Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận cao học, vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập để phân tích vai trò của thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.96 KB, 17 trang )

Đề tài: Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
để phân tích vai trị của thanh niên sinh viên trong quá trình CNHHĐH ở nước ta hiện nay.

A. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới các cuộc cách mạng và công nghệ vẫn phát
triển nhanh chóng với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thế giới quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống Xã hội.
Nền kinh tế Việt Nam với xuất phát điểm thấp kém nền cơng nghiệp lạc
hậu để có được tốc độ tăng trưởng cao hơn cần có được lực đẩy mạnh mẽ
hơn nữa, lực đẩy đó chỉ có thể có được nhờ đẩy mạnh cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố (CNH-HĐH) đất nước, tạo ra sự chuyển đổi căn
bản trong cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Nhận thức được điều đó tại
hội nghị tồn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng vào tháng 1/1994 đã đề ra
những nhiệm vụ chủ yếu trong đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH-HĐH được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là một
đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế Xã hội ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay - giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
CNH-HĐH là một công cuộc cải biến cách mạng từ Xã hội nông
nghiệp trở thành Xã hội công nghiệp đồng thời cũng là cuộc cải biến cách
mạng trên mọi lĩnh vực của đời sống Xã hội. Vì vậy, để triển khai thuận lợi
và thực hiện thành công sự nghiệp này địi hỏi phải có những tiền đề cần
thiết và một trong những tiền đề cần thiết nhất chính là nguồn nhân lực tại
đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VII (6/1991) đã nêu "Sự nghiệp phát
triển kinh tế đặt con người vào vị trí trung tâm thống nhất tăng trưởng kinh
tế vơí cơng bằng và tiến bộ Xã hội". Tuy nhiên, trong nguồn nhân lực ấy thì
thanh niên sinh viên lại giữ một vị trí quan trọng và có tính quyết định đối

1


với sự phát triển nói chung và đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói


riêng. Bởi họ là những chủ nhân của đất nước nói riêng, họ là đội ngũ tri
thức trẻ có khả năng tiếp thu nhanh nhạy nhất những tiến bộ của thời đại,
sự phát tiển như vũ bão của khoa học công nghệ.

2


B. NỘI DUNG.
I/ Lý luận chung.
1- Vai trò của quy luật.
Mỗi một sự vật, hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất
được tạo thành với các mặt, các khuynh hướng các thuộc tính phát triển
ngược chiều nhau, đối lập nhau chúng tạo thành những mâu thuẫn tồn tại
trong sự vật hiện tượng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống
nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập quy định tính thay đổi và ổn định của sự vật. Do vậy mâu thuẫn
chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mặt khác khơng có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng khơng
có đấu tranh giữa các mặt đó. Do vậy cũng khơng có mâu thuẫn nói chung.
Hơn nữa, sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính
ổn định và tính thay đổi. Sự ổn định là điều kiện cho sự phân hoá, cho sự
thay dổi và phát triển.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến nó tồn tại ở trong
tất cả các sự vật hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật
và hiện tượng. Nhưng ở các sự vật hiện tượng khác nhau ở các giai đoạn
phát triển khác nhau của một sự vật, ở mỗi lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu thành
một sự vật sẽ có những mâu thuẫn khác nhau.
2- Nội dung của quy luật.
a) Nội dung của quy luật .
Quy luật của mâu thuẫn là quy luật cơ bản nhất trong ba quy luật cơ

bản của phép biện chứng duy vật và là hạt nhân của phép biện chứng bởi vì
nó vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển.

3


Sự thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với
nhau thể hiện:
- Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im sự ổn định tạm
thời của sự vật còn sự đấu tanh của các mặt đối lập quan hệ gắn bó với tính
tuyệt đối của sự vận động và phát triển điều đó có nghĩa là sự thống nhất
của các mặt đối lập là tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt
đối.
- Mâu thuẫn là động lực của sự vận động. Bởi vì mâu thuẫn là sự
tác động lẫn nhau của các mặt đối lập các khuynh hướng đối lập. Sự tác
động qua lại sự đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu
những thay đổi các mặt khác, tác động qua lại cũng như sự vận động nói
chung nó là nguồn gốc động lực phát triển.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một q trình, q trình đó qua
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng. Lúc đầu hai mặt đối
lập chưa có xung đột với nhau ngày càng gay gắt hơn khi có điều kiện chín
muồi thì hai mặt đối lập chuyển hố lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết sự
vật đó mất đi sự vật mới tiến bộ hơn ra đời thay thế. Sự vật mới có mâu
thuẫn mới mâu thuẫn này lại triển khai phát triển và lại được giải quyết cứ
như thế làm thành con đường phát triển không ngừng của mọi sự vật hiện
tượng. Vì vậy mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
b)Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Trong phép biện chứng duy vật khái niệm mặt đối lập là sự khái
quát của các thuộc tính, khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau tồn tại
trong cùng một sự vật, hiện tượng và tạo nên sự vật hiện tượng đó. Do đó

