Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

lý luận tích lũy tư bản của học thuyết kinh tế mác lênin và ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.71 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..........................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN THEO
HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC – LÊNIN...............................................3
1.1.

Lý luận về tư bản..........................................................................3

1.1.1. Khái niệm tư bản.........................................................................3
1.1.2. Công thức chung của Tư bản......................................................3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản.....................4
1.2.2. Năng suất lao động......................................................................4
1.2.3. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng..................4
1.3. Tác dụng của tích lũy tư bản...........................................................5
1.3.1. Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp...............................5
1.3.2. Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp...........................5
1.3.3. Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế...................................6
CHƯƠNG II: XU THẾ TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM...............................................................7
2.1 Khái qt q trình tích lũy tư bản diễn ra trong nền kinh tế
Việt Nam...................................................................................................7
i


1.2.1 Giai đoạn trước đổi mới năm 1986..............................................7


1.2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay.............................................8
2.2. Kết quả, thành tựu...........................................................................9
2.2.1. Tư bản bị san sẻ...........................................................................9
2.2.2. Nhiều nguồn tích lũy tư bản bù đắp..........................................10
2.3 Hạn chế, thách thức.........................................................................11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN..........................................................12
3.1. Mục tiêu...........................................................................................12
3.2. Một số khuyến nghị........................................................................13
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................15

ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta có ý kiến cho rằng, chủ trương khuyến khích làm
giàu hợp pháp, thúc đẩy kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa phát triển, thì khơng
nên nói đến vấn đề bóc lột. Hơn nữa, chủ nghĩa tư bản hiện đại đã tiến bộ và
văn minh hơn chủ nghĩa tư bản ở thế kỷ thứ XVIII rất nhiều, nên quan niệm
truyền thống về bóc lột khơng cịn đúng nữa. Một số người khác lại băn
khoăn: bản chất của kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa là bóc lột giá trị thặng
dư, thế mà, một mặt, chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; mặt khác, lại khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân,
coi đó là một động lực quan trọng của nền kinh tế thì có mâu thuẫn khơng, vì
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội khơng cịn tình
trạng người bóc lột người
Trong doanh nghiệp vấn đề tích luỹ vốn được xem là yếu tố để doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu nhập

cao trong tương lai, cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng là bài
toán địi hỏi các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đưa ra các quyết định
cần thiết. Thấy rõ được tầm quan trọng của việc tích luỹ vốn hiện nay, tơi đã
lựa chọn đề tài “ Lý luận tích lũy tư bản của Học thuyết kinh tế MácLênin và ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam” để có được cái nhìn sâu và rộng hơn về đề tài này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết xoay quanh lý luận cơ bản về tích
lũy tư bản và sự ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.

1


3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là những lý luận tích lũy tư bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin và xoay quanh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Bài luận được nghiên cứu và hoàn thành tại trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái niệm lý luận về tích lũy Tư bản
Chương 2: Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của tích lũy Tư

bản

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN THEO
HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC – LÊNIN
1.1.

Lý luận về tư bản

1.1.1. Khái niệm tư bản
Tư bản hay vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có
giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư
bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết
học.
Tư bản ở dạng hàng hóa có được nhờ mua bằng tiền hoặc tư bản vốn.
Trong lĩnh vực tài chính và kế tốn, khi đề cập đến tư bản là nói đến nguồn
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh,
đơi khi cịn được gọi là Dịng tiền hay Dịng ln chuyển vốn.
1.1.2. Cơng thức chung của Tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thơng tư bản là
sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là khơng
có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới hạn. C.Mác gọi công
thức T - H - T là cơng thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản
đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này rất dễ dàng nhận
thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản thương nghiệp là

mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với công thức trên. Tư bản công
nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao cũng không thể tránh khỏi
những giai đoạn T - H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy
lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’.

