Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẦU TƯ KINH NGHIỆM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÁI LAN GIAI ĐOẠN 20152021 VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.04 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
------***------

TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẦU TƯ
KINH NGHIỆM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÁI LAN
GIAI ĐOẠN 2015-2021
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................2
1.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư...................................................................................2
1.2. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư...................................................................2
1.3. Cơ quan thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.....................................................3
1.4. Phương thức xúc tiến đầu tư...............................................................................4
1.5. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư...................................................................5
Chương 2. KINH NGHIỆM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÁI LAN GIAI ĐOẠN
2015-2021........................................................................................................................5
2.1. Tổng quan...........................................................................................................5
2.1.1.

Đánh giá chung...............................................................................................5

2.1.2.

Các chính sách thu hút đầu tư.........................................................................8

2.2. Giai đoạn 2015-2019..........................................................................................9
2.2.1.



Bối cảnh..........................................................................................................9

2.2.2.

Cơ hội............................................................................................................10

2.2.3.

Thách thức.....................................................................................................11

2.2.4.

Nội dung xúc tiến đầu tư giai đoạn 2015 - 2019...........................................12

2.2.5.

Hiệu quả xúc tiến đầu tư...............................................................................16

2.3. Giai đoạn 2020-2021........................................................................................17
2.3.1.

Bối cảnh........................................................................................................17

2.3.2.

Cơ hội............................................................................................................18

2.3.3.


Thách thức.....................................................................................................18

2.3.4.

Nội dung xúc tiến đầu tư...............................................................................19

2.3.5.

Hiệu quả xúc tiến đầu tư...............................................................................22

Chương 3. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ CỦA THÁI LAN...................................................................................................23
3.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam........................................................23
3.2. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................25
3.2.1.

Về chính sách xúc tiến đầu tư.......................................................................25

3.2.2.

Về ưu đãi đầu tư............................................................................................27


3.2.3.

Về thủ tục đầu tư...........................................................................................27

KẾT LUẬN...................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................29
Danh mục các chữ viết tắt

STT
1

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BOI

Board of Investment
(Cục đầu tư Thái Lan)

2

COVID-19

3

GDP

4

FDI

5

TNDN

Coronavirus Disease 2019
(Bệnh vi–rút corona 2019)

Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm nội địa)
Foreign Direct Investment
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
Thu nhập doanh nghiệp

Danh mục hình minh họa
Hình 1. Chi phí hoạt động R&D các nước giai đoạn 2015 - 2017.................................17
Hình 2. FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2020.........................................................24
Hình 3. Tỷ lệ FDI vào Thái Lan theo các ngành công nghiệp năm 2016......................26
Danh mục bảng biểu
Bảng 1. Thuế nhập khẩu và TNDN cho các vùng công nghiệp.......................................8
Bảng 2. Các gói dự án dựa trên lĩnh vực hoạt động.......................................................13
Bảng 3. Các gói ưu đãi dựa trên những lợi ích mang lại...............................................14
Bảng 4. Ưu đãi thuế TNDN bổ sung..............................................................................14
Bảng 5. Ưu đãi thuế dành cho các siêu cụm công nghiệp..............................................15
Bảng 6. chế độ thuế đặc biệt hội sở quốc tế (IHQ) và trung tâm kinh doanh quốc tế
(ITC)...............................................................................................................................16
Bảng 7. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thái Lan và nước ngoài trong lĩnh vực
sản xuất (2016) và dịch vụ (2015).................................................................................17


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trị then chốt để thực hiện cơng nghiệp hóa,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển. Trong những năm qua, Thái Lan đã thực hiện khá thành cơng việc thu
hút đầu tư. Chính phủ Thái Lan đã bãi bỏ tất cả những hạn chế đầu tư và ưu đãi cho
những dự án phát triển khoa học và công nghệ, các dự án nghiên cứu và phát triển.
Những điều này làm cho môi trường đầu tư của Thái Lan trở nên hấp dẫn bên cạnh sự
cạnh tranh gay gắt của Trung Quốc. Mặc dù là một nước chịu ảnh hưởng nặng nề của

cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 và tình hình chính trị bất ổn nhưng Thái
Lan vẫn là điểm đến được các nhà đầu tư lựa chọn để hợp tác. Xuất phát từ tình hình
thực tế xúc tiến đầu tư của Thái Lan nhóm em mong muốn nghiên cứu và đi tìm câu trả
lời cho những câu hỏi sau: Tình hình đầu tư của Thái Lan thời gian từ 2015-2021 như
thế nào?  Môi trường đầu tư của Thái Lan như thế nào? Thái Lan có những thời cơ và
thách thức gì? Chúng ta có thể học hỏi được gì và những gì nên tránh để xây dựng mơi
trường đầu tư hấp dẫn? Vì lẽ đó, nhóm em đã chọn đề tài: “Kinh nghiệm xúc tiến đầu
tư cho Thái Lan và bài học cho Việt Nam” làm đề tài tiểu luận
Mục đích nghiên cứu là nghiên cứu về hoạt động xúc tiến đầu tư của Thái Lan
giai đoạn từ 2015-2021 để tìm ra kinh nghiệm của Thái Lan, từ đó đưa ra bài học cho
Việt Nam
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Kinh nghiệm xúc tiến đầu tư của Thái Lan từ 2015-2021
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh nghiệm xúc tiến đầu tư của
Thái Lan