cần phải phân biệt rằng bất kỳ hai mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu
thuẫn. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau là điều
kiện tồn tại của nhau, nếu thiếu một trong hai mặt chính tạo thành sự vật thì
nhất định khơng có sự tồn tại của sự vật. Bởi vậy sự thống nhất của các mặt
4


đối lập là không thể thiếu được cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật hiện tượng
nào.
Tồn tại trong một thể thống nhất hai mặt đối lập luôn luôn tác động
qua lại lẫn nhau đấu tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự
tác động qua lại theo hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giưã các mặt đó.
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách
rời sự đấu tranh chuyển hố giưã chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại
trong một thể thống nhất như một chỉnh thê tồn vẹn nhưng khơng nằm n
bên nhau giữa các mặt trong thế giới khách quan thể hiện dưới nhiều dạng
khác nhau.
Khi bàn về mối quan hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập, Lênin khẳng định rằng "Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật
tồn tại với ý nghĩa nó chính lẽ nó nhờ có sự thống nhất giữa các mặt đối lập
mà chúng ta nhận biết được sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới khách
quan. Song bản thân của sự thống nhất chỉ tương đối tạm thời. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập mới là tuyệt đối. Nó diễn ra thường xuyên và liên tục
trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài
trừ lẫn nhau là tuyệt đói cũng như sự phát triển sự vận động là tuyệt đối.
Từ những mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới hiện thực bất kỳ
sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những
thuộc tính có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh
chuyển hoá của các mặt đối lập trong những điều kiện cụ thể tạo thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến của thế giới. Mâu

thuẫn này được giải quyết sự vật cũ mất đi sự vật mới hình thành, sự vật
mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Các mặt này đấu tranh
chuyển hoá và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới hơn. Cứ như vậy
mà các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan thường xuyên biến đổi

5


và phát triển khơng ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc là động lực của
mọi sự phát triển.
II/ Sự vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập vào vai trò của thanh niên sinh viên trong quá trình CNH-HĐH ở đất
nước ta.
Để hiểu được vai trò của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước ta cần đề cập đến một số khía cạnh sau:
1- CNH-HĐH là gì?
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sinh viên kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh tế Xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiến hành hiện đại tạo ra năng suất lao
động Xã hội cao.
Thực chất CNH-HĐH ở nước ta là quá trình tạo ra những vấn đề về
vật chất, phương tiện, phương pháp những yếu tố cơ bản của lực lượng sản
xuất cho chủ nghĩa Xã hội.
Nội dung cốt lõi của CNH-HĐH là cải tiến lao động thủ công lạc
hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại để đạt tới năng suất.
Bởi cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện trọng yếu nhất quyết định nhất có
liên quan tới sự phát triển về chất đối với lực lượng sản xuất và năng xuất
lao dộng Xã hội đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi
thành viên trong Xã hội và đối với sự thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa Xã

hội.
Trong khi tiến hành CNH-HĐH càn có những bước đi cách làm
phương pháp thích hợp như: CNH phải gắn liền với HĐH, CNH cần theo
cơ chế mới cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. CNH-HĐH là sự

6


nghiệp của tồn dân với sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế,
CNH-HĐH theo xu thế quốc tế hố hội nhập kinh tế thế giới.
Nhờ có cách làm, phương pháp và bước đi thích hợp mà nền kinh tế
nước ta đă giành được những thành tựu đáng kể và đang tạo ra những tiền
đề đưa đất nước chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới. Điều đó đã
được khẳng định rất rõ trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII khi tổng kết mười năm đổi mới.
Trong tác phâm "Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới CNXH" Tổng bí thư
Đỗ Mười cũng có nhận định rằng: CNH-HĐH phải tạo ra những điều kiện
cần thiết về vật chất kỹ thuật về con người và khoa học công nghệ, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực không ngừng tăng năng suất lao động Xã hội làm cho nền kinh
tế tăng trưởng nhanh và bền vững nâng cao đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân thực hiện công bằng và tiến bộ Xã hội bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái".
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH là phương tiện
chứ không phải là mục đích. Nó là nhiệm vụ của chiến lược kinh tế tổng
quát nhằm khai thác tối ưu lợi thế của các ngành các lĩnhvực, các vùng cụ
thể nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó Đảng ta đã đề ra mục tiêu và
quan niệm chỉ đạo sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
2- Mục tiêu và quan điểm chỉ đạo.
Xuất phát từ thực trạng kinh tế của nước ta hội nghị đại biểu tồn