3


C.Mác chỉ rõ "Vậy T - H - T' thực sự là cơng thức chung của tư bản,
đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông".
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
1.2.1. Trình độ bóc lột giá trị thặng dư
Thơng thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải
tăng thêm máy móc, thiết bị và cơng nhân.
Nhưng nhà tư bản có thể khơng tăng thêm cơng nhân mà bắt số cơng
nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao
động và cường độ lao động. Đồng thời, tận dụng một cách triệt để cơng suất
của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
1.2.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ:
– Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích
luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản
khơng giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước.
– Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có
thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ
thêm nhiều hơn trước.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm
cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật
liệu hiện có như những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân

của xã hội, những vật vốn khơng có giá trị.
Cuối cùng, năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái
hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh.

4


1.2.3. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà tồn bộ
quy mơ hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Còn tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được
chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.
Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự
chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
Sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử dụng máy móc và
cơng cụ lao động – nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã
chuyển vào sản phẩm – nhà tư bản sử dụng những máy móc và cơng cụ lao
động đó mà khơng địi hỏi một chi phí khác.
1.3. Tác dụng của tích lũy tư bản
1.3.1. Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng cịn thiếu thốn thì q
trình tích lũy vốn còn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu
vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết
khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn không đạt được hiệu
quả.
Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm
và đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp cịn đầu tư chưa
hiệu quả, nguồn vốn khơng được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đầu
tư của nhà nước tăng lên nhưng cịn dàn trải, lãng phí, thị trường vốn, tiền tệ
chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh q trình

tích tụ và tập trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư phát triển. Việc quản lý sử
dụng vốn còn phân tán, không tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng như nhân tài
vật lực để giải quyết những công trình thiết yếu của nền kinh tế.Tuy nhiên sự

5


phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khốn cho thấy đây là một kênh
huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
1.3.2. Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 2010, Đại hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã
tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực
và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được
thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168
USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hồn thiện.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là
xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn
định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo mơi trường hịa bình, ổn
định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước”
1.3.3. Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế
Trong đường lối CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII của Đảng đề ra,
vấn đề tích luỹ vốn để tiến hành CNH, HĐH có tầm quan trọng đặc biệt cả về

phương pháp, nhận thức chỉ đạo thực tiễn. Ai cũng biết rằng để CNH, HĐH
cần phải có vốn.Hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ điểm xuất phát rất thấp, trong khi đó tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa lại phải cần nhiều vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
6


Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát triển và đạt
tốc độ theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong
nước, tăng cường có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả
cao. Họ đã tính tốn rằng để tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm
khoảng 8-10% thì tổng đầu tư trong nước của Việt Nam phải đạt từ 20-35%,
từ nay đến 2025 để đạt được sự tăng trưởng GDP với tốc độ cao như vậy địi
hỏi phải đẩy nhanh hơn nữa q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhưng đất nước ta đang đứng trước một bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình
trạng thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động, vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển)
cần phải giải đáp của nền công nghiệp: muốn phát huy tối đa nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát huy tối đa cho công cuộc
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải đầu tư cho GDP đẩy nhanh ứng dụng
khoa họ công nghệ vào sản xuất cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng khơng thể
thiếu vai trị của vốn.
CHƯƠNG II: XU THẾ TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
2.1 Khái qt q trình tích lũy tư bản diễn ra trong nền kinh tế Việt
Nam
1.2.1 Giai đoạn trước đổi mới năm 1986
Mơ hình kinh tế trước năm 1986
Giai đoạn kinh tế trước năm 1986, hay còn gọi là Thời kì bao cấp, là
giai đoạn áp dụng mơ hình kinh tế cũ - kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở miền
Bắc cho cả nước sau thống nhất.

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản
xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền
7


lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế
hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì
về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các
quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu.
Sự hoạt động của phương pháp tích lũy tư bản
Với việc Nhà nước kiểm sốt tồn bộ hoạt động sản xuất, khiến cho
kinh tế tư nhân khơng có điều kiện phát triển, điều đó dẫn tới việc phương
thức sản xuất giá trị thặng dư cơ bản không tồn tại ở Việt Nam giai đoạn này.
Cùng với đo, nhà nước không cho phép tồn tại kinh tế tư nhân, mọi cơ
sở kinh tế đều được Nhà nước quản lý bằng hệ thống kế hoạch chỉ huy, việc
hạch tốn kinh doanh bị hình thức hóa. Do đó, sự tích lũy tư bản diễn ra
khơng thực chất.
1.2.2. Giai đoạn đổi mới từ 1986 đến nay
Mơ hình kinh tế sau năm 1986
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi mới” chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa
và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập
quốc tế. -Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân chủ hoá về kinh tế trên cơ sở

các nguyên tắc hiến định là tự do kinh doanh, tự do khế ước trong khuôn khổ
pháp luật. Mọi công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo luật định đều có
quyền tự mình hoặc liên kết với những người khác thành lập doanh nghiệp
hoặc kinh doanh trên mọi lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm.