1


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một công cụ để thu hút đầu tư nước ngồi và thực hiện chính
sách FDI, có tác động đến việc khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Thông qua xúc tiến
đầu tư, các dự án FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính
liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch, đồng thời là
nhân tố quan trọng phát huy nguồn nội lực nhất là trong giai đoạn khi mức tích lũy của
nền kinh tế còn thấp.

1.2. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 8 nội dung cơ bản:
Một là, nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Đây là giai
đoạn quyết định đến việc xúc tiến đầu tư có khả thi hay khơng và hiệu quả trên thực tế
được tác động bởi yếu tố khách quan.
Hai là, xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về mơi trường, chính
sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Đây là hoạt động nhằm thu hút, thể hiện sự
hấp dẫn của các dự án đầu tư và cho nhà đầu tư thấy được tiềm năng phát triển mạnh
mẽ của dự án, đồng thời đây là cách để các bên tiếp cận và dần có “thiện cảm” với
nhau.
Ba là, hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, nhằm thực hiện hoạt
động kinh doanh, việc hỗ trợ, hướng dẫn hay tạo điều kiện thuận lợi là cách để cơ quan
xúc tiến đầu tư “mở đường’ cho chính mình trong việc đáp ứng u cầu của “một
khách hàng” trước dự án trong tương lai.
Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư. Đây là cơ sở để lưu trữ và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư có kế hoạch,
hiệu quả, hợp pháp, hợp lý, cũng là những tài liệu chứng minh quá trình xúc tiến đầu tư
là đúng quy trình.

2


Năm là, xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư, nhằm giúp nhà đầu tư lựa
chọn các dự án phù hợp với chính mình, cũng là cách để cơ quan xúc tiến quản lý các
dự án mong muốn được thực hiện trong tương lai.
Sáu là, xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu
tư. Các tài liệu, ẩn phấn được kể đây cũng tương tự như một cách xây dựng hình ảnh,
tuyên truyền cho hoạt động xúc tiến đầu tư, các tài liệu nhằm phục vụ cho hoạt động
xúc tiến được diễn ra hiệu quả và nhanh chóng.
Bảy là, đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư. Đây là hoạt

động nhằm bồi dưỡng chất lượng nhân sự thực hiện trực tiếp hoạt động xúc tiến đầu tư
trong các cơ quan xúc tiến đầu tư.
Tám là, hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến
đầu tư, trọng tâm là thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc hợp tác trong
nước và quốc tế làm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư hiệu quả và hiện đại.
1.3. Cơ quan thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư
Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện xúc tiến đầu tư là: Chính phủ chỉ đạo xây
dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo
thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm
thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn
kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp
Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước.
Bên cạnh đó, Bộ kế hoạch đầu tư còn thực hiện việc lên kế hoạch, tổ chức, vận
hành, sắp xếp các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh. Thực tế, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đang trở thành cánh tay đắc lực cho Chính phủ trong hoạt động vừa quản lý
vừa thực hiện xúc tiến đầu tư trực tiếp. Các bộ, ngành phân công đầu mối thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về công tác xúc tiến đầu tư. Trong xúc tiến đầu tư, vai trò của Sở Kế hoạch đầu tư

3


hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cực kỳ quan trọng, đây là hoạt động để tỉnh thu hút
nguồn vốn đầu tư mạnh mẽ, góp phần làm phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm
bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp
thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự

thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng địa bàn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự xúc tiến đầu tư
được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có biên chế từ hai cán bộ
xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư trực thuộc cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngồi chịu sự chỉ đạo về
chun mơn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo toàn diện của cơ quan đại diện
của Việt Nam tại nước ngoài.
1.4. Phương thức xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:
Thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu;
xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư;
xây dựng cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư.
Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngồi; đồn cơng tác
xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể.
Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và
nước ngoài.
Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá
nhân.

4


Tun truyền, quảng bá mơi trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên
các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngồi.
Cung cấp thơng tin, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ
tục hành chính liên quan đến đầu tư.

Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.
        Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến
đầu tư tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.
1.5. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư
Phương thức điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư: Bố trí, sắp xếp các hoạt
động xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế, vùng
lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định; Cân đối nội
dung, thời gian, thời hạn, tiến độ, thành phần đồn xúc tiến và kinh phí hoạt động xúc
tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển khai.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Hướng dẫn các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến hằng
năm phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Điều phối xây dựng thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; Hướng dẫn, điều
phối Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Điều
phối thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình; Kiến nghị với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; Thường xun rà
sốt tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã được
phê duyệt và cập nhật thơng tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

5


CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA THÁI LAN GIAI
ĐOẠN 2015-2021
2.1. Tổng quan
2.1.1. Đánh giá chung

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Thái Lan từ lâu đã là điểm đến đầu tư hấp
dẫn nhờ nguồn cung cấp năng lượng ổn định và chính sách kinh tế tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp. Thái Lan cũng có lực lượng lao động được đào tạo tốt hơn so
với các nước láng giềng như Myanmar, Lào và Campuchia, trong khi quy mô của nền
kinh tế Thái Lan lớn gấp 5 lần so với ba nền kinh tế này cộng lại. Ngân hàng Thế giới
(WB) xếp Thái Lan ở vị trí thứ 18 trong tổng số 189 nước xét về môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Tuy nhiên, Thái Lan đã khơng cịn thói quen vay viện trợ phát triển chính thức
(ODA) để chi tiêu ngân sách: năm 2014 chỉ nhận ODA có 351 triệu USD, trong khi
Việt Nam nhận 4,2 tỉ USD bởi  cách đây 18 năm, Thái Lan như muốn chìm trong cuộc
khủng hoảng tài chính “khơng đáy” cùng với các “con hổ châu Á” khác nhưng cuối
cùng cũng đã vượt qua. Các nguyên nhân cũng như các bài học đã được rút ra. Chính
vì thế mà thống đốc Ngân hàng Nhà nước Thái Lan khơng nói q: nợ nước ngồi của
Thái Lan tính đến cuối năm ngối, theo Ngân hàng Nhà nước Thái, là hơn 129 tỉ USD,
tương đương 32% GDP (thấp hơn nhiều so với Việt Nam), trong đó nợ ngắn hạn là
51,3 tỉ USD, cịn nợ dài hạn 78,1 tỉ USD. Dò trên cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế
giới sẽ thấy phần nợ của Chính phủ Thái cộng các khoản vay được nhà nước bảo lãnh
cũng chỉ mới 33,4 tỉ USD trên tổng số hơn 129 tỉ USD nợ nước ngoài, tức chưa đầy
1/4.
Thu hút FDI luôn được coi là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với
nền kinh tế Thái Lan. Chính phủ Thái Lan đã xây dựng một chính sách ưu đãi để cho
dòng vốn này phát huy được lợi thế. Ngay từ giai đoạn 1959-1971, Thái Lan đã thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế thay thế hàng nhập khẩu. Quốc gia này đã có chủ
trương giảm dần đầu tư từ Chính phủ, khuyến khích đầu tư tư nhân. Theo đó, năm
1959, Thái Lan đã thành lập Bộ Đầu tư và đến năm 1960 đã ban hành Luật Đầu tư.
6


Trước cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1996-1997, Thái Lan chỉ thu hút
được nguồn vốn FDI tương đương với 11% GDP của nước này. Tuy nhiên, đến cuối

năm 2013, con số này đã tăng lên 48%. Trong khi đó, dịng vốn đầu tư ra nước ngồi
của Thái Lan cũng tăng mạnh, từ mức tương đương 1% GDP năm 1995 lên 15% vào
năm 2013.
Trong quá khứ, nước này đã khá hào phóng cho các dự án đầu tư lớn hay đầu tư
vào vùng kinh tế khó khăn. Các ưu đãi này tỏ ra kém hiệu quả do nhà đầu tư chỉ muốn
đầu tư vào các vùng miền có giao thơng thuận tiện, trình độ dân trí đủ để cung cấp lực
lượng lao động có tay nghề chứ khơng phải chỉ đầu tư để hưởng ưu đãi thuế. Hiểu được
điều này, Chính phủ Thái Lan có ý định giảm chính sách ưu đãi vùng miền trong thời
gian tới, thay vào đó sẽ tập trung ưu đãi những dự án lớn, trọng điểm để tạo sức lan tỏa
thu hút các nhà đầu tư khác. Chính phủ nước này cũng từng bước chuyển từ ưu đãi
thuế đơn thuần sang ưu đãi trọn gói, bao gồm cả thuế, lao động, thủ tục cấp phép trong
thời gian nhanh nhất, cung ứng lao động và cơ sở hạ tầng cho nhà đầu tư và quan trọng
nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Đáng chú ý là họ cịn có ý định ưu đãi cho các dự án đầu tư ra nước ngoài nhằm
chủ động hội nhập nền kinh tế toàn cầu, đồng thời nắm vị trí dẫn đầu trong các nền
kinh tế thuộc Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC). Điều này thể hiện qua việc
cung cấp ưu đãi đầu tư cho các công ty mẹ đóng tại Thái Lan (gọi là Regional
Operating Headquarters hay ROH). Theo đó, nếu các ROH nắm giữ ít nhất 25% vốn tại
các cơng ty con ở nước ngồi và tiến hành các dịch vụ hỗ trợ (như quản lý, nghiên cứu
thị trường, mua sắm, marketing, chuyển giao công nghệ), có trên 50% doanh thu từ các
hoạt động đầu tư ra nước ngồi thì sẽ được hưởng thuế suất TNDN ưu đãi 10% đối với
lợi nhuận từ kinh doanh, tiền bản quyền, lãi và được miễn thuế đối với tiền cổ tức thu
được từ nước ngoài. Ngoài ra, người nước ngoài làm việc cho ROH sẽ được miễn thuế
thu nhập cá nhân nếu thu nhập đó phát sinh từ các hoạt động ngồi Thái Lan.
Nhờ có chính sách thuế đối với ROH, nhiều công ty đa quốc gia chuyên về sản
xuất đang cân nhắc dời trụ sở vùng từ Singapore sang Bangkok. Điều đó cũng sẽ làm
tăng số cơng ty mẹ tại Thái Lan và về lâu dài, tiền sẽ quay về nước này để tái đầu tư.
7