quốc giữa nhiệm kỳ (khố VII) của Đảng quyết định "Từ nay đến cuối thập
kỷ phải rất quan tâm đến CNH-HĐH nông nghiệp và kỹ thuật nơng thơn
phát triển tồn diện nơng - lâm - ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế
biến nông - lâm - thuỷ sản - công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu.

7


Đến đại hội VIII mục tiêu đó đề cập cụ thể hơn rõ ràng hơn. Có
mục tiêu dài và ngắn hạn. Trong đó mục tiêu dài hạn của CNH-HĐH có nội
dung là xây dựng cơ sở vật chất của CNXH dựa trên một nên khoa học
công nghệ tiên tiến tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày
càng tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cải
thiện đời sống tinh thần của nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng, nâng
cao hiệu quả hợp tác phát triển bên ngoài. Thực hiện mục tiêu dân giàu
nước mạnh Xã hội công bằng văn minh.
Trong quá trình tiến hành CNH-HĐH cần phải thấu suốt các quan
diểm chỉ đạo mà đại hội VIII đã đề ra.
Một là, giữ vững độc lập tự chủ đi đơi với mở rộng hợp tác quốc tế
địa phương hố, đa dạng hố quan hệ vơí nước ngồi. Dựa vào nguồn lực
trong nước là chính xây dựng nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và quốc
tế hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nước có hiệu quả.
Hai là, CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần
kinh tế trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo được vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.
Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền.
Bốn là, khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH kết hợp

công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
Năm là, lấy hiệu quả kinh tế Xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác
định phương án phát triển lựa chọn dự án đầu tư vào cơng nghệ.
Sáu là, két hợp kinh tế với quốc phịng an ninh.

8


Bên cạnh việc đề ra những mục tiêu và quan điểm chỉ đạo Đảng ta
còn đưa ra những nội dung cơ bản và nội dung cụ thể của sự nghiệp CNHHĐH ở nước ta thể hiện trong văn kiện Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII.
3- Nội dung của CNH-HĐH.
Trước hết Đảng ta đã đưa ra nội dung cơ bản của CNH-HĐH là.
Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất Xã hội trên cơ sở áp dụng
những thành tựu cải cách khoa học công nghệ. Cốt lõi của CNH-HĐH là
cải tiến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến
hiện đại để đạt năng suất lao động Xã hội cao.
Quá trình CNH-HĐH là quá rình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hợp lý và hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ què
quặt ít hiệu quả sang một cơ cấu ngày càng phù hợp với xu hướng phát
triển của nền sản xuất hiện đại do sự tác động của cách mạng khoa học
công nghệ.
Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất Xã hội
chủ nghĩa tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất Xã hội chủ
nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cùng với nội dung cơ bản Đảng ta cũng đề ra nội dung cụ thể và
bước đi trước mắt trong những năm tới đó là:
Đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn ngành chế
biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu công

nghệ điện tử và công nghệ thông tin.
Cải tạo mở rộng nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu
hạ tầng vật chất ở những khâu đang cản trở sự phát triển.
Phát triển du lịch, các dịch vụ hàng khơng, kiểm tốn, bảo hiểm,
cơng nghệ, pháp lý, thông tin... và các dịch vụ phục vụ cuộc sống của nhân
9


dân. Từng bước đưa đất nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương
mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất
khẩu coi xuất khâu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Thực hiện nhiều hình thức phân
phối lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu .
Việc xây dựng quan hệ sản xuất mới phải phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
Tóm lại nội dung CNH-HĐH phải được thực hiện theo quy hoạch
thống nhất nhằm bảo đảm được cả nhu cầu trước mắt và mục tiêu lâu dài
kết hợp cả điểm và diện kinh tế và quốc phịng cơng nghiệp nơng nghiệp và
dịch vụ.
CNH-HĐH là một cuộc cải biến cách mạng từ Xã hội nông nghiệp
trở thành Xã hội chủ nghĩa. Đó cũng là cuộc cải biến cách mạng trên mọi
lĩnh vực của đời sống Xã hội cải biến cách mạng trên mọi lĩnh vực của đời
sống Xã hội.
Vì vậy để triển khai thuận lợi và thực hiện thành cơng sự nghiệp
này địi hỏi phải có những tiền đề cần thiết.
4- Tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH XHCN ở Việt
Nam.
Xuất phát từ thực trạng kinh tế Xã hội ở nước ta để đẩy mạnh sự

