Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận tích lũy tư bản của học thuyết kinh tế mác lênin và ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.32 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..........................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN THEO
HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC – LÊNIN...............................................3
1.1.

Lý luận về tư bản..........................................................................3

1.1.1. Khái niệm tư bản.........................................................................3
1.1.2. Công thức chung của Tư bản......................................................3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản.....................5
1.2.1. Trình độ bóc lột giá trị thặng dư..................................................5
1.2.2. Năng suất lao động......................................................................5
1.2.3. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng..................6
1.3. Tác dụng của tích lũy tư bản...........................................................6
1.3.1. Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp...............................6
1.3.2. Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp...........................7
1.3.3. Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế...................................8
CHƯƠNG II: XU THẾ TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM...............................................................9

i


2.1 Khái qt q trình tích lũy tư bản diễn ra trong nền kinh tế


Việt Nam...................................................................................................9
1.2.1 Giai đoạn trước đổi mới năm 1986..............................................9
1.2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay...........................................10
2.2. Kết quả, thành tựu.........................................................................11
2.2.1. Tư bản bị san sẻ.........................................................................11
2.2.2. Nhiều nguồn tích lũy tư bản bù đắp..........................................12
2.3 Hạn chế, thách thức.........................................................................14
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN..........................................................15
3.1. Mục tiêu...........................................................................................15
3.2. Một số khuyến nghị........................................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 35 năm qua rất đáng ghi nhận.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người
tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019. Một trong các yếu tố đem lại
thành cơng thì vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng và
cơ bản nhất bởi lẽ nó là điều kiện cần thiết, yêu cầu tất yếu đối với quá trình
phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đặc biệt là Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Trong doanh nghiệp vấn đề tích luỹ vốn được xem là yếu tố để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu nhập

cao trong tương lai, cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng là bài
tốn địi hỏi các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đưa ra các quyết định
cần thiết. Thấy rõ được tầm quan trọng của việc tích luỹ vốn hiện nay, tơi đã
lựa chọn đề tài “ Lý luận tích lũy tư bản của Học thuyết kinh tế MácLênin và ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam” để có được cái nhìn sâu và rộng hơn về đề tài này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết xoay quanh lý luận cơ bản về tích
lũy tư bản và sự ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là những lý luận tích lũy tư bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin và xoay quanh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
1


Bài luận được nghiên cứu và hoàn thành tại trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái niệm lý luận về tích lũy Tư bản
Chương 2: Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư
bản


2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN THEO
HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC – LÊNIN
1.1.

Lý luận về tư bản

1.1.1. Khái niệm tư bản
Tư bản hay vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có
giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư
bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết
học.
Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trị là yếu tố sản xuất, tư bản
có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, cơng cụ lao động, nhà cửa, bản
quyền, bí quyết, v.v.. nhưng khơng bao gồm đất đai và người lao động.
Tư bản ở dạng hàng hóa có được nhờ mua bằng tiền hoặc tư bản vốn.
Trong lĩnh vực tài chính và kế tốn, khi đề cập đến tư bản là nói đến nguồn
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh,
đơi khi cịn được gọi là Dịng tiền hay Dịng ln chuyển vốn.
1.1.2. Cơng thức chung của Tư bản
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện
dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư
bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng

được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện
dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư
3


bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Sự vận động của đồng tiền thơng thường và đồng tiền là tư bản có sự
khác nhau hết sức cơ bản.
Trong lưu thơng hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thơng
thường, vận động theo công thức: H - T - H (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự
chuyển hóa của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa. Ở
đây, tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thơng thường với đúng
nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi
lại dùng tiền tệ đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu tiêu
dùng nhất định của mình. Ở đây, tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới một mục
đích bên ngồi lưu thơng. Hình thức lưu thơng hàng hóa này thích hợp với
nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ công và nơng dân.
Cịn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H - T (tiền
- hàng - tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại
chuyển hóa ngược lại thành tiền.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thơng tư bản là
sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là khơng
có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới hạn. C.Mác gọi cơng
thức T - H - T là cơng thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản
đều biểu hiện trong lưu thơng dưới dạng khái qt đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này rất dễ dàng nhận
thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản thương nghiệp là

mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với công thức trên. Tư bản công
nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao cũng không thể tránh khỏi
những giai đoạn T - H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy
lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’.
4


