Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÚC THỊNH

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S. Nguyễn Hoàng Nam

Cao Thị Thương
Lớp: K54A6
Mã sinh viên: 18D100343

Hà Nội, Năm 2021


i
TĨM LƯỢC NGHIÊN CỨU KHĨA LUẬN
Là một doanh nghiệp có thời gian hoạt động hơn 10 năm trên thị trường kinh
doanh phân phối - bán sỉ Việt Nam, nơi được đánh giá là một thị trường tiềm năng,
năng động, tuy nhiên cũng nhiều thách thức, Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và
dịch vụ Phúc Thịnh đã và đang ngày càng phát triển, hoàn thiện khẳng định được vị
thế của mình trong tâm trí khách hàng và khẳng định vị thế trên thị trường. Qua thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh
của công ty cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên Nguyễn Hoàng Nam, em đã hoàn


thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh”. Qua quá trình
nghiên cứu, hồn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phẩn
sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của
công ty, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn
của Giảng viên, kết quả đạt được của bài khoá luận gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh,
các công cụ và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc
Thịnh.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về những thành công, hạn chế và nguyên nhân nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh, đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực
tiễn chưa chuyên sâu nên bài khóa luận cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được
thầy cơ góp ý để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
LỜI CẢM ƠN
“Không ai đơn độc đứng trên đỉnh thành cơng”. Quả đúng như vậy, trong bất kể
vấn đề gì trong cuộc sống, sẽ chẳng thể làm tốt nhất nếu như khơng có sự đồng hành,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Vì vậy qua đây em muốn gửi lời cảm
ơn chân thành sự hỗ trợ, giúp đỡ, cũng như sự quan tâm, động viên từ phía gia đình,

nhà trường, thầy cơ, bạn bè. Để thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này cũng
dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu từ các bài luận có liên quan,
các sách, báo cáo của nhiều tác giả khác nhau trong và ngoài nước.
Em xin cảm ơn Trường Đại học Thương mại đã đưa ra các môn học, cung cấp cơ
sở vật trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu trong Trường để em có thể tiếp thu, học
hỏi giúp em có được những kiến thức, hiểu biết tự tin và trưởng thành như ngày hôm
nay. Cảm ơn nhà trường trong thời gian vừa qua đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất
giúp em dễ tiếp cận với đề tài, kiến thức để hoàn thành bài khóa luận.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến ngôi nhà thứ hai Khoa Quản trị kinh
doanh, các thầy cô giảng viên trong khoa trong suốt quá trình học tập tại Trường đã
ln u thương, giúp đỡ em và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để hồn thành bài
của mình. Em cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy Nguyễn Hoàng Nam đã đồng
hành giúp đỡ nhiệt tình trong suốt 8 tuần làm bài khóa luận, giúp em hồn thành bài
khóa luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phẩn sản xuất,
thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh, các anh chị trong các phịng ban của cơng ty đã
hướng dẫn, giúp đỡ em hiều hơn về công ty, hiểu hơn về những khó khăn trong cơng
tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty.
Tuy em đã có nhiều cố gắng vận dụng kiến thực học trên trường lớp, kiến thức
của bản thân, tìm hiể thêm bên ngồi, nhưng vì kiến thức, kinh nghiệm cịn hạn chế
nên bài khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em mong Q Thầy Cơ
đóng góp ý kiến để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Cao Thị Thương


iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN................................................................i

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 5
6. Kết cấu bài khóa luận.................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................. 8
1.1. Các khái niệm cơ bàn và lý thuyết có liên quan...................................................8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................... 8
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan.............................................................................. 12
1.2. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........... 15
1.2.1. Xác định SBU và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.................................. 15
1.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
......................................................................................................................................... 17
1.2.3. Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......... 23
1.2.4. Đánh giá năng lực tổng thể của doanh nghiệp................................................. 24
1.2.5. Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......... 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ PHÚC THỊNH......................................................................................27
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần, sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh
......................................................................................................................................... 27
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần, sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh27