nghiệp CNH-HĐH đất nước địi hỏi phải khơng ngừng phát triển những
tiền đề sau.
Trước hết để thực hiện CNH-HĐH cần huy động được vốn và sử
dụng có hiệu quả cao ở cả trong và ngồi nước. Trong đó nguồn vốn trong
nước là quyết định nguồn vốn ngoài nước là quan trọng. Ở nước ta hiện
10


nay để tăng năng suất lao động Xã hội và chủ yếu là phải khai thác và sư
dụng tốt quỹ lao động tập trung phát triển nhà nước công nghiệp hàng tiêu
dùng và sản xuất hàng xuất khẩu.
Tiếp theo cần phải có một nguồn lực dồi dào về số lượng và chất
lượng. Sự nghiệp CNH-HĐH đòi hỏi một nguồn nhân lực rất lớn để sử
dụng vào quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật một nguồn nhân lực có trình độ kỹ
năng và thói quen lao động, muốn có được nguồn nhân lực ấy chúng ta
phải đào tạo nhân tài, bồi dưỡng lao động.
Bên cạnh đó phải có tiềm năng về khoa học kỹ thuật và cơng nghệ:
Đó là động lực CNH-HĐH có vai trị quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc
độ phát triển kinh tế nói chung, CNH-HĐH nói riêng của các quốc gia.
Hơn nữa quan hệ kinh tế dối ngoại cũng là tiền đề rất quan trọng để
thực hiện CNH-HĐH ở đất nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại càng rộng
rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp CNH-HĐH càng thuận lợi và
rộng nhanh bấy nhiêu. Thực chất việc mở rộng là thu hút nhiều nguồn vốn
bên ngoài là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật là công nghệ hiện đại là mở rộng
thị trường cho sự nghiệp CNH-HĐH được thuận lợi.
Tièn đề cuối là sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Đây
là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta. Nhìn
chung CNH-HĐH giữ vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế Xã hội của Nhà nước ta nó là nhiệm vụ trọng tâm là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong thời kỳ quyết định tiến lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản

ở nước ta. Có lẽ do nhận thức được tầm quan trọng của chúng ta mà Đại
hội lần thứ VIII, Đảng ta đã coi: CNH-HĐH đất nước là giải pháp quyết
định đưa đất nước ta sớm thoát ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, khắc phục nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới cải thiện đời sống nhân dân tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh
củng cố vững chắc chủ quyền dân tộc.
11


Trong những tiền đề ấy thì nguồn nhân lực đã đóng góp một phần
đáng kể vào sự thành cơng đó đặc biệt là thế hệ trẻ những thanh niên, sinh
viên đang ra sức đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào cơng cuộc xây
dựng đất nước.
5- Nguồn nhân lực.
Nếu hiệu theo nghĩa rộng thì đó là nguồn lực về con người với tư
cách là nguồn cung cấp lao động cho Xã hội nó bao gồm tồn bộ dân cư có
thể bình thường. Cịn nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì đó là nhóm dân cư trong
tuổi lao động có khả năng lao động.
Vậy nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của Xã hội khi
nghiên cứu nguồn nhân lực phải nghiên cứu cả số lượng và chất lượng. Một
số lượng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế nơng nghiệp chưa CNH.
Nhưng khi tiến hành CNH thì có thể mặt chất lượng cơ cấu và cơ chế sử
dụng nguồn nhân lực lại có tâm fquan trọng hơn.
Nếu một quốc gia khơng có đội ngũ các nhà kỹ thuật cơng nhân
hiện đại nguy cơ quốc gia đó trỏ thành bãi thải cơng nghiệp là điều có thể
hiểu được. Chất lượng của nguồn nhân lực là do chính hệ thống giáo dục và
chăm sóc sức khoẻ qui định. Phải có chính sách ưu tiên lựa chọn đào tạo và
sử dụng các nhân tài những tinh hoa của dân tộc trên mọi lĩnh vực đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế và cơng nghệ. Như vậy chất lượng nguồn nhân lực
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh

thần cho Xã hội đặc biệt trong thời đại hiện nay khi khoa học công nghệ và
nền kinh tế tri thức phát triển thì chất lượng lao động là rất quan trọng.
Đất nước ta đang trong thời kỳ xây dựng CNXH, hiện đại hố địi
hỏi phải có những con người mới và tạo nên những con người mới đó.
Muốn nâng cao sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp mà chỉ có phương
tiện cơng nghệ thì chưa đủ mà cần phải phát triển một cách tương xứng
năng lực của con người sử dụng những phương tiện đó. Nguồn nhân lực
12


đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH là những người có đức có tài ham học hỏi
thơng minh sáng tạo làm việc quên mình vì độc lập và sự phồn vinh của tổ
quốc, được tổ chức về kiến thức văn hoá, sản xuất kinh doanh về điều kiện
vĩ mô nền kinh tế và tồn bộ Xã hội có trình độ khoa học kỹ thuật phát
triển vươn lên ngang tầm thế giới. Nguồn nhân lực ấy có thể là ai khác
ngồi thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước những thanh niên sinh viên.
Do đó thanh niên sinh viên giữ một vị trí vơ cùng quan trọng trong sự
nghiệp CNH-HĐH sự nghiệp phát riển kinh tế Xã hội của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Muốn có CNXH phải có con
người Xã hội chủ nghĩa". Vậy để có con người Xã hội chủ nghĩa chúng ta
phải làm gì? Chúng ta phải đào tạo nên những con người vừa có đức, vừa
có tài. Đảng ta đưa ra mục tiêu trong 20 năm tới là: Nâng cao dân trí đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đảng ta đã đề ra mục tiêu bồi dưỡng
nhân tài bởi lẽ đó là động lực của sự phát triển và có tác dụng thúc đẩy sản
xuất kinh doanh quản lý là động lực tạo nên các thế mạnh trong hợp tác và
cạnh tranh quốc tế.
Bên cạnh việc giáo dục tri thức cho thanh niên sinh viên cần có
những biện pháp tích cực nhằm gi dục tư tưởng chính trị cho nguồn nhân
lực để tạo cho họ quan điểm thái độ và cách nhìn đúng đắn với lịch sử dân
tộc với chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đối với chủ nghĩa

xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa Xã hội ở nước ta.
Hiện nay Đảng ta đang lãnh đổi mới xây dựng đất nước trong bối
cảnh quốc tế và trong khu vực hết sức phức tạp đòi hỏi mỗi thanh niên sinh
viên khơng chỉ có kiến thức mới trên mọi lĩnh vực của đời sống Xã hội đặc
biệt là kinh tế mà cịn phải có đạo đức cách mạng vững vàng để khơng chỉ
thích nghi mà cịn làm chủ kinh tế thị trường giữ vững định hướng Xã hội
chủ nghĩa. Hồ Chí Minh trong khi ln coi trọng tài năng người nhấn
mạnh: "Cũng như sơng có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng

13


cạn. Cây phải có gốc cũng như người phải có đạo đức nếu khơng có đạo
đức thì dù có tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân". Đạo
đức đó khơng phải là từ trên trời rơi xuống mà nó do đấu tranh hàng ngày,
vì thế phải rèn luyện như "Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
trong".

14


C. KẾT LUẬN.
Thanh niên sinh viên là một lực lượng được Đảng và nhà nước hết
sức quan tâm họ được đào tạo, được giáo dục một cách kỹ kưỡng trên tất cả
các mặt. Có thể nói họ đã, đang và sẽ là những nhân tài của đất nước. Tuy
nhiên chỉ có tài thơi thì chưa đủ mà Xã họi cịn yêu cầu họ phải là những
người có đạo đức có nhân cách. Bởi như Chủ Tịch Hồ Chí Minh nói: "Có
tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc
gì cũng khó". Nhận thức được điều đó tự bản thân mỗi sinh viên phải
không ngừng học hỏi tiếp nhận tri thức mới đồng thời tự rèn luyện bản thân

để trở thành con người Xã hội chủ nghĩa để đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào sự phát triển chung, vào sự phồn vinh của đất nước.

15


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1- Cơng nghiệp hố hiện đại hố và sự phát triển giai cấp cơng nhân
(Nhà xuất bản chính trị quốc gia - PGS Cao Văn Lương ).
2- Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
3- Giáo trình kinh tế học chính trị Mác Lênin.
4- Vở ghi và bài giảng.

16


MỤC LỤC.
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG.
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1- Vai trò của quy luật.
2- Nội dung quy luật.
II/ SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP VỀ VAI TRÒ CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN TRONG
QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở NƯỚC TA.

1- CNH-HĐH là gì?
2- Mục tiêu và quan điểm chỉ đạo.
3- Nội dung CNH-HĐH.

4- Tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
5- Nguồn nhân lực.
C. KẾT LUẬN.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

17



×