8


Trên cơ sở đó, một nền kinh tế nhiều thành phần, khơng chỉ có quốc
doanh và tập thể như trước đây đã hình thành; nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất đã ra đời, trong đó có các loại hình sở hữu hỗn hợp đan xen nhau
giữa các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp
luật, được tự do cạnh tranh với nhau theo một “luật chơi’’ chung của kinh tế
thị trường.
Sự hoạt động của phương pháp tích lũy tư bản
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, trong xã hội Việt Nam có
một hình thái hoạt động vốn bình thường nay trở nên sơi động. Đó là thành
phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi dần hình
thành và tăng trửng nhanh chóng.
Hàng hóa được trao đổi mua bán mạnh mẽ trong và ngoài nước đem về
lơi nhuận cho các nhà sản xuất. Trong giai đoạn đầu này, khi cơ chế quản lí
các hoạt động kinh tế cịn nhiều han chế phương pháp sx gttd tuyệt đối vẫn
được sử dụng nhưng ngay sau đó đã nhanh chóng chuyển sang phương thức
sản xuất thặng dư tương đối nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật khiến
năng suốt lao động tăng cao.
2.2. Kết quả, thành tựu
2.2.1. Tư bản bị san sẻ
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tăng trưởng tín dụng đến ngày
21/06/2021 đạt 5.47% so với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng

huy động vốn chỉ là 3.13% và tổng phương tiện thanh toán là 3.48%. Có thể
thấy chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và huy động vốn đang ngày càng
mở rộng. Cụ thể, nếu như thời điểm 19/03/2021, tăng trưởng tín dụng theo
GSO công bố là 1.47%, chỉ cao hơn 0.93% so với tăng trưởng huy động vốn
là 0.54%, thì đến ngày 21/05/2021 mức chênh lệch tăng lên gần 2% và con số
công bố mới đây đã mở rộng lên đến 2.34%.
9


Trong bối cảnh các thị trường tài sản như chứng khoán hay bất động
sản tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ đã hút một lượng vốn lớn từ kênh tiền gửi
chảy sang, cũng như hạn chế bớt dòng vốn mới chảy vào ngân hàng, ngược
lại dư nợ tín dụng đã tăng trưởng khá tốt trong 4 tháng đầu năm nay dựa trên
kỳ vọng nền kinh tế phục hồi trở lại, trước khi có tín hiệu tăng chậm lại khi
Việt Nam bước vào đợt bùng phát dịch lần thứ 4 kéo dài từ đầu tháng 5 đến
nay.
Cụ thể, sau khi đạt tăng trưởng 4.14% vào cuối tháng 4, trong 2 tháng
cuối quý 2, dư nợ chỉ tăng thêm vỏn vẹn 1.33%, tức chưa đến một nửa mức
tăng trưởng của 4 tháng đầu năm, dù đây là thời điểm mà các ngân hàng
thường tăng tốc cho vay để hoàn thành tiến độ kế hoạch bán niên. Dù vậy,
tăng trưởng tín dụng tính đến tháng 6 vẫn đang duy trì tốc độ cao hơn so với
huy động vốn, khi Chính phủ vẫn đang nỗ lực vừa chống dịch vừa duy trì các
hoạt động kinh tế.
2.2.2. Nhiều nguồn tích lũy tư bản bù đắp
Đầu tiên, lượng trái phiếu phát hành của các ngân hàng tăng mạnh mẽ
trong 6 tháng đầu năm nay đã bù đắp phần nào lượng vốn bị thiếu hụt gây ra
bởi sự chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và tiền gửi vào hệ thống ngân
hàng. Thống kê cho thấy các nhà băng đã phát hành tổng cộng gần 56,000 tỷ
đồng trái phiếu trong 6 tháng đầu năm , tăng hơn 17% so với cùng kỳ năm
2020. Trong đó, một số ngân hàng có giá trị phát hành khá lớn như VPBank