iv
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần, sản xuất, thương mại và dịch vụ
Phúc Thịnh 3 năm 2018-2020.......................................................................................30
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phẩn sản
xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh...................................................................31
2.2.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh đối sánh của Công ty cổ phần sảm xuất,
thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.............................................................................. 31
2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh hiện tại của Công ty cổ phần sản xuất,
thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.............................................................................. 33
2.2.3. Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản
xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.....................................................................40
2.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty cổ phẩn sản xuất, thương
mại và dịch vụ Phúc Thịnh........................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PHÚC THỊNH............................................................................................................... 48
3.1. Các kết luận về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất, thương
mại và dịch vụ Phúc Thịnh.......................................................................................... 48
3.1.1. Những thành công của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ
Phúc Thịnh.....................................................................................................................48
3.1.2. Những hạn chế của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc
Thịnh...............................................................................................................................50
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại
và dịch vụ Phúc Thịnh...................................................................................................51
3.2. Dự báo về môi trường kinh doanh và phuơng hướng cạnh tranh của Công ty
cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh............................................. 52
3.2.1. Dự báo về môi trường kinh doanh trong 3 năm tiếp 2022-2024...................... 52
3.2.2. Những định hướng hoạt động của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và

dịch vụ Phúc Thịnh........................................................................................................52
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.................................................. 53
3.3.1. Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản
xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.....................................................................53


v
3.3.2. Kiến nghị.............................................................................................................. 56
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ba cấp độ của năng lực cạnh tranh.................................................................10
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy của Phúc Thịnh Food............................................................ 29
Hình 2.2. Biểu đồ đường thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
trong tới Cơng ty CP SX, TM&DV Phúc Thịnh............................................................36
Hình 2.3. Biểu đồ tròn thể hiện các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của cơng ty
CP SX, TM&DV Phúc Thịnh.........................................................................................40
Hình 2.4. So sánh các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty CP SX, TM&
DV Phúc Thịnh và đối thủ cạnh tranh............................................................................ 42
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và
dịch vụ Phúc Thịnh giai đoạn 2018-2020...................................................................... 30
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ quan trọng và trọng số đánh giá các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của Công ty CP SX, TM&DV Phúc Thịnh và đối thủ cạnh tranh42

Bảng 2.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty cổ phẩn sản xuất,
thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.................................................................................43
Bảng 2.4. Số lượng, chất lượng lao động Công ty CP SX, TM&DV Phúc Thịnh........45


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

SX

Sản xuất

TM

Thương mại

DV

Dịch vụ

TNHH
TP
NXB

Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Nhà xuất bản



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một xu hướng chung của mọi lĩnh vực, từ kinh tế cho đến xã hội.
Bởi lẽ, cạnh tranh ảnh hưởng rất lớn đến mọi lĩnh vực, nếu khơng có cạnh tranh thì
khơng có sự đổi mới, khơng có sự phát triển và cũng khơng có sự tiến bộ. Ngày nay,
hầu hết các quốc gia nhận thấy trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh
tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất, hiệu quả mà còn là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ kinh tế
- chính trị - xã hội. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất thiết phải cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề mà các doanh nghiệp ln quan tâm, nó ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, vì vậy nghiên cứu về đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là cần thiết.
Mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh
và cần xác định năng lực cạnh tranh của mình, đó là khả năng tạo ra các lợi thế cạnh
tranh thể hiện ở khả năng sản xuất chung và kết hợp các nguồn lực, năng lực nhằm
giành lấy thị phần, lợi ích,.... Có năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp có cơ hội cạnh
tranh trên thị trường. Khơng thể nâng cao được vị thế cạnh tranh đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ dần mất đi cơ hội phát triển, và có khả năng bị đào thải khỏi thị
trường. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp.
Việc hội nhập, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế
giới là cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp
mạnh hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Làm thế nào để có thể
xác định và nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng cần tìm
câu trả lời.
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những thị trường có sức tiêu thụ thực
phẩm và đồ uống rất tiềm năng. Số liệu Vietnam Report cho thấy, chỉ số tiêu dùng của

ngành sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần
lượt 8,1% và 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Thực phẩm và đồ uống hiện chiếm tỷ
lệ cao nhất trong cơ cấu chỉ tiêu hàng tháng của người tiêu dùng (chiếm khoảng 35%
mức chi tiêu). Ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu
hướng tăng trong thời gian tới. Có rất nhiều lợi thế để hai ngành này tăng trưởng mạnh