C.Mác chỉ rõ "Vậy T - H - T' thực sự là cơng thức chung của tư bản,
đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông".
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mơ tích
luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh
hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
1.2.1. Trình độ bóc lột giá trị thặng dư
Thơng thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải
tăng thêm máy móc, thiết bị và cơng nhân.
Nhưng nhà tư bản có thể khơng tăng thêm cơng nhân mà bắt số cơng
nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao
động và cường độ lao động. Đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất
của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
1.2.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ:
– Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích
luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản
không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước.
– Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có
thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ

thêm nhiều hơn trước.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm
cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật
5


liệu hiện có như những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân
của xã hội, những vật vốn khơng có giá trị.
Cuối cùng, năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái
hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh.
1.2.3. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà tồn bộ
quy mơ hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Còn tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được
chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.
Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự
chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
Sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử dụng máy móc và
cơng cụ lao động – nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã
chuyển vào sản phẩm – nhà tư bản sử dụng những máy móc và cơng cụ lao
động đó mà khơng địi hỏi một chi phí khác.
1.3. Tác dụng của tích lũy tư bản
1.3.1. Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng cịn thiếu thốn thì q
trình tích lũy vốn còn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu
vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết
khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn khơng đạt
được hiệu quả.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiệt rõ
rệt, thu nhập quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn q nhỏ bé so với nền

kinh tế thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy
vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp
6


thấp. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả
nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558
tỷđồng (nếu quy đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mơ vốn của
các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia
cỡ trung bình trên thế giới). Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/%
tổng vốn của doanh nghiệp cả nước, doanh nghiệp ngồi quốc doanh chiếm
19,55%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các
doanh nghiệp cả nước. Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng
doanh nghiệp rất nhỏ. Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng
tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp cịn
đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn khơng được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Đầu tư của nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, lãng phí, thị trường
vốn, tiền tệ chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh
q trình tích tụ và tập trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư phát triển. Việc
quản lý sử dụng vốn cịn phân tán, khơng tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng
như nhân tài vật lực để giải quyết những cơng trình thiết yếu của nền kinh
tế.Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khốn cho thấy
đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
1.3.2. Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 2010, Đại hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã
tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực
và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được

thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
7


Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168
USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hồn thiện.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là
xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phịng, an ninh được giữ vững. Cơng tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo mơi trường hịa bình, ổn
định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước”
1.3.3. Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế
Trong đường lối CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII của Đảng đề ra,
vấn đề tích luỹ vốn để tiến hành CNH, HĐH có tầm quan trọng đặc biệt cả về
phương pháp, nhận thức chỉ đạo thực tiễn. Ai cũng biết rằng để CNH, HĐH
cần phải có vốn.Hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ điểm xuất phát rất thấp, trong khi đó tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa lại phải cần nhiều vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy đất nước và
khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng nước ta vẫn là một nước nghèo,
chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt,
có ý nghĩa tiên quyết đối với tồn bộ q trình xây dựng, tại đại hội Đảng lần
thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây dựng,
phát triển kinh tế, cơng nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”.
Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát triển và đạt tốc độ
theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong nước,
tăng cường có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao. Họ
đã tính tốn rằng để tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 810% thì tổng đầu tư trong nước của Việt Nam phải đạt từ 20-35%, từ nay đến

2020 để đạt được sự tăng trưởng GDP với tốc độ cao như vậy đòi hỏi phải
đẩy nhanh hơn nữa q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng
8


