Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

lý luận của c mác về tích lũy tư bản nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để tăng quy mô và tốc độ tích lũy tư bản cho doanh nghiệp của bạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.17 KB, 8 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN............................................2
1.1. Khái niệm...................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm tư bản...................................................................................2
1.1.2. Khái niệm ttích lũy Tư bản..................................................................2
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản......................................2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍCH LŨY TƯ BẢN TẠI VIỆT NAM VÀ
BIỆN PHÁP TĂNG QUY MƠ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHO DOANH
NGHIỆP................................................................................................................3
2.1. Tác dụng của của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt Nam
............................................................................................................................3
2.1.1 Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp.........................................3
2.1.2 Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp.....................................3
2.1.3 Tích lũy tư bản trong toàn bộ nền kinh tế.............................................3
2.2. Một số biện pháp đẩy mạnh quy mơ, tốc độ tích lũy tư bản cho doanh
nghiệp................................................................................................................4
2.2.1. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.........................................................4
2.2.2. Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu
tư nước ngồi.................................................................................................4
PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................7

i


LỜI MỞ ĐẦU


Sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là bước đi đúng đắn cuả Đảng và
Nhà nước ta. Những thành tựu đã đạt được trong 35 năm qua là sự cố gắng của
nhiều cấp nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế đem lại bộ mặt phát triển cho Việt
Nam tạo bước đi và khẳng định vị thế trong khu vực và trên thế giới. Một trong các
yếu tố đem lại thành cơng thì vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn là yếu tố quan
trọng và cơ bản nhất bởi lẽ nó là điều kiện cần thiết, yêu cầu tất yếu đối với quá
trình phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đặc biệt là Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Trong doanh nghiệp vấn đề tích luỹ vốn được xem là yếu tố để doanh nghiệp
có thể mở rộng sản xuất tăng khả năng cạnh tranh và đem lại thu nhập cao trong
tương lai, cùng với nó việc phân bố và sử dụng hiệu quả cũng là bài tốn địi hỏi các
doanh nghiệp cần có sự lựa chọn và đưa ra các quyết định cần thiết. Thấy rõ được
tầm quan trọng của việc tích luỹ vốn hiện nay, tôi đã lựa chọn đề tài “ Lý luận của
C Mác về tích lũy tư bản Nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để tăng quy
mơ và tốc độ tích lũy tư bản cho doanh nghiệp của bạn” trong giới hạn của bài
viết này tơi tập trung nghiên cứu vấn đề tích luỹ tư bản ở các góc độ mặt chất và
mặt lượng đồng thời đưa ra các giải pháp có tính khả thu nhằm thúc đẩy q trình
tích luỹ đáp ứng nhu cầu trong doanh nghiệp nói riêng và kinh tế Việt Nam nói
chung trong giai đoạn tới.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm tư bản
Tư bản hay vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có giá trị,
có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư bản là sở hữu về

vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư bản có nhiều định
nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết học.
Tư bản ở dạng hàng hóa có được nhờ mua bằng tiền hoặc tư bản vốn. Trong
lĩnh vực tài chính và kế tốn, khi đề cập đến tư bản là nói đến nguồn lực tài chính,
đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh, đơi khi cịn được gọi
là Dịng tiền hay Dịng luân chuyển vốn.
1.1.2. Khái niệm ttích lũy Tư bản
+ Tích lũy tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hoá giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ
tư bản.
+ Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích
tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong
quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích tụ
tư bản.
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy Tư bản

Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ tích luỹ tư bản phụ thuộc
vào tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đó được xác định, thì quy mơ tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn yêú tố ảnh hưởng đến khối lượng