2
và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng
nhận thấy tiềm năng tăng trưởng của ngành nên cũng xâm nhập và có những chính
sách, chiến lược kinh doanh rất độc đáo.
Các đối thủ đã có lịch sử phát triển lâu dài, có vị thế trên thị trường trong và
ngồi nước, có những thành công trên thị trường. Để bắt kịp những doanh nghiệp này
là rất khó, tuy nhiên Cơng ty cổ phẩn sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh
(PHUCTHINH FOOD) cũng đang từng bước tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, mở rộng thị phẩn trên thị trường. Bằng việc tìm cách cải thiện các yếu
tố nhân lực, sử dụng linh hoạt các công cụ cạnh tranh như chất lượng sản phẩm, chính
sách giá, hệ thống phân phối,... Tuy nhiên, PHUCTHINH FOOD vẫn còn tồn tại
những hạn chế về chính sách marketing, tồn tại về chăm sóc khách hàng, dịch vụ sau
bán,... Dưới sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, PHUCTHINH FOOD cần khắc phục
những điểm hạn chế và nâng cao hơn nữa những năng lực cạnh tranh đang có.
Trước những nhu cầu cần thiết hiện tại để tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý thuyết và thực tiễn góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, chính
vì vậy nó ln là vấn đề mà các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp,...
trong và ngoài nước quan tâm. Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến đề tài này, có thể kể đến như:
 Bùi Thị Thanh (2012), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, NXB

Lao động.
Nghiên cứu này đã tổng kết và đánh giá các lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, khái
quát chung về kinh doanh siêu thị, phân tích các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của kinh
doanh siêu thị. Khái quát hệ thống siêu thị thành phố Hồ Chí Minh, hoạch định các
quan điểm và mục tiêu nâng cao lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2012-2020.
 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
Thương Mại, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu.


3
Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may
mặc Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc trong giai đoạn
2015, tầm nhìn 2020. Đồng thời, rút ra những bài học cho việc đưa ra các giải pháp
trên. Bài đã nêu ra được chính xác thực trạng về tình hình cạnh tranh của ngành may
mặc vì vậy bài nghiên cứu khoa học này được đánh giá cao. Các giải pháp đưa ra cũng
khá phù hợp trong thời điểm đó. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại thì việc áp dụng thực thi
vẫn chưa được khả quan.
 Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư thương
mại T&C Hà Nội.” Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Tạ Thị Thơm – Lớp K50A4 –
Đại học Thương Mại thực hiện năm 2017.
Khóa luận đã nêu rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh và các công
cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặc dù đã phân tích khá chi tiết thực trạng cạnh tranh
của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại T&C Hà Nội, chỉ ra được những hạn chế của
công ty nhưng việc đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty
lại chưa được bám sát vào tình hình của cơng ty, vẫn mang tính chất chung chung,
chưa thực sự cụ thể, rõ ràng để có thể thực thi.
 Khóa luận “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Vận

chuyển nhanh 247 VIệt Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Tuyến - K52A2 - Khoa Quản
trị kinh doanh- Trường Đại học Thương mại, dưới sự hướng dẫn của cơ Tiến sĩ Đỗ Thị
Bình, thực hiện 2019. Bài khóa luận đã nêu ra những khái niệm và các nội dung, yếu
tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh, phân tích và đánh giá được thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Vận chuyền nhanh 247 Việt Nam, đồng thời đưa ra
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty đó.
 Khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Onelink Viêt
Nam” của sinh viên Lã Thị Ngọc - K52A9 - Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại
học Thương mại, với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Tâm, thực hiện
2020. Bài khóa luận đã chỉ ra được những yếu tố nâng cao năng lực của công ty gồm
nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc và cơng nghệ, thương hiệu,
năng suất. Từ đó đánh giá về năng lực cạnh trang của Cơng ty TNHH Onelink Việt
Nam về những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của hạn