đất nước ta đang đứng trước một bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình trạng
thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động, vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển) cần
phải giải đáp của nền công nghiệp: muốn phát huy tối đa nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát huy tối đa cho cơng cuộc
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải đầu tư cho GDP đẩy nhanh ứng dụng
khoa họ công nghệ vào sản xuất cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng khơng thể
thiếu vai trị của vốn. Mặt khác chúng ta đang tiến tới hiệp định GEPT/AFTA
( ASEAN) và tham gia vào khu vực tự do hoá thương mại Châu Á TBD
(APEC) để đứng vững được chúng ta phải có sức cạnh tranh trên mọi thị
trường trong và ngoài nước. Theo Marx “Sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản,
nếu muốn duy trì tư bản của mình thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng lên
mãi và hẳn không thể nào tiếp tục làm cho tư bản đó ngày một tăng lên được
nếu khơng có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm”.
CHƯƠNG II: XU THẾ TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
2.1 Khái qt q trình tích lũy tư bản diễn ra trong nền kinh tế Việt
Nam
1.2.1 Giai đoạn trước đổi mới năm 1986
Mơ hình kinh tế trước năm 1986
Giai đoạn kinh tế trước năm 1986, hay còn gọi là Thời kì bao cấp, là
giai đoạn áp dụng mơ hình kinh tế cũ - kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở miền
Bắc cho cả nước sau thống nhất.
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản
xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền
lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế
9


hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì
về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các
quyết định khơng đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu.
Sự hoạt động của phương pháp tích lũy tư bản
Với việc Nhà nước kiểm sốt tồn bộ hoạt động sản xuất, khiến cho
kinh tế tư nhân khơng có điều kiện phát triển, điều đó dẫn tới việc phương
thức sản xuất giá trị thặng dư cơ bản không tồn tại ở Việt Nam giai đoạn này.
Cùng với đo, nhà nước không cho phép tồn tại kinh tế tư nhân, mọi cơ
sở kinh tế đều được Nhà nước quản lý bằng hệ thống kế hoạch chỉ huy, việc
hạch toán kinh doanh bị hình thức hóa. Do đó, sự tích lũy tư bản diễn ra
không thực chất.
1.2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay
Mơ hình kinh tế sau năm 1986
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi mới” chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa
và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập
quốc tế. -Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân chủ hố về kinh tế trên cơ sở
các nguyên tắc hiến định là tự do kinh doanh, tự do khế ước trong khuôn khổ
pháp luật. Mọi cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện theo luật định đều có
quyền tự mình hoặc liên kết với những người khác thành lập doanh nghiệp

hoặc kinh doanh trên mọi lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Trên cơ sở đó, một nền kinh tế nhiều thành phần, khơng chỉ có quốc
doanh và tập thể như trước đây đã hình thành; nhiều loại hình sở hữu về tư
10


liệu sản xuất đã ra đời, trong đó có các loại hình sở hữu hỗn hợp đan xen nhau
giữa các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp
luật, được tự do cạnh tranh với nhau theo một “luật chơi’’ chung của kinh tế
thị trường.
Sự hoạt động của phương pháp tích lũy tư bản
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, trong xã hội Việt Nam có
một hình thái hoạt động vốn bình thường nay trở nên sơi động. Đó là thành
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi dần hình
thành và tăng trửng nhanh chóng.
Hàng hóa được trao đổi mua bán mạnh mẽ trong và ngoài nước đem về
lơi nhuận cho các nhà sản xuất. Trong giai đoạn đầu này, khi cơ chế quản lí
các hoạt động kinh tế cịn nhiều han chế phương pháp sx gttd tuyệt đối vẫn
được sử dụng nhưng ngay sau đó đã nhanh chóng chuyển sang phương thức
sản xuất thặng dư tương đối nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật khiến
năng suốt lao động tăng cao.
2.2. Kết quả, thành tựu
2.2.1. Tư bản bị san sẻ
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tăng trưởng tín dụng đến ngày
21/06/2021 đạt 5.47% so với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng
huy động vốn chỉ là 3.13% và tổng phương tiện thanh toán là 3.48%. Có thể
thấy chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và huy động vốn đang ngày càng
mở rộng. Cụ thể, nếu như thời điểm 19/03/2021, tăng trưởng tín dụng theo
GSO công bố là 1.47%, chỉ cao hơn 0.93% so với tăng trưởng huy động vốn

là 0.54%, thì đến ngày 21/05/2021 mức chênh lệch tăng lên gần 2% và con số
công bố mới đây đã mở rộng lên đến 2.34%.

