân
chủ dẫn tới gây mất ổn định chính trị - xã hội… vì vậy "Quyền làm chủ của nhân
dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh vực còn bị vi phạm. Việc thực hành dân chủ
cịn mang tính hình thức…”.
Hiện nay, một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân
cịn mang nặng tâm lý bình qn, thụ động, ỷ lại, trơng chờ, thối thác trách
nhiệm, tách rời quyền và nghĩa vụ. Cùng với nó là những tệ nạn mới phát sinh từ
mặt trái cơ chế thị trường như: thói thực dụng, vụ lợi, thiển cận, háo danh… đã

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
dẫn tới hiện tượng mua bán bằng cấp, mua bán chữ, chạy chức, chạy quyền, chạy
tội, chạy huân chương, tham nhũng, mất dân chủ… Đây là một lực cản lớn nhất
đến tiến trình CCHC hiện nay, đòi hỏi phải được giải quyết nghiêm túc và triệt để
mới đảm bảo cho CCHC thực sự là một nội dung quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển, một nội dung trọng tâm của xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.  
1.1.5 Vai trị của cải cách hành chính đối với các mặt của đời sống xã hội:
1.1.5.1 Kinh tế:

Cải cách hành chính góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định xã hội và
hội nhập kinh tế quốc tế. Những cải cách thủ tục hành chính cịn góp phần tạo ra
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong thời gian qua, đồng thời làm cho bộ máy Nhà
nước trở nên gần dân hơn, khắc phục nhiều bất cập vốn có trong thời cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp. Hệ thống pháp luật của nước ta đã và đang từng
bước hoàn thiện và hội nhập quốc tế. Quốc hội đã thông qua nhiều luật để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Các thủ tục hành chính ln được quan
tâm cải cách để phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội ngày càng tốt hơn,
hạn chế sự sách nhiễu của các cơ quan nhà nước hướng đến việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính. Cải cách giải quyết các giao dịch, thủ tục hành chính một
cửa; Triển khai Hải quan điện tử… đã hạn chế tiêu cực, tiết kiệm thời gian, tiền
của nhân dân, doanh nghiệp và xã hội.
1.1.5.2 Chính trị:
Cải cách hành chính tạo cơ sở cho q trình thực hiện và  tăng cường
khả năng giám sát thực thi công vụ  của nhân dân, các tổ chức, cá nhân, thực hiện
được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời các cơ quan hành chính nhà
nước cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, cải cách hành
chính cịn thể hiện sự cơng khai, minh bạch trong việc thực hiện quản lý hành
chính nhà nước, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo
tính thơng suốt và giải quyết nhanh các thủ tục cho nhân dân. Góp phần xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, cho dân và vì dân.

SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
1.1.5.3 Xã hội:
Cải cách hành chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân.
Thủ tục hành chính liên quan khơng chỉ đến cơng việc nội bộ của một cơ quan,
một cấp chính quyền, mà cịn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với
Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay
ở các văn bản pháp luật có được thực hiện hay khơng, thực hiện như thế nào. Về
cơ bản, đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính
quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Thông qua việc cải cách hành
chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với mơi trường kinh
doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân
và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
1.1.6 Những kết quả đã đạt được và hạn chế chủ yếu trong thời gian qua:
1.1.6.1 Những kết quả đã đạt được:
Công cuộc phát triển đất nước theo cơ chế thị trường định hướng XHCN
gắn liền với sự thay đổi căn bản vai trò của Nhà nước và phương thức hoạt động
của nền hành chính quốc gia. Có thể nói rằng, cải cách hành chính là tiền đề và
động lực thúc đẩy cải cách phát triển kinh tế - xã hội. Sau nhiều năm thực hiện,
CCHC tại Việt Nam đã thu được những kết quả đáng khích lệ:
Nhà nước đã khơng cịn trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
như trước kia mà bước đầu đã chú trọng đến chức năng chính của mình là quản
lý các hoạt động đó trên cơ sở pháp luật, điều chỉnh và định hướng cho kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường, giao quyền tự chủ sản xuất và kinh doanh cho
các doanh nghiệp.
Hệ thống thể chế trong đó chủ yếu là thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN và thể chế về tổ chức, hoạt động của nền hành chính Nhà nước đã từng
bước hình thành và hồn thiện theo hướng đồng bộ hơn, phù hợp với nền kinh tế
thị trường và thông lệ quốc tế. Nhiều quy định mới đã được ban hành theo yêu
cầu mở rộng thị trường, công nhận kinh tế nhiều thành phần tuy vẫn giữ kinh tế
nhà nước là chủ đạo.

SV: Và A Dụ


Lớp: Luật Kinh doanh 53B


Chuyên đề thực tập ngành Luật
Hệ thống thủ tục hành chính từng bước được cải cách theo hướng đơn
giản hố, cơng khai hố, nâng cao hiệu quả giải quyết cơng việc của các cơ quan
công quyền nhà nước trong quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp. Vai trò và
chức năng kinh tế của Nhà nước đã được thay đổi căn bản từ chỗ chủ yếu sử
dụng mệnh lệnh hành chính với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chi tiết từ
trên xuống dưới trong quản lý kinh tế sang xây dựng hệ thống thị trường có tính
cạnh tranh. Nhiều thủ tục hành chính gây phiền hà cho cơng dân và tổ chức trong
đời sống đã được bãi bỏ theo Nghị quyết 38/CP ngày 4-9-1994 của Chính phủ về
cải cách một bước thủ tục hành chính phục vụ cơng dân và tổ chức.
Tổ chức bộ máy của Nhà nước đã được cải cách theo hướng tinh giản hơn;
việc phân cấp giữa các yếu tố, phân hệ trong bộ máy quản lý Nhà nước cũng từng
bước được cải thiện, tạo điều kiện cho mỗi cấp, mỗi tổ chức trong hệ thống đề
cao quyền hạn, trách nhiệm đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo trong
cơng việc. Hiện nay nhiều bộ và các cơ qua địa phương đã được tổ chức theo
hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Nhiều cơ quan đã được sắp xếp lại theo
hướng bỏ bớt đầu mối trung gian. Hiệu lực, hiệu quả điều hành đã được nâng lên
một bước. Đội ngũ công chức Nhà nước đã được quan tâm xây dựng, bồi dưỡng
về năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân...
Những cải cách trên đây đã góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ
trong thời gian qua, đồng thời làm cho bộ máy Nhà nước trở nên gần dân hơn,
khắc phục nhiều bất cập vốn có trong thời cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp.
1.1.6.2 Những hạn chế chủ yếu:
Công cuộc CCHC nhà nước mặc dù đã đạt được những kết quả tiến bộ,
quan trọng, đáng ghi nhận nhưng vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém,

chưa đáp ứng đòi hỏi của nhịp điệu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời kỳ mới, những hạn chế lớn tập trung chủ yếu ở những điểm sau:
Cho đến nay vẫn chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ,
phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và dân
chủ hóa đời sống xã hội trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa
học công nghệ của thế giới hiện đại. Hiện vẫn chưa xác định được một cách đầy
đủ, rõ ràng về khung khổ thể chế cần phải có cho quản lý các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước trong điều kiện mới. Những bổ sung, sửa đổi về mặt thể chế
SV: Và A Dụ

Lớp: Luật Kinh doanh 53B



×