4
chế. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của
cơng ty.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đều khá kỹ lưỡng, đã phân tích khá
sâu giúp nhìn nhận rõ được thực trạng việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại các doanh
nghiệp đó, cũng như đã tìm ra giải pháp giải quyết của vấn đề tại thời điểm đó. Tuy
nhiên, nền kinh tế luôn biến động và phát triển không ngừng, vì vậy việc nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng gặp phải những vấn đề mới cần tìm hiểu
và xử lý.
Tại Công ty cổ phẩn sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh những năm
trước chưa có cơng trình nghiên cứu về đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng
ty và đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên được đưa vào nghiên cứu tại Trường Đại
học Thương mại. Do vậy, đề tài nghiên cứu về “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh” có tính mới mẻ và
khơng bị trùng lặp với những đề tài đã nghiên cứu trước đây.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất, thương
mại và dịch vụ Phúc Thịnh, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng. Từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm khái niệm, nội dung và các yếu tố
cấu thành nên năng lực cạnh tranh.
Hai là: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh tương quan với các đối thủ cạnh tranh, từ
đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành cơng, hạn chế
đó.
Ba là: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


5
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh trạnh của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại
và dịch vụ Phúc Thịnh”
 Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu dữ liệu trong 3 năm gần nhất 2018-2020, đánh giá chính xác và đề
xuất các giải pháp trong thời gian 3 năm 2022-2024.

 Phạm vi về nội dung
Công ty kinh doanh về phân phối các sản phẩm thực phẩm ăn liền và đồ uống,
thực phẩm chức năng, sản phẩm cho mẹ và bé, thực phẩm cho trẻ em,... nhưng bài
khóa luận chỉ nghiên cứu về một lĩnh vực chính của cơng ty, nên đề tài sẽ giới hạn
trong phân phối đồ uống để có thể nghiên cứu sâu, tìm hiểu cụ thể, chi tiết hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp
phân tích dữ liệu để tìm hiểu một cách cụ thể chính xác và đầy đủ để hiểu rõ về cơng
ty, qua đó nhận diện và đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Cụ thể:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Có 2 phương pháp sử dụng chính trong phương pháp thu thập dữ liệu: Phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập dữ liệu chưa qua xử lý và khơng
có sẵn. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập
được thông tin này.


Phương pháp phỏng vấn

- Đối tượng phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn ban quản trị cấp cao, cụ thể là Giám
đốc của Công ty cổ phẩn sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.
- Nội dung phỏng vấn: sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn với nội dung về nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phẩn sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh,
các vấn đề về nâng cao nặng lực cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh của công ty.


6
- Mục đích phỏng vấn: Giúp tìm ra các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, thu thập những điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp, đồng thời thu

thập quan điểm giải quyết của ban lãnh đạo công ty trong vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.


Điều tra bằng phiếu trắc nghiệm

- Cách thức tiến hành: do tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp,
không thể đến trực tiếp công nên điều tra theo phương pháp phát phiếu online.
- Đối tượng điều tra: các trưởng phòng ban và những nhân viên làm trong công ty.
- Nội dung điều tra: các vấn đề xoay quanh các yếu tố cấu thành nên năng lực
cạnh tranh của cơng ty.
- Mục đích của phiếu điều tra: thu thập thông tin về thực trạng năng lực cạnh
tranh nguồn của cơng ty dưới góc độ đánh giá của nhân viên công ty.
- Thời gian phát phiếu: 1/11 - 2/11/2021
- Số phiếu: 10
Trên cơ sở cấu thành năng lực cạnh tranh thu được từ phỏng vấn và điều tra đánh
giá và xếp loại khả năng đáp ứng của công ty và các đối thủ cạnh tranh. Thu được
thông tin từ phỏng vấn và điều tra có thể nhận diện được năng lực cạnh tranh của công
ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là những thơng tin đã có sẵn hoặc là các
kết quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Dựa trên kết quả, có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, các
thuận lợi, hạn chế và môi trường tác động của công ty.
Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
- Nguồn nội bộ:
Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi phí, báo cáo về
doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh,...) của các phòng ban: phòng nhân sự, phịng
hành chính, phịng kinh doạnh, phịng kế tốn,...
- Nguồn bên ngoài

Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước: các tổ chức hiệp hội, sách, tạp chí học
thuật chuyên ngành, luận văn khóa luận, các phương tiện truyền thơng (internet,bách
khoa mở,...)...


7
Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thư viện
- Các trung tâm học liệu,
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là q trình tính tốn các thơng tin, số liệu đã thu
thập được, sử dụng ứng dụng phần mềm excel để thông kê dữ liệu trên phiếu điều tra.
Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chứng để đưa ra các
kết luận chính xác về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty từ các thông tin đã
thu thập được.
6. Kết cấu bài khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần sản xuất, thương mại và dịch vụ Phúc Thịnh.