11


Trong bối cảnh các thị trường tài sản như chứng khoán hay bất động
sản tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ đã hút một lượng vốn lớn từ kênh tiền gửi
chảy sang, cũng như hạn chế bớt dòng vốn mới chảy vào ngân hàng, ngược
lại dư nợ tín dụng đã tăng trưởng khá tốt trong 4 tháng đầu năm nay dựa trên
kỳ vọng nền kinh tế phục hồi trở lại, trước khi có tín hiệu tăng chậm lại khi
Việt Nam bước vào đợt bùng phát dịch lần thứ 4 kéo dài từ đầu tháng 5 đến
nay.
Cụ thể, sau khi đạt tăng trưởng 4.14% vào cuối tháng 4, trong 2 tháng
cuối quý 2, dư nợ chỉ tăng thêm vỏn vẹn 1.33%, tức chưa đến một nửa mức
tăng trưởng của 4 tháng đầu năm, dù đây là thời điểm mà các ngân hàng
thường tăng tốc cho vay để hoàn thành tiến độ kế hoạch bán niên. Dù vậy,
tăng trưởng tín dụng tính đến tháng 6 vẫn đang duy trì tốc độ cao hơn so với
huy động vốn, khi Chính phủ vẫn đang nỗ lực vừa chống dịch vừa duy trì các
hoạt động kinh tế.
Bất chấp tăng trưởng huy động vốn thấp hơn nhiều so với tín dụng,
diễn biến khá hiếm hoi trong nhiều năm trở lại đây, mặt bằng lãi suất huy
động của các nhà băng vẫn khá ổn định trong những tháng đầu năm nay. Số
lượng ngân hàng giảm lãi suất và số lần giảm vẫn chiếm đáng kể so với động
thái tăng hiếm hoi tại một vài nhà băng gần đây.
2.2.2. Nhiều nguồn tích lũy tư bản bù đắp
Đầu tiên, lượng trái phiếu phát hành của các ngân hàng tăng mạnh mẽ
trong 6 tháng đầu năm nay đã bù đắp phần nào lượng vốn bị thiếu hụt gây ra
bởi sự chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và tiền gửi vào hệ thống ngân
hàng. Thống kê cho thấy các nhà băng đã phát hành tổng cộng gần 56,000 tỷ

đồng trái phiếu trong 6 tháng đầu năm , tăng hơn 17% so với cùng kỳ năm
2020. Trong đó, một số ngân hàng có giá trị phát hành khá lớn như VPBank
12,100 tỷ đồng, ACB 6,200 tỷ đồng, OCB 5,000 tỷ đồng, VIB 4,070 tỷ đồng,
TPBank và MSB đều ở mức 4,000 tỷ đồng,…
12


Đáng lưu ý, thời gian gần đây bên cạnh một số ngân hàng phát hành
các trái phiếu dài hạn từ 5-7 năm để tăng vốn tự có cấp 2, khơng ít tổ chức tín
dụng tập trung phát hành các trái phiếu kỳ hạn chỉ từ 2-3 năm, đặc biệt là
nhóm ngân hàng TMCP tư nhân, với lãi suất khá thấp chỉ từ 3.5- 4%/ năm,
thấp hơn cả mức trần lãi suất tiền gửi 6 tháng hiện nay ở 4%/năm, nhưng vẫn
được hấp thụ hết bởi người mua chủ yếu là các cơng ty chứng khốn. Chính
vì vậy khơng loại trừ khả năng các ngân hàng đang ủy thác đầu tư trái phiếu
lẫn nhau để tăng cường nguồn vốn trung, dài hạn và cải thiện tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
Yếu tố thứ hai là nguồn tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước đã bổ sung thêm
nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn cho các ngân hàng. Trước đây, nguồn tiền
gửi của Kho bạc Nhà nước tại các NHTM từng ở quy mơ lớn, có thời điểm
ghi nhận quanh 500,000 tỷ đồng. Nhưng theo chính sách kết chuyển tiền gửi
thanh toán của tổ chức này về NHNN, cũng như các NHTM chủ động giảm
thiểu nguồn tiền gửi có kỳ hạn (qua hạn chế nhận thầu), quy mơ đọng lại
trong hệ thống khơng cịn lớn. Tuy nhiên, dữ liệu gần đây cho thấy hệ thống
NHTM vào cuối tháng 5 đã ghi nhận thêm nguồn tiền mới từ Kho bạc Nhà
nước với số dư ước khoảng 63,000 tỷ đồng, dù nguồn vốn này chỉ mang tính
chất ngắn hạn nhưng vẫn có thể tái tục.
Thứ ba là lượng vốn của các ngân hàng có thể đã được bổ sung từ các
trái phiếu Chính phủ đáo hạn trong 6 tháng đầu năm nay. Với lãi suất trái
phiếu Chính phủ đã rơi về mức khá thấp từ đầu năm đến nay, với kỳ hạn 5
năm hiện chỉ còn 1.1%/năm, kỳ hạn 10 năm quanh 2.2%/năm, kỳ hạn 30 năm

