Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Giáo trình mô đun tài chính doanh nghiệp 2 (nghề kế toán trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 166 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT
----------------------

GIÁO TRÌNH
MD: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
NGHỀ: KẾ TỐN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-... ngày …tháng.... năm…… của…

Bạc Liêu, năm 2020
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, khung pháp lý trong tổ chức cơng tác kế tốn có
những đổi mới lớn, các nghị định và thông tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật
và chuẩn mực kế toán. Từ sự thay đổi đó dẫn đến các nội dung căn bản, ngun tắc
tổ chức cơng tác kế tốn doanh nghiệp nói chung, đồng thời tuỳ thuộc vào đặc điểm
từng ngành sản xuất kinh doanh địi hỏi có sự vận dụng linh hoạt để lựa chọn chính


sách kế tốn phù hợp với doanh nghiệp.
Hiện nay, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu từng bước chuyển từ
đào tạo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, do đó các mơn học, mơ đun
được thiết kế thành các tín chỉ cho phù hợp với chương trình đào tạo mới của
trường. Trong bối cảnh đó, giáo trình tài chính doanh nghiệp 2 được tổ chức biên
soạn nhằm giúp cho sinh viên chuyên ngành cao đẳng nghề Kế toán các kiến thức
và kỹ năng cơ bản quản lý và hoạch định tài chính doanh nghiệp: nguồn tài trợ và
chi phí sử dụng vốn; lãi suất và giá trị tiền tệ; đầu tư dài hạn; kế hoạch hóa tài
chính, thâu tóm, mua bán doanh nghiệp, là cơ sở để vận dụng kiến thức và kỹ năng
giải quyết các công việc chuyên mơn nghề nghiệp kế tốn tài chính trong thực tế
tại các doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi hơn khi sinh viên tiếp cận tình huống
thực tế tại đơn vị thực tập, tiến tới hành nghề kế toán trong tương lai.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 bao gồm các bài sau:
Chương 1. Nguồn tài trợ và chi phí sử dụng vốn
Chương 2. Lãi suất và giá trị tiền tệ theo thời gian
Chương 3. Đầu tư dài hạn
Chương 4. Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp
Chương 5. Thâu tóm, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Trong quá trình biên soạn, tác giả có tham khảo nhiều nguồn tài liệu, tuy
nhiên khơng tránh khỏi những hạn chế, sai sót nhất định. Rất mong nhận được
những đóng góp của quý đồng nghiệp, đọc giả, và các anh/chị học viên, các em học
sinh, sinh viên để tài liệu hoàn chỉnh hơn.
Bạc liêu, ngày 01 tháng 5 năm 2021
Biên soạn: Nguyễn Việt Cường

2


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Mã số của môn học: MH 16
Thời gian của môn học: 90 giờ (Lý thuyết: 30; Thực hành: 56 giờ, KT: 04 giờ)
I. Vị trí, tính chất mơn học
- Vị trí: Tài chính doanh nghiệp 2 là mơn học chun mơn chính trong chương
trình đào tạo nghề kế tốn doanh nghiệp. Là mơn học được bố trí sau khi học xong
các mơn cơ sở, mơn tài chính doanh nghiệp 1 và song song với mơn kế tốn doanh
nghiệp.
- Tính chất: Tài chính doanh nghiệp 2 là mơn học bắt buộc.
II. Mục tiêu mơn học
- Kiến thức:
+ Trình bày được các nguồn tài trợ vốn cho hoạt động SX - KD của doanh
nghiệp;
+ Trình bày được các phương pháp xác định giá trị của tiền tệ theo thời gian;
+ Trình bày được các phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn;
+ Nêu được phương pháp lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp;
+ Nêu được nội dung cơ bản về mua bán, thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp.
- Kỹ năng:
+ Tính tốn được chi phí sử dụng vốn cho hoạt động SX – KD của doanh
nghiệp;
+ Tính tốn được giá trị của tiền tệ theo thời gian;
+ Lập được kế hoạch đầu tư dài hạn.
+ Phân tích được các chỉ số tài chính, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp;
+ Lập được kế hoạch hóa tài chính.
- Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:
+ Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập;
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề thuộc
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

3



GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮC
DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

KH

Kế hoạch

GT

Giá trị

SX KD

Sản xuất kinh doanh


BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phiếu

TCDN

tài chính doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4


NỘI DUNG MÔN HỌC
CHƯƠNG 1:
NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
Giới thiệu:
Bài nguồn tài trợ của doanh nghiệp và chi phí sử dụng vốn trình bày các vấn
đề về nguồn tài trợ vốn cho nhu cầu SX – KD của doanh nghiệp: nguồn tài trợ ngắn
hạn, nguồn tài trợ dài hạn; chi phí sử dụng mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sử dụng
các nguồn vốn: vốn vay, nguồn lợi nhuận để lại.
Mục tiêu
- Trình bày được các loại và đặc điểm nguồn tài trợ ngắn hạn, dài hạn của

doanh nghiệp trong SX - KD.
- Trình bày được phương pháp tính chi phí sử dụng vốn vay trước thuế, sau
thuế, lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
- Vận dụng tính tốn được các chi phí sử dụng vốn vay trước thuế, sau thuế,
lợi nhuận để lại doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các nhận định phù hợp với tình
hình doanh nghiệp.
Nội dung bài:
1. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm nguồn tài trợ
Sau khi đã quyết định đầu tư, một trong những quyết định quan trọng tiếp
theo đó là quyết định tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đó.
Nguồn tài trợ là nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên và hiệu quả.
1.2. Phân loại các nguồn tài trợ trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào tính sở hữu: Nguồn tài trợ trong doanh nghiệp được chia thành
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Nguồn tài trợ trong doanh nghiệp được chia
làm nguồn vốn nội sinh như: khấu hao, lợi nhuận để lại và nguồn vốn ngoại sinh
như: vay các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả khách hàng, phải nộp Nhà nước.
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng: Nguồn tài trợ trong doanh nghiệp được chia
thành nguồn tài trợ ngắn hạn (dưới 1 năm) và nguồn tài trợ dài hạn (trên 1 năm).
Mỗi nguồn tài trợ có những đặc điểm khác nhau, do đó cần phải có sự phân
biệt rõ ràng để có hướng sừ dụng hiệu quả, cùng như để có phương hướng tổ chức
và huy động vốn hợp lí.
Phân biệt giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn:

Nguồn tài trợ ngắn hạn

Nguồn tài trợ dài hạn
5



1. Thời hạn hồn trả trong vịng 1 Thời hạn đáo hạn dải hơn 1 năm
năm
2. Lãi suất của các khoản vay ngắn Lãi suất của các khoản nợ vay dài hạn
hạn thường thấp hom các khoản vay thường cao hơn các khoản nợ vay ngan hạn
dài hạn
3. Không phải trả lãi cho những Phái trả lãi cho tất cà các loại tài trợ dài hạn
nguồn tài trợ ngắn hạn được các nhà mà doanh nghiệp nhận được như; vay ngân
cung cấp tài trợ và các hình thức tín hàng, phát hành trái phiếu...
dụng thương mại
4. Nguồn tài trợ ngẩn hạn gồm các Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm .các khoản
khoản nợ phải trả, nợ tích lũy