8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bàn và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời từ khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử

phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng la tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị
nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trường,
quan hệ ganh đua xảy ra giữa chủ thể cung (người mua) và chủ thể cẩu (người bán).
Cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng cả giá thị
trường.
Theo M.Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”. Michael
Porter (1998), Chiến lược cạnh tranh.
“Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kinh địch giữa các nhà kinh doanh
trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng loại
khách hàng về phía mình”. Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992)
“Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa
các thương nhân các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan
hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thị và thị trường có lợi nhất”
Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam
“Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh Quốc tế”. Theo diễn đàn cấp cao
về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2010).
Quan điểm này đã kết hợp hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành và quốc gia.
Như vậy, qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản


9
xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh

doanh giữa các chủ thể khi tham gia thị trường”.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực
hiện đặc biệt tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ
cạnh tranh không hề dễ dàng thích ứng hoặc sao chép”. (Nguồn: PGS.TS Nguyễn
Hồng Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, (2010)).
Vào năm đầu những năm 1990, khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu
tiên ở Mỹ. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của
Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và công nghiệp Anh đưa ra định
nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản
phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu
cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác.”
Theo Micheal Poter: “Năng lực cạnh tranh” của cơng ty có thể hiểu là khả năng
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của
cơng ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp
đó có năng lực cạnh tranh cao. Các đối thủ cạnh tranh bó hẹp ở đối thủ cạnh tranh
trực tiếp mà cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Còn theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm
bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”.
Như vậy, có thể thấy được năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề sống
còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. “Năng lực
cạnh tranh là tiêu chí thể hiện thực lực và lợi thế của chủ thể kinh doanh so với đối thủ

cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày


10
càng cao hơn”. Năng lực cạnh tranh phải so với đối thủ cạnh tranh cụ thể, sản phẩm
hàng hóa cụ thể trên cùng thị trường và cùng thời gian.
Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: cấp quốc gia, cấp
ngành, cấp doanh nghiệp. Có thể nói ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự
độc lập tương đối nhưng giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh vẫn tồn tại mối quan hệ
qua lại mật thiết với nhau và được mơ tả qua hình dưới.

Hình 1.1: Ba cấp độ của năng lực cạnh tranh
(Nguồn: Internet)


Năng lực cạnh tranh quốc gia

Scott và Lodge (1985) định nghĩa “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng
của một quốc gia tạo ra, sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường
quốc tế và thu được nguồn lợi tăng lên từ các nguồn lực của nó”. Diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) tiếp cận khái niệm này cụ thể hơn dựa trên các trụ cột của một quốc
gia:“Năng lực cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách, quy định
tạo nên mức sản lượng của một quốc gia. Nói cách khác, một nền kinh tế cạnh tranh
thì có xu hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn cho các công dân của mình, tỷ lệ
tái đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh hơn trong tương lai trung và dài
hạn”.
Theo Asia Development Outlook 2003, “Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả
năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử
thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của

cơng dân nước đó”. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của


11
một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong
thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu
là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mơ, đó là năng lực của một nền kinh tế
đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế
xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Và được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ
mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường tài chính, mơi trường
cơng nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh doanh, hiệu quả và tính linh họat
của thị trường lao động, môi trường pháp lý.


Năng lực cạnh tranh ngành

“Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn và kết quả là tạo nên
tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường
được dùng cho ngành sản xuất trong phạm vi một quốc gia, thể hiện khả năng của một
ngành trong việc đương đầu với các thách thức phát sinh từ các đối thủ cạnh tranh
nước ngồi” (IMD, 2004).
Vì vậy, năng lực cạnh tranh ngành không chỉ được quyết định bởi các yếu tố nội
tại của ngành, tức năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, mà còn bởi
các yếu tố từ Chính phủ trong việc xây dựng mơi trường kinh doanh, tức năng lực
cạnh tranh quốc gia.
Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành là mức lợi nhuận bình quân
ngành, tỷ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế, các sản phẩm mũi nhọn của ngành, hệ

số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA), tỷ lệ nội địa hóa, số lượng các bằng phát minh và
sáng chế trong ngành, mức vốn đầu tư, tốc độ phát triển của ngành công nghiệp cơ bản
và công nghiệp hỗ trợ.


Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thể hiện qua khả năng sinh lời của đồng
vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở cấp độ này, chỉ
số cạnh tranh thể hiện ở các yếu tố như khả năng sinh lợi nhuận, chi phí, năng suất sản
xuất và thị phần. Bên cạnh đó, các yếu tố như các kĩ năng quản trị, tài chính, những
kiến thức về mặt cơng nghệ, bản chất của thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực


12
cạnh tranh doanh nghiệp (Theo Công nghiệp Canada 1995, OECD 1992 và Grossi
1990).
M.Porter (1990) khái quát hơn khi định nghĩa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
là khả năng của một doanh nghiệp nhất định cạnh tranh thành công trong một môi
trường kinh doanh nhất định. Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa (2004) trình bày trong
bài viết “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
của doanh nghiệp” được đăng trên tạp chí khoa học thương mại của Trường Đại học
Thương mại thì năng lực cạnh trạnh của doanh nghiệp được hiểu là: “Tích hợp các khả
năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu
thế cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”.
“Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế, ưu việt của sản phẩm mà doanh
nghiệp cung ứng so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để chiếm thị phần và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ cao thể hiện qua việc được sử dụng nhiều và nhanh

chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó”
(Bùi Xuân Phong, 2003).
1.1.1.3. Khái niệm về đối thủ cạnh tranh
Theo tác giả N.Capan & T.M.Hulbert trong Quản trị Marketing thế kỉ 21 :‟ Đối
thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung cấp hay trong tương lai có thể cung ứng
những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi ích tương tự (hay ưu việt hơn) cho khách
hàng”. Doanh nghiệp không thể đánh bại đối thủ nếu không hiểu được điểm mạnh,
điểm yếu của đối phương. Các hoạt động của các đối thủ cạnh tranh tác động đến mọi
mặt của doanh nghiệp, từ thiết kế sản phảm đến định giá và tìm kiếm khách hàng.
cơng ty cần biết chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện, dự đoán những
biện pháp và những phản ứng sắp tới của họ, từ đó hồn thiện chiến lược của mình để
giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập
vào những nơi mà đối thủ có nhiều thế mạnh, từ đó, lựa chọn và đưa ra được những
quyết định đúng đắn nhất.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực (RBV)


13
Lý thuyết về Nguồn lực của doanh nghiệp (Resource Based View of the firm _
RBV) của Wernerfelt ra đời năm 1984 được xem là một hướng tiếp cận mới trong
nghiên cứu cạnh tranh của doanh nghiệp. Khác với các quan điểm của Porter,
Wernerfrlt (1984) cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến
lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lý thuyết này dựa trên
tiền đề kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, các doanh nghiệp không thể dễ dàng sao chép
chiến lược kinh doanh của nhau vì chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên
chính nguồn lực doanh nghiệp.
Tư tưởng chính của học thuyết nguồn lực RBV (Resource-Based View) là lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp nằm chủ yếu trong việc doanh nghiệp đó sử dụng
hiệu quả một tập hợp các nguồn lực hữu hình và/hoặc vơ hình có giá trị. Các doanh

nghiệp trên thị trường khác nhau vì sở hữu các nguồn lực khác nhau. Theo RBV,
doanh nghiệp được định nghĩa là nơi tập trung, kết phối hợp các nguồn lực một cách
hiệu quả hơn so với thị trường. Doanh nghiệp sẽ thành công nếu được trang bị các
nguồn lực phù hợp nhất và biết phối kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả hơn so
với các đối thủ cạnh tranh. RBV tập trung phân tích các nguồn lực bên trong của
doanh nghiệp cũng như liên kết các nguồn lực bên trong với mơi trường bên ngồi. Do
vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn
lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Quan điểm nguồn lực RBV có một số hạn chế. Thứ nhất, học thuyết khơng có sự
chú trọng cần thiết vào thực tế là các giá trị tài nguyên có thể bị mất dần đi giá trị, tức
là tác động tiêu cực của biến đổi bên ngoài đến các nguồn lực hoặc tài sản. Thứ hai, rất
khó hoặc khơng thể tìm ra được những nguồn lực mà đáp ứng tất cả các đặc tính theo
mơ hình VRIN của Barney (1991). Thứ ba, thực tế chứng minh rằng giả định một
doanh nghiệp đạt lợi nhuận trong một thị trường cạnh tranh cao khi có thể khai thác
được các nguồn lực có lợi thế khơng phải lúc nào cũng cần thiết. Học thuyết nguồn lực
RBV bỏ qua các yếu tố bên ngoài liên quan đến các ngành công nghiệp như một tổng
thể; doanh nghiệp cũng nên xem xét cơ cấu ngành theo mơ hình phân tích năm áp lực
của Porter (1985). Cuối cùng là những phê bình về khái niệm “bền vững”, khi thiếu
một định nghĩa chính xác của tính bền vững làm tiền đề để thực hiện kiểm tra thực
nghiệm. Đề xuất của Barney (2001) rằng lợi thế cạnh tranh được duy trì nếu các đối
thủ hiện tại và tương lai đã ngừng nỗ lực sao chép mang tính tương đối về mặt lý