quanh 3.0%/năm, các ngân hàng có lẽ cũng khơng có động lực rót vốn quá
nhiều vào thị trường này, theo đó lượng trái phiếu cũ các ngân hàng nắm giữ
đang đáo hạn dần nếu lớn hơn lượng vốn đầu tư trái phiếu mới cũng giúp các
ngân hàng có thêm thanh khoản nhàn rỗi.

13


2.3 Hạn chế, thách thức
Tình trạng DN bán hàng khơng xuất hóa đơn diễn ra rất phổ biến. Việc
quy định xuất hóa đơn kèm hàng bán chưa thực sự là đòi hỏi bắt buộc đối với
DN và nhất là với khách hàng đã tạo kẽ hở cho DN kê khai giảm doanh thu
bán hàng, từ đó giảm lợi nhuận và tránh được thuế thu nhập DN. Bên cạnh
đó, khi xuất hóa đơn, DN kê khai giảm giá trị hàng bán thấp hơn so với giá trị
thực tế mà khách hàng thanh toán cũng là hành vi trốn thuế của DN và của
chính khách hàng, chủ yếu đối với tài sản có giá trị như ơ tơ, nhà, đất, đặc biệt
là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Hầu hết các hành vi trốn thuế của DN FDI thực hiện thông qua việc kê
khai chi phí đầu vào cao, đặc biệt đối với nguyên liệu nhập khẩu, trong khi
giá bán xuất khẩu thấp hơn nhiều, từ đó tạo ra lỗ nhưng thực chất là dịng tiền
vẫn chuyển động giữa các cơng ty thành viên, công ty mẹ - con.
Mặc dù kê khai lỗ nhiều năm nhưng các DN FDI vẫn tăng cường các
chương trình quảng bá, khuyếch trương và mở rộng quy mô kinh doanh.
Nhằm ngăn chặn các hiện tượng trên, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế
các cấp tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh
nghiệp FDI báo lỗ nhiều năm liền và có dấu hiệu chuyển giá.
Tình trạng trốn thuế cịn diễn ra phổ biến ngay ở các DN trong nước
thông qua hình thức thành lập các cơng ty con, cơng ty thành viên hoặc mua
bán hóa đơn khống từ các DN khác.
Theo Công an TP. Hà Nội, năm 2015 đã phát hiện đối tượng thành lập

16 công ty với các ngành nghề khác nhau, thuê in hóa đơn để bán cho hơn
2.000 cơ quan, đơn vị, DN với giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Đặc biệt,
một điểm đáng chú ý là một số DN có nợ thuế hoặc bị truy thu số thuế lớn thì
họ bỏ địa điểm kinh doanh cũ, sau đó thành lập cơng ty khác.