Thời gian qua, tình hình chính trị trong nước đã ảnh hưởng lớn đến triển vọng
thu hút FDI của Thái Lan. Chính quyền Thái Lan hiện nay nhận thức rất rõ về nguy cơ
trì trệ kinh tế của nước này. Nhiều người cho rằng sự tồn tại của chính phủ phụ thuộc
vào quá trình phục hồi của nền kinh tế và các nhà lãnh đạo Thái Lan đang nỗ lực thuyết
phục các nhà đầu tư rằng họ sẽ mang lại sự ổn định chính trị và tiếp tục thực hiện các
chính sách trước đây.
Thái Lan có một thời gian chứng kiến dịng vốn nước ngồi suy giảm do bất ổn
chính trị, thế nhưng, họ đã ngăn được đà suy giảm nhờ biết cách tập trung vào những
lĩnh vực quan trọng, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính. Vì vậy, mặc dù chính
trị vẫn cịn chưa thật ổn định nhưng Thái Lan vẫn được xem là một điểm đến đầu tư
hấp dẫn. 
2.1.2. Các chính sách thu hút đầu tư
Thái Lan có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư là ủy ban đầu tư Thái Lan
(BOI), cơ quan này chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư
theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ khơng phải chỉ một vùng miền
nào đó
Ưu đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến
khích bằng thuế và các khuyến khích khơng bằng thuế.
Về địa bàn ưu đãi đầu tư, Thái Lan chia thành 03 vùng để áp dụng chính sách
ưu đãi khác nhau. Đồng thời, ưu đãi đầu tư trong KCN và ngồi KCN cũng có sự phân
biệt.
Thuế nhập khẩu

Bên ngồi KCN

Bên trong KCN

Vùng 1

Giảm 50%


Giảm 50%

Vùng 2

Giảm 50%

Miễn thuế nhập khẩu

Vùng 3

Miễn thuế nhập khẩu

Miễn thuế nhập khẩu

Thuế TNDN

Bên ngoài KCN

Bên trong KCN

Vùng 1

Không được ưu đãi

Miễn thuế 03 năm

Vùng 2

Miễn thuế 03 năm


Miễn thuế 07 năm

8


Vùng 3

Miễn thuế 08 năm

Miễn thuế 08 năm

Bảng 1. Thuế nhập khẩu và TNDN cho các vùng công nghiệp

Hiện nay, thuế suất phổ thông thuế TNDN của Thái Lan là 20%.
Về loại hình doanh nghiệp: có 3 loại hình doanh nghiệp được áp dụng đối với
đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp tư nhân đơn nhất, công ty hợp danh và công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) tư nhân. 
Về thủ tục đầu tư, theo BOI có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan
tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư của nhà
đầu tư nước ngồi tại Thái Lan. Q trình thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại Thái Lan trải qua 2 bước: đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng
ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
Về cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, trước đây, BOI được giao làm đầu mối
thực hiện để hỗ trợ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, BOI chỉ đóng vai trị là đầu
mối cung cấp các thơng tin liên quan và chỉ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi cho nhà đầu
tư. Việc xin cấp các loại giấy phép khác do nhà đầu tư tự thực hiện tại các Bộ chuyên
ngành. Cụ thể là: Bộ Thương mại cấp Giấy đăng ký kinh doanh để thành lập doanh
nghiệp; Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép kinh doanh
Điểm mới trong chính sách thu hút đầu tư nước ngồi

Trước đây, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài được dựa trên chiến lược phát
triển sản xuất thay thế nhập khẩu. Do đó, Thái Lan phải nhập khẩu nhiều máy móc,
nguyên vật liệu, dẫn đến thâm hụt thương mại. Đến nay, chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài của Thái Lan là hướng vào phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu
Thu hẹp diện hưởng ưu đãi đầu tư từ 240 ngành, lĩnh vực như trước đây xuống
còn 100 ngành, lĩnh vực. Đồng thời, ưu đãi đầu tư tập trung hơn vào 03 lĩnh vực, bao
gồm: phát triển công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động đào tạo
công nghệ tiên tiến; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME)
Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các vùng xa Bangkok và vùng nơng thơn
để thu hẹp khoảng cách phát triển. Ngồi ra, do chi phí cuộc sống tăng, thiếu nguyên