14
thuyết, nhưng không phù hợp với quan điểm thực tế về mục tiêu cuối cùng không rõ
ràng của các doanh nghiệp sở hữu cũng như đi sao chép trong ngành.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế để tạo nên lợi
thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích

về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Ở góc độ thương
mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh nhằm
giành/giữ được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh ở
góc độ vi mơ được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp muốn đạt được so với các đối
thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường thông qua các yếu tố cạnh
tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc đồng thời cả hai. Lợi thế
cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không sở hữu một
lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức trung bình thường được
coi là một dấu hiệu của sự thành công của doanh nghiệp (Porter, 1985).
Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 lợi thế cạnh tranh bền
vững là:
- Chí phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Khác biệt hóa: Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm/dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa
có thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng, ...
- Tập trung hóa: Lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào q
trình đáp ứng một phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền (thị trường ngách)
để đạt được một lợi thế cạnh tranh có tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng
lớn. Để tạo lập lợi thế cạnh tranh, một doanh nghiệp bắt buộc phải cung ứng được một
tập các giá trị cho khách hàng ở mức chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, hoặc
cung ứng các giá trị mà đối thủ khơng thể hoặc khó có thể đáp ứng cho khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải có một tầm nhìn tổng thể để hình dung ra các thị trường trong
tương lai và khả năng đón đầu về cấu trúc cạnh tranh. Quá trình lựa chọn, cung ứng
các giá trị gia tăng cho khách hàng là trọng tâm trong việc tiếp cận thị trường, xây
dựng chiến lược kinh doanh và triển khai hiệu quả mơ hình kinh doanh trong dài hạn


15
của doanh nghiệp (Hamel & Prahalad, 1991; Porter, 1980). Nền tảng hình thành lợi thế

cạnh tranh khơng chỉ nằm ở các nguồn lực hữu hình mà cịn ở khả năng sáng tạo tri
thức và khả năng phổ biến, truyền thông tri thức giữa các bộ phận, đơn vị khác nhau
trong doanh nghiệp. Sáng tạo tri thức là một quá trình năng động và liên tục liên quan
đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau của tổ chức. Trong quá trình vận hành các
quy trình kinh doanh và sử dụng các nguồn lực, khả năng của tổ chức dần dần được
thích ứng với những thay đổi của mơi trường kinh doanh và áp lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, theo thời gian các lợi thế cạnh tranh có thể trở nên lỗi thời hoặc bị đối thủ sao
chép (Nonaka, 1986). Trong một thế giới năng động, chỉ có các doanh nghiệp có khả
năng liên tục hình thành các tài sản có tính chiến lược nhanh hơn và rẻ hơn so với đối
thủ cạnh tranh sẽ thu được lợi nhuận vượt trội và tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể tập trung phát triển 4 yếu tố
tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững, đó là: năng suất, chất lượng, sự đổi mới và sự phản
hồi từ khách hàng. Đây là các yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh
vực nào hoặc sản xuất mặt hàng hay dịch vụ nào đi nữa đều phải chịu ảnh hưởng từ nó.
Tất cả các yếu tố này đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ví dụ như chất lượng tốt
có thể dẫn đến năng suất cao, hay sự đổi mới có thể làm tăng cả chất lượng, năng suất
và phản hồi tích cực hơn từ khách hàng.