12,100 tỷ đồng, ACB 6,200 tỷ đồng, OCB 5,000 tỷ đồng, VIB 4,070 tỷ đồng,
TPBank và MSB đều ở mức 4,000 tỷ đồng,…
Đáng lưu ý, thời gian gần đây bên cạnh một số ngân hàng phát hành
các trái phiếu dài hạn từ 5-7 năm để tăng vốn tự có cấp 2, khơng ít tổ chức tín
dụng tập trung phát hành các trái phiếu kỳ hạn chỉ từ 2-3 năm, đặc biệt là
nhóm ngân hàng TMCP tư nhân, với lãi suất khá thấp chỉ từ 3.5- 4%/ năm,
thấp hơn cả mức trần lãi suất tiền gửi 6 tháng hiện nay ở 4%/năm, nhưng vẫn
10


được hấp thụ hết bởi người mua chủ yếu là các cơng ty chứng khốn. Chính
vì vậy khơng loại trừ khả năng các ngân hàng đang ủy thác đầu tư trái phiếu
lẫn nhau để tăng cường nguồn vốn trung, dài hạn và cải thiện tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
Yếu tố thứ hai là nguồn tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước đã bổ sung thêm
nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn cho các ngân hàng. Trước đây, nguồn tiền
gửi của Kho bạc Nhà nước tại các NHTM từng ở quy mơ lớn, có thời điểm
ghi nhận quanh 500,000 tỷ đồng. Nhưng theo chính sách kết chuyển tiền gửi
thanh toán của tổ chức này về NHNN, cũng như các NHTM chủ động giảm
thiểu nguồn tiền gửi có kỳ hạn (qua hạn chế nhận thầu), quy mơ đọng lại
trong hệ thống khơng cịn lớn. Tuy nhiên, dữ liệu gần đây cho thấy hệ thống
NHTM vào cuối tháng 5 đã ghi nhận thêm nguồn tiền mới từ Kho bạc Nhà
nước với số dư ước khoảng 63,000 tỷ đồng, dù nguồn vốn này chỉ mang tính
chất ngắn hạn nhưng vẫn có thể tái tục.
2.3 Hạn chế, thách thức
Tình trạng DN bán hàng khơng xuất hóa đơn diễn ra rất phổ biến. Việc
quy định xuất hóa đơn kèm hàng bán chưa thực sự là đòi hỏi bắt buộc đối với
DN và nhất là với khách hàng đã tạo kẽ hở cho DN kê khai giảm doanh thu
bán hàng, từ đó giảm lợi nhuận và tránh được thuế thu nhập DN. Bên cạnh
đó, khi xuất hóa đơn, DN kê khai giảm giá trị hàng bán thấp hơn so với giá trị

thực tế mà khách hàng thanh toán cũng là hành vi trốn thuế của DN và của
chính khách hàng, chủ yếu đối với tài sản có giá trị như ơ tơ, nhà, đất, đặc biệt
là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Hầu hết các hành vi trốn thuế của DN FDI thực hiện thơng qua việc kê
khai chi phí đầu vào cao, đặc biệt đối với nguyên liệu nhập khẩu, trong khi
giá bán xuất khẩu thấp hơn nhiều, từ đó tạo ra lỗ nhưng thực chất là dòng tiền
vẫn chuyển động giữa các công ty thành viên, công ty mẹ - con.
11