9


liệu, Chính phủ Thái Lan cũng khuyến khích doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra nước
ngoài, nhất là các quốc gia ASEAN.
2.2. Giai đoạn 2015-2019
2.2.1. Bối cảnh
Tăng trưởng kinh tế  chậm lại từ năm 2014 đến năm 2015 sau khi chính quyền
qn sự nắm quyền kiểm sốt và quản lý đất nước ở Thái Lan (2014). Kể từ năm 2016,
nền kinh tế Thái Lan đã  phục hồi, với mức tăng trưởng GDP  là 3,3% (421 tỷ USD)
vào năm 2016, 3,9% (455 tỷ USD) vào năm 2017 và 4,8% trong quý đầu tiên của năm
2018. Năm 2016 lạm phát là 0,2%. Năm 2017 là 0,7% và  6 tháng đầu năm 2018 là
1,5%. 
 

Mặc dù triển vọng kinh tế Thái Lan đã được các tổ chức tài chính quốc tế đánh

giá tích cực nhưng khó có thể dự đốn được mức tăng trưởng trong tương lai do tình
hình chính trị trong nước vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Năm 2017, tăng trưởng kinh

tế Thái Lan dự kiến sẽ không vượt quá 3,9% vào năm 2018 và khoảng 3,7% vào năm
2019. Các ngành kinh tế được Thái Lan xác định là chủ lực gồm du lịch, nông nghiệp,
đánh bắt thuỷ sản (xuất khẩu gạo thứ nhất trên thế giới và xuất khẩu thủy sản lớn thứ
ba), tự động hóa và phụ tùng ơ tô, điện tử, thực phẩm, nông nghiệp ... Xuất khẩu của
Thái Lan  đạt 214 tỷ USD vào năm 2015, 214 tỷ USD vào năm 2016 và 235 tỷ USD
vào năm 2017. Nhập khẩu  đạt 187 tỷ USD năm 2015, 178 tỷ USD năm 2016 và 203 tỷ
USD năm 2017. 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Thái Lan bao gồm gạo. Thủy
sản; Xe hơi và phụ tùng ô tô; Đồ trang sức và đồ trang sức; Sản phẩm  cao su; Hóa
chất; Nhiên liệu; Phụ tùng máy. Máy điều hịa khơng khí và linh kiện;  thép. Các đối
tác thương mại lớn của Thái Lan (dựa trên số liệu thống kê về xuất nhập khẩu) là
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Kông, Việt Nam, Australia, Malaysia,
Indonesia, Singapore và Philippines.
2.2.2. Cơ hội
2.2.2.1.

Các chính sách khuyến khích từ chính phủ

Kể từ năm 2005, chính sách thu hút FDI của Thái Lan đã thay đổi theo hướng
đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các nhà đầu tư trong nước và hỗ trợ phát triển lĩnh vực phi
10


sản xuất và các  dịch vụ khác. Nhờ  chính sách này, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Thái Lan đã bắt đầu có kết quả. Về thủ tục đầu tư, hơn 20 tổ chức của Chính
phủ Thái Lan tham gia vào quá trình đánh giá và thành lập doanh nghiệp nhằm đẩy
nhanh quá trình triển khai các dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. 
Điểm  nổi bật trong chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Thái Lan là  
sự đa dạng, linh hoạt của các chính sách và mức khuyến khích nhằm thu hút  FDI vào
các khu cơng nghiệp. 
Ưu đãi về thuế: Miễn thuế nhập khẩu, giảm thuế  máy móc thiết bị. Giảm thuế

nhập khẩu nguyên liệu. Miễn thuế doanh nghiệp và giảm thuế. Giảm 50% thuế doanh
nghiệp. Chúng tơi sẽ trừ gấp đơi chi phí vận chuyển, điện nước. Giảm thêm 25%  chi
phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của công ty. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu, vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu và nguyên liệu thiết yếu. Hiện tại, thuế suất
doanh nghiệp tiêu chuẩn ở Thái Lan là 20%. Ưu đãi phi thuế: Cho phép người nước
ngoài vào Thái Lan và tìm hiểu các cơ hội đầu tư. Cho phép các công nhân và chuyên
gia tài năng nhập cảnh vào Thái Lan  để thực hiện  xúc tiến đầu tư. Được phép sở hữu
đất; bạn có thể thu lợi nhuận ở nước ngồi bằng ngoại tệ.  Về loại hình cơng ty: Thái
Lan cho phép ba loại hình  đầu tư nước ngồi:  tư nhân độc quyền, công ty hợp danh và
công ty trách nhiệm hữu hạn. Hình thức  đầu tư nước ngồi phổ biến nhất là công ty
trách nhiệm hữu hạn tư nhân
Thái Lan đặc biệt ưu đãi cho FDI đầu tư vào các KCN theo quy hoạch phát triển
kinh tế của đất nước, để tạo nên sức hút lớn cho các KCN.
2.2.2.2.