(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Trường Đại học Thương Mại)
1.2. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Xác định SBU và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp


16
1.2.1.1. Xác định SBU
Một đơn vị kinh doanh chiến lược, thường được gọi là SBU (Strategic Business
Unit), là một đơn vị đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp có tầm nhìn và định
hướng riêng. Thơng thường, một đơn vị kinh doanh chiến lược hoạt động như một đơn
vị riêng biệt, nhưng nó cũng đóng góp cực kỳ quan trọng đối với cơng ty. Nó báo cáo
cho trụ sở về tình trạng hoạt động để cơng ty có thể đưa ra những chiến lược hợp lý và

đúng đắn.
Một đơn vị kinh doanh chiến lược hoạt động như một thực thể độc lập, nhưng
phải báo cáo trực tiếp với trụ sở của tổ chức về tình trạng hoạt động của nó. Nó hoạt
động độc lập và tập trung vào một thị trường mục tiêu. Nó đủ lớn để có các chức năng
hỗ trợ riêng như nhân sự, phòng đào tạo, phòng truyền thông… Nguyên tắc này hoạt
động tốt nhất cho các tổ chức có nhiều cấu trúc sản phẩm. Các đơn vị nhỏ này được
hình thành dưới dạng đơn vị kinh doanh chiến lược riêng biệt để doanh thu, chi phí
cũng như lợi nhuận có thể được theo dõi độc lập. Khi một đơn vị được cấp trạng thái
SBU, đơn vị đó có thể tự đưa ra quyết định, đầu tư, ngân sách, tự chủ mọi hoạt động.
Ngoài ra, SBU sẽ nhanh chóng phản ứng khi thị trường sản phẩm thay đổi hoặc bắt
đầu thay đổi trước khi có bất kì diễn biến nào xảy ra.
Có hai tiêu chí để xác định SBU khi phát triển chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
trong doanh nghiệp. Thứ nhất là tiêu chí bên ngoài. Các SBU được xác định căn cứ
theo bản chất thị trường của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Hai bộ phận
của doanh nghiệp được xem là hai SBU nếu không cùng hướng đến một tập khách
hàng, không cùng đối đầu với một tập hợp các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai là tiêu chí
nội bộ; xác định SBU căn cứ vào năng lực chiến lược, cụ thể là các nguồn lực của
doanh nghiệp. Hai bộ phận của của doanh nghiệp được xem là hai SBU nếu có các sản
phẩm, dịch vụ khác nhau; sản xuất dựa trên công nghệ khác nhau và chia sẻ nguồn lực
khác nhau.
1.2.1.2. Xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối thủ cạnh trạnh trong kinh doanh là những công ty cùng kinh doanh những
sản phẩm tương tự hoặc giống nhau và có cùng đối tượng khách hàng mục tiêu. Họ
cạnh tranh với nhau trên nhiều khía cạnh nhằm đạt được mục tiêu về doanh số và thị
phần trên thị trường.


17
Các loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty cung cấp có thể giúp nhà quản trị xác
định đối thủ cạnh tranh của công ty là ai. Điều này được chia theo ngành cơng nghiệp,

thị trường và nhóm chiến lược. Trong cùng một khu vực, cơng ty có thể có nhiều hơn
một đối thủ cạnh tranh. Nhà quản trị cần phải đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu
của tất cả các công ty này khi coi họ là đối thủ cạnh tranh chính.
Nhà quản trị có thể xác định cạnh tranh theo ngành công nghiệp dựa trên dịch vụ
của công ty hoặc theo thị trường nơi công ty đang kinh doanh; thậm chí là theo nhóm
chiến lược dựa trên mức giá và chiến lược tiếp thị họ sử dụng.
1.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi
 Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ có ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh nghiệp nào khi
hoạt động kinh doanh cũng khơng thể nằm ngồi mơi trường vĩ mô được. Môi trường
vĩ mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, cơng nghệ, văn hóa - xã hội.
Mơi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân
cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh
nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu
cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp
tham gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao.
Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định, sức mua của người dân
giảm sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượngm phải tìm mọi cách để giữ khách
hàng, doanh thu, lợi nhuận cũng giảm theo. Khi đó cạnh tranh trên thị trường lại càng
trở nên khốc liệt hơn.



×