Mặc dù kê khai lỗ nhiều năm nhưng các DN FDI vẫn tăng cường các
chương trình quảng bá, khuyếch trương và mở rộng quy mô kinh doanh.
Nhằm ngăn chặn các hiện tượng trên, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế
các cấp tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh
nghiệp FDI báo lỗ nhiều năm liền và có dấu hiệu chuyển giá.
Tình trạng trốn thuế còn diễn ra phổ biến ngay ở các DN trong nước
thơng qua hình thức thành lập các cơng ty con, cơng ty thành viên hoặc mua
bán hóa đơn khống từ các DN khác.
Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đầy
đủ, chưa theo kịp tình hình thực tế, những cơng cụ thực thi và kiểm sốt của
cơ quan Nhà nước cịn hạn chế đã tạo ra mơi trường kinh doanh thiếu tính
cơng bằng, sự đối xử khác nhau về mặt pháp lý, dẫn tới hành vi trốn và gian
lận thuế ở mức tối đa của các DN thuộc quy mô, thành phần có ưu thế hơn.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TÁC
DỤNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.1. Mục tiêu
Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có khả năng kích thích tính độc lập, sự
năng động, tính hiệu quả, sự tự do sáng tạo, năng lực phát minh, sáng chế và
sự áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới nhất của con người vào tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm được như vậy
là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ thuộc rất
nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không phát huy
tác dụng nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến khích.
Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương không đợi đến khi kinh tế
phát triển cao rồi mới thực hiện các mục tiêu xã hội. Từ rất sớm, Đảng và Nhà
nước đã chủ trương “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
12


bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”. Chủ
trương này xuyên suốt các kỳ đại hội của Đảng và ngày càng được cụ thể hóa
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ cho sự phát triển con
người một cách tốt nhất. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, táo bạo, sáng
tạo và đầy tính nhân văn. Sự lựa chọn tất yếu ấy dựa trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm, kế thừa có chọn lọc những điểm mạnh trong thực tiễn phát triển của
nền kinh tế thị trường đã có trong lịch sử, đồng thời cũng là xuất phát từ bản
chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội để khẳng định đường lối xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy con người làm động lực và
mục tiêu phát triển, nghĩa là tất cả là do con người và vì con người
3.2. Một số khuyến nghị
Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam
Có thể nói quá trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay đang
diễn ra hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước đang tồn tại
nhiều thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen nhau. Vì vậy, Giải
pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ( vốn) ở Việt Nam:
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm
sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác cho

được quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu
dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện được
mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà
cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu
cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Đồng thời phải khuyến khích mọi
người khơng ngừng tiết kiệm.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
13


Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ
từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho
các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như mọi khả năng quản
lý của họ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

14


PHẦN III: KẾT LUẬN
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc vận dụng quy luật của tích lũy
tư bản vào trong huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả là vô
cùng quan trọng và cần thiết. Trên thực tế, các doanh nghiệp trong nước vẫn
chưa thể cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước ngồi
phần vì tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh phần vì chưa thực sự chưa có chiến
lược và chiến thuật phù hợp.
Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả. Doanh
nghiệp cũng cần phải tiết kiệm sao cho hợp lý, việc xây dựng cơ sở sản xuất
và thiết bị cũng cần phải được tính toán kỹ càng. Nếu như vội vàng đưa ra

quyết định đầu tư khơng hợp lý sẽ gây ra lãng phí, thất thốt tài sản. u cầu
đối với doanh nghiệp đó là phải phân bố một cách hợp lý giữa tiêu dùng và
tích lũy.
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển của xã
hội, tích lũy ngày càng đóng vai trị cần thiết. Riêng đối với Việt Nam, để đạt
những thuận lợi cùng với việc vượt qua những thách thức trong cơng nghiệp
hiện đại hóa đất nước, trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là
việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên
tục của nền kinh tế cũng tạo áp lực, thách thức địi hỏi mỗi người dân, mỗi
doanh nghiệp…khơng chỉ biết làm giầu cho mình mà cịn phải làm giầu cho
tồn xã hội.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủa nghĩa Mác- Lênin- NXB
Chính trị quốc gia- Hà Nội- 2012
- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin – NXB Chính trị quốc gia- Hà
Nội- 2008
- Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị- NXB Lý luận chính trị- Hà Nội2007
- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học- NXB Chính trị quốc gia- Hà
Nội- 2005
- Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác và liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay - Luật Quang Huy
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vấn đề con
người tiếp cận từ mục tiêu và động lực của sự phát triển - GS, TS.
Nguyễn Trọng Chuẩn

16




×