Tạo dựng cơ sở hạ tầng tốt

Thái Lan dẫn đầu về cơ sở hạ tầng hiện đại (46/144) Việt Nam đứng thứ 95/144
về cơ sở hạ tầng. Trong bảy năm qua, Chính phủ Thái Lan đã thúc đẩy việc thực hiện
hơn 2,2 nghìn tỷ baht (66,7 tỷ USD) của các siêu dự án cơ sở hạ tầng  kết nối Thái Lan
và các nước ASEAN láng giềng. Bằng cách tập trung phát triển các dự án giao thơng,
Thái Lan có thể trở thành trung tâm kết nối tất cả các nước trong khu vực với các nền
kinh tế đối tác trong khối như Trung Quốc và Ấn Độ.

11


2.2.3. Thách thức 
2.2.3.1.


Hạn chế về giáo dục và nguồn nhân lực

Nền giáo dục ở Thái Lan không phát triển đồng đều. Theo ước tính gần đây của
Bộ Giáo dục, khoảng 3 triệu trong số 62 triệu người ở Thái Lan mù chữ. Hơn nữa,
khoảng cách về tốc độ phát triển giáo dục giữa các vùng  còn quá chênh lệch. Nhu cầu
giáo dục đại học ngày càng tăng ở các thành phố và các nền kinh tế phát triển, nhưng ở
các vùng sâu vùng xa, tỷ lệ mù chữ gần như là 100%. Đây là một nhiệm vụ khó khăn
đối với  Thái Lan trên con đường phổ cập kiến thức giáo dục. 
Theo một cuộc khảo sát năm 2015, chỉ có 8% lực lượng lao động Thái Lan được
coi là có tay nghề cao, trong khi Singapore có 35% và Malaysia có 20%, nhưng phần
lớn lực lượng lao động (67%)  chỉ có trình độ  trung học. Có một nghịch lý là số người
có bằng cấp đào tạo lại đơng nhất trong số người thất nghiệp của Thái Lan.  
Điều này cho thấy chất lượng của lực lượng lao động có trình độ học vấn của
Thái Lan đang thực sự đáng lo ngại do thiếu các kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công
việc.  Tiếng Anh, một ngôn ngữ  được các nước trong khu vực thống nhất coi là ngôn
ngữ chung cho kinh doanh, cũng là một vấn đề lớn đối với người lao động Thái Lan.
Theo một báo cáo gần đây của  Navigos Search, người lao động Thái Lan  gặp phải rào
cản lớn về kỹ năng tiếng Anh của họ, mặc dù rất chuyên nghiệp, siêng năng và kỷ luật. 
Tại Thái Lan,  52% cơng ty cho biết rất khó tìm được nhân viên đáp ứng  nhu cầu mở
rộng kinh doanh ra nước ngoài.  Thái Lan được xếp hạng thứ 55 trong số 60 quốc gia
về Chỉ số thông thạo tiếng Anh trong  bảng xếp hạng thế giới về mức độ thông thạo
tiếng Anh  thấp nhất ở Đơng Nam Á. 
Đặc biệt, vẫn cịn gần 2 triệu trẻ em trong độ tuổi đi học của Thái chưa biết chữ,
tỷ lệ thôi học ở bậc trung học phổ thông  rất cao. Vấn đề này đã tồn tại  gần 20 năm và
là cơ sở cho vấn đề chất lượng công việc mà Thái Lan đang phải đối mặt
2.2.3.2.

Bất ổn chính trị ở Thái Lan 

Cuộc khủng hoảng chính trị ở Thái Lan thực sự bắt đầu vào cuối năm 2005.

Mặc dù đã có một sự nới lỏng tạm thời ở Thái Lan kể từ khi Thủ tướng Yingluck nhậm
chức vào tháng 7 năm 2011 cho đến cuối tháng 11 năm ngoái. Từ năm 2013, Thái Lan
12


ngày càng được coi là một quốc gia bất ổn về chính trị trong mắt các nhà đầu tư nước
ngồi. Khơng ai biết chắc cuộc khủng hoảng ở Thái Lan sẽ kéo dài bao lâu, các cơng ty
nước ngồi đang bắt đầu xem xét khả năng chuyển hoạt động sản xuất sang một nước
khác trong khu vực, và quá trình kế vị nhà vua Thái Lan có thể làm trầm trọng thêm
cuộc khủng hoảng chính trị trong thập kỷ tới. Bất ổn chính trị ở Thái Lan khiến các nhà
đầu tư nước ngoài lo ngại khi đầu tư vào nước này. Sức hấp dẫn FDI của Thái Lan
cũng bị ảnh hưởng một phần bởi bất ổn chính trị.
2.2.4. Nội dung xúc tiến đầu tư giai đoạn 2015 - 2019
Trong chiến lược xúc tiến đầu tư 7 năm (2015 - 2021) đề ra vào 6/12/2015, BOI
đề ra phương thức mới để cung cấp các gói ưu đãi cho đầu tư. Có 2 loại ưu đãi:

2.2.4.1.