2


giá trị thặng dư là trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’); năng suất lao động; chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng và đại lượng tư bản ứng trước.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍCH LŨY TƯ BẢN TẠI VIỆT NAM
VÀ BIỆN PHÁP TĂNG QUY MƠ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHO DOANH
NGHIỆP
2.1. Tác dụng của của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường Việt Nam
2.1.1 Tích tụ tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu
tư thấp, nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp cịn đầu tư chưa hiệu quả,
nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đầu tư của nhà nước
tăng lên nhưng cịn dàn trải, lãng phí, thị trường vốn, tiền tệ chậm phát triển, lãi suất
tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh q trình tích tụ và tập trung vốn, vì thế
cịn hạn chế đầu tư phát triển. Việc quản lý sử dụng vốn còn phân tán, không tập
trung tối đa vốn tiền mặt cũng như nhân tài vật lực để giải quyết những cơng trình
thiết yếu của nền kinh tế.Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng
khốn cho thấy đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
2.1.2 Tập trung tư bản trong hệ thống doanh nghiệp
Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010,
Đại hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã tranh thủ thời
cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực
của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những
thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển,
bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ
yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình qn
7,26%/năm.
2.1.3 Tích lũy tư bản trong tồn bộ nền kinh tế
Trong đường lối CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII của Đảng đề ra, vấn
đề tích luỹ vốn để tiến hành CNH, HĐH có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương
pháp, nhận thức chỉ đạo thực tiễn. Ai cũng biết rằng để CNH, HĐH cần phải có
3



vốn. Hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát
rất thấp, trong khi đó tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lại phải cần nhiều vốn
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy đất nước và khu vực đã thoát khỏi khủng
hoảng, nhưng nước ta vẫn là một nước nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích lũy
vốn là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa tiên quyết đối với tồn bộ q
trình xây dựng, tại đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “luôn chủ
trương tự lực cánh sinh xây dựng, phát triển kinh tế, cơng nghiệp tích lũy vốn từ nội
bộ kinh tế là chủ yếu”. Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát
triển và đạt tốc độ theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn
trong nước, tăng cường có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao
2.2. Một số biện pháp đẩy mạnh quy mơ, tốc độ tích lũy tư bản cho doanh
nghiệp
2.2.1. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng
đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành
nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước,
chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp
phát huy mọi năng lực cũng như mọi khả năng quản lý của họ từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Cụ thể:
+ Nâng cao năng lực người quản lý
+ Xây dựng lộ trình sử dụng vốn cho từng giai đoạn
+ Xây dựng cơ chế quản lý vốn
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Hiện đại hóa trang thiết bị
2.2.2. Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước
ngồi
Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan trọng để giải quyết
4



các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho
phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn
qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Một
biện pháp để tăng cường lượng vốn là thơng qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút được
vốn còn nhàn dỗi trong xã hội. Để thực hiện được ngày càng tốt các nhiệm vụ của
mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở
rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải thiện các thủ tục đảm bảo an ninh, bí
mất. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân
dân để tích tụ và tập trung vốn được thuận lợi. Mặt khác, việc tích tụ và tập trung
các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ các tài sản cơng
cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta
tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.
Ngồi nguồn vốn trong nước thì trong hồn cảnh hiện tại, khi nền kinh tế mở
của hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trị đặc biệt quan
trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn
đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì vậy mà chúng ta cần phải có những chính
sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn đầu tư của các nước đang phát
triển.

5


PHẦN III: KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và Nhà
nước Việt Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở
thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị

trí, vai trị của con người chính là động lực và cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát
triển.
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển của xã hội,
tích lũy ngày càng đóng vai trò cần thiết. Riêng đối với Việt Nam, để đạt những
thuận lợi cùng với việc vượt qua những thách thức trong cơng nghiệp hiện đại hóa
đất nước, trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là việc sử dụng vốn
như thế nào để đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên tục của nền kinh tế cũng
tạo áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp…khơng chỉ biết
làm giầu cho mình mà cịn phải làm giầu cho tồn xã hội.
Quy luật cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
không ngừng mở rộng vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp. Mà con đường duy
nhất là phải tích lũy ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc
thu hút vốn đầu tư nước ngồi sẽ có tác động rất lớn. Có như vậy chúng ta mới từng
bước thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh.

6


TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủa nghĩa Mác- Lênin- NXB Chính
trị quốc gia- Hà Nội- 2012

-

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin – NXB Chính trị quốc gia- Hà Nội2008


-

Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị- NXB Lý luận chính trị- Hà Nội- 2007

-

Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học- NXB Chính trị quốc gia- Hà Nội2005

-

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác và liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay - Luật Quang Huy

-

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vấn đề con người tiếp
cận từ mục tiêu và động lực của sự phát triển - GS, TS. Nguyễn Trọng Chuẩn

7



×