14


Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cịn chưa đầy
đủ, chưa theo kịp tình hình thực tế, những cơng cụ thực thi và kiểm sốt của
cơ quan Nhà nước còn hạn chế đã tạo ra mơi trường kinh doanh thiếu tính
cơng bằng, sự đối xử khác nhau về mặt pháp lý, dẫn tới hành vi trốn và gian
lận thuế ở mức tối đa của các DN thuộc quy mơ, thành phần có ưu thế hơn.
Trong Luật Quản lý thuế có quy định DN phải cung cấp đầy đủ thông
tin, tài liệu ngay khi đăng ký và có hoạt động phát sinh. Tuy nhiên, trong q
trình hoạt động kinh doanh thì chỉ cung cấp thơng tin khi cơ quan thuế u
cầu. Vì vậy, có nhiều thơng tin cần thiết nhưng cơ quan thuế không nắm được
hoặc khơng u cầu cung cấp đầy đủ. Ví dụ: Thơng tin về tài khoản của DN
tại ngân hàng, DN chỉ cung cấp một số tài khoản mà số dư hạn chế không đủ
để cơ quan thuế cưỡng chế.
Hiện nay, người tiêu dùng mua sắm, sử dụng hàng hóa có thói quen là
khơng lấy hóa đơn bán hàng. Điều này đã tiếp tay một cách vô ý cho DN thực
hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.1. Mục tiêu
Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có khả năng kích thích tính độc lập, sự
năng động, tính hiệu quả, sự tự do sáng tạo, năng lực phát minh, sáng chế và

sự áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới nhất của con người vào tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm được như vậy
là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ thuộc rất
nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không phát huy
tác dụng nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến khích.
15


Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do con người
đóng vai trị động lực khơng chỉ vì mục tiêu kinh tế mà quan trọng hơn cịn vì
các mục tiêu xã hội, vì sự phát triển tồn diện các mặt của con người, vì cuộc
sống hạnh phúc của con người. Trước đây, C. Mác đã từng nói rằng, trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mỗi người đều coi người khác là
phương tiện để lợi dụng. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta đặt con người lên hàng đầu, coi con người là động
lực nhưng cũng là mục tiêu của sự phát triển.
Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương không đợi đến khi kinh tế
phát triển cao rồi mới thực hiện các mục tiêu xã hội. Từ rất sớm, Đảng và Nhà
nước đã chủ trương “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”. Chủ
trương này xuyên suốt các kỳ đại hội của Đảng và ngày càng được cụ thể hóa
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ cho sự phát triển con
người một cách tốt nhất. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, táo bạo, sáng
tạo và đầy tính nhân văn. Sự lựa chọn tất yếu ấy dựa trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm, kế thừa có chọn lọc những điểm mạnh trong thực tiễn phát triển của
nền kinh tế thị trường đã có trong lịch sử, đồng thời cũng là xuất phát từ bản
chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội để khẳng định đường lối xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy con người làm động lực và
mục tiêu phát triển, nghĩa là tất cả là do con người và vì con người
3.2. Một số khuyến nghị

Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam
Có thể nói q trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay đang
diễn ra hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước đang tồn tại
nhiều thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen nhau. Vì vậy, Giải
pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ( vốn) ở Việt Nam:
16


Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội là khơng ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm
sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác cho
được quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu
dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện được
mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà
cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu
cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Đồng thời phải khuyến khích mọi
người khơng ngừng tiết kiệm.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ
từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho
các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như mọi khả năng quản
lý của họ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngồi
Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng
để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu

tư phát triển và cho phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy,
tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý
nghĩa thực tiễn lớn lao. Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua
các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu
quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn cịn nhàn dỗi trong xã hội. Để
thực hiện được ngày càng tốt các nhiệm vụ của mình, một mặt ngân hàng cần
17


phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết
kiệm qua bưu điện cải thiện các thủ tục đảm bảo an ninh, bí mất. Đặc biệt hệ
thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích
tụ và tập trung vốn được thuận lợi. Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các
nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ các tài sản cơng
cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để
chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.
Ngồi nguồn vốn trong nước thì trong hồn cảnh hiện tại, khi nền kinh
tế mở của hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc
biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư
trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vơ
cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì vậy mà chúng
ta cần phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn
đầu tư của các nước đang phát triển.

18



×