Ưu đãi đầu tư

* Loại 1 - các gói ưu đãi dựa trên lĩnh vực hoạt động của dự án
Nhóm

Nội dung

A1

Các dự án tập trung vào R&D, tăng cường khả năng cạnh tranh cho nền
kinh tế


A2

Các dự án về cơ sở hạ tầng, sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo thêm giá trị
gia tăng và chưa từng hoặc rất hiếm được đầu tư trong nước

A3

Các dự án cơng nghệ cao có tầm quan trọng lớn với sự phát triển của đất
nước, và đã từng đầu tư tại Thái Lan rồi

A4

Các dự án sử dụng công nghệ thấp hơn nhóm A1 - A3 nhưng gia tăng giá
trị cho tài nguyên nội địa và tăng cường chuỗi cung ứng

B1 -

Những ngành công nghiệp hỗ trợ không sử dụng công nghệ cao nhưng vẫn

B2 

có tầm quan trọng tới chuỗi cung ứng

Bảng 2. Các gói dự án dựa trên lĩnh vực hoạt động

Trong đó, các nhóm sẽ nhận được các ưu đãi thuế như sau:

13



-

Về miễn thuế TNDN: nhóm A1 được miễn 8 năm; nhóm A2, A3, A4 lần lượt được
miễn 8, 5, 3 năm nhưng số thuế được miễn không được vượt quá mức đầu tư.

-

Về miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị: nhóm A1, A2, A3, A4 và B1.

-

Tất cả các nhóm đều được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất xuất
khẩu và các ưu đãi phi thuế khác.

* Loại 2 - Các gói ưu đãi dựa trên những lợi ích mang lại: 
Thứ nhất, nhóm ưu đãi dành cho các dự án nâng cao sức cạnh tranh:
Miễn giảm thuế TNDN
Các hoạt động

(so với vốn đầu tư và
chi phí)

Nghiên cứu, Phát triển Cơng nghệ và Đổi mới:

200%

Qun góp cho các quỹ, trung tâm đào tạo, viện nghiên
cứu hoặc các cơ quan chính phủ trong lĩnh vực khoa học

100%


và cơng nghệ ở Thái Lan
Chi phí cấp phép/mua lại quyền sở hữu trí tuệ để thương
mại hóa các cơng nghệ phát triển ở Thái Lan
Đào tạo công nghệ tiên tiến

100%
100%

Phát triển các nhà cung ứng cấp địa phương với ít nhất
51% cổ phần của Thái Lan trong việc đào tạo công nghệ

100%

tiên tiến và viện trợ kỹ thuật
Sản phẩm & Thiết kế bao bì

100%

Bảng 3. Các gói ưu đãi dựa trên những lợi ích mang lại

Các ưu đãi thuế TNDN bổ sung sẽ được tính tốn dựa trên tỷ lệ vốn đầu tư/chi phí:
Phần trăm vốn đầu tư/chi phí so với tổng doanh

Miễn thuế TNDN bổ sung 

thu của 3 năm đầu

(có giới hạn bổ sung)
14



1% hoặc ≥ 200 triệu baht 

1 năm

2% hoặc ≥ 400 triệu baht

2 năm

3% hoặc ≥ 600 triệu baht

3 năm

Bảng 4. Ưu đãi thuế TNDN bổ sung

Thứ hai, nhóm ưu đãi dành cho các dự án có tính phân bổ:
Để đầu tư có sự phân bổ đồng đều hơn, BOI có chính sách ưu đãi cho các dự án
trên địa bàn 20 tỉnh có thu nhập bình qn đầu người thấp nhất cả nước như sau:
-

Thêm 3 năm miễn thuế TNDN. Tuy nhiên, tổng thời gian được miễn không

được vượt quá 8 năm. Các dự án thuộc nhóm A1 và A2 loại 1 vốn được miễn thuế
TNDN 8 năm, thì sau thời hạn 8 năm này, sẽ tiếp tục được giảm 50% thuế đánh vào lợi
nhuận ròng thu được từ các hoạt động xúc tiến trong 5 năm nữa.
-

Áp dụng khấu trừ kép đối với các chi phí vận tải, điện nước trong 10 năm kể từ


ngày đầu tiên ghi nhận doanh thu từ hoạt động được xúc tiến.
-

Bên cạnh khấu hao thơng thường, sẽ được khấu trừ 25% chi phí xây dựng hoặc

lắp đặt cơ sở hạ tầng của dự án. 
Thứ ba, nhóm ưu đãi dành cho các dự án phát triển khu công nghiệp: BOI miễn
thuế TNDN thêm 1 năm cho các dự án trên địa bàn các khu công nghiệp và khu công
nghiệp được xúc tiến. Tuy nhiên, tổng thời gian miễn thuế TNDN không được vượt
quá 8 năm. 

2.2.4.2.

Chính sách xúc tiến đầu tư 

Giai đoạn 2015 - 2019, chính sách của Thái Lan chủ yếu hướng đến 10 đặc khu
kinh tế. Các dự án đầu tư tại các khu vực này sẽ nhận được thêm các ưu đãi thuế và
được phép tận dụng nguồn lao động phổ thông. 
Đặc biệt, chính sách cịn dành ưu đãi kèm theo một số điều kiện cho “siêu cụm
công nghiệp”, bao gồm các cụm: ô tô và phụ tùng; Điện gia dụng, điện tử và Viễn
thơng; Kỹ thuật số; Hóa chất và nhựa thân thiện với môi trường; hệ sinh thái ngành
công nghiệp thực phẩm ở Thái Lan; Hàng không và Vũ trụ; Tự động hóa và Robot;
Trung tâm y tế. Các ưu đãi đó là:
15


Ưu đãi thuế

Ưu đãi phi thuế


- Miễn 8 năm và giảm 50% trong 5 năm tiếp - Xem xét cấp Hộ khẩu thường trú
theo đối với thuế TNDN

cho các chuyên gia đầu ngành

- Tùy theo định hướng phát triển các ngành - Cho phép người nước ngồi sở
cơng nghiệp, chính phủ sẽ cân nhắc tăng thêm hữu đất để tiến hành hoạt động
thời hạn miễn thuế TNDN lên 10 - 15 năm

trong các lĩnh vực nói trên 

- Miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị
- Miễn thuế thu nhập cá nhân cho những chuyên
gia hàng đầu trong các lĩnh vực nói trên
Bảng 5. Ưu đãi thuế dành cho các siêu cụm cơng nghiệp

Thái Lan cịn có chế độ thuế đặc biệt hội sở quốc tế (IHQ) và trung tâm kinh
doanh quốc tế (ITC):
Dành cho IHQ

Dành cho ITC

- Về thuế TNDN: miễn cho các chi nhánh nước ngoài -Miễn thuế lợi nhuận rịng
hoặc cơng ty liên doanh; giảm 10% chỉ tính thu nhập thu thu được từ việc trao đổi
được từ các chi nhánh và liên doanh trong nội địa; miễn mua bán hàng hóa với chi
thuế lợi nhuận rịng thu được từ việc trao đổi mua bán nhánh nước ngoài và liên
hàng hóa với chi nhánh nước ngồi và liên doanh

doanh


- Thuế suất 15% đối với người nước ngoài làm việc ở vị - Thuế suất 15% đối với
trí chuyên viên hoặc điều hành tại IHQ.

người nước ngoài làm

- Miễn thuế đối với khoản vay và lãi suất mà IHQ cho việc ở vị trí chuyên viên
các chi nhánh hoặc liên doanh của mình vay lại

hoặc điều hành tại ITC.

Bảng 6. chế độ thuế đặc biệt hội sở quốc tế (IHQ) và trung tâm kinh doanh quốc tế (ITC)

2.2.4.3.

Các dịch vụ của BOI

BOI còn cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều dịch vụ hỗ trợ rất tiện ích, chẳng
hạn như: Dịch vụ một cửa cung cấp visa và giấy phép lao động; Chương trình giúp các
nhà đầu tư kết nối hợp tác với nhau; Chương trình phát triển hợp đồng phụ; Cơ sở dữ
16


liệu về các ngành công nghiệp hỗ trợ của ASEAN; Thay mặt các nhà đầu tư để liên lạc
với các cơ quan chính quyền.
2.2.5. Hiệu quả xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có nhiều đóng góp tích
cực cho thành tựu về mặt kinh tế và xã hội. Qua so sánh cụ thể, các doanh nghiệp này
hoạt động hiệu quả hơn so với doanh nghiệp Thái Lan:
Trung bình
(Đơn vị:


Lĩnh vực sản xuất (2016)

Lĩnh vực dịch vụ (2015)

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Thái Lan

nước ngoài

Thái Lan

nước ngoài

3.4 triệu

51.3 triệu

3.2 triệu

31.9 triệu

Lương 


2238

6860

12118

31093

Năng suất 

15602

64721

29700

95032

USD)
Doanh thu 

Bảng 7. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thái Lan và nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất (2016) và dịch vụ (2015)

Thứ hai, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư nhiều vào R&D.
Các chính sách định hướng của
Thái Lan ra sức khuyến khích
các hoạt động đầu tư vào R&D,
sử dụng cơng nghệ cao, có tính
tiên phong sáng tạo. So với các

doanh nghiệp trong nước, các
doanh nghiệp có FDI ở Thái Lan
đã làm tốt điều này hơn cả. 
Hình 1. Chi phí hoạt động R&D các nước giai đoạn 2015 - 2017

Thứ ba, FDI đóng góp tích cực cho nỗ lực bảo vệ mơi trường và hạn chế khí
thải cơng nghiệp. Các chính sách xúc tiến đầu tư của Thái Lan đặc biệt ưu ái với các dự
án thân thiện với môi trường. Tại quốc gia này, các dự án FDI có xu hướng tập trung
vào các khu vực ít khói thải. Khi so sánh với các doanh nghiệp Thái Lan, thì các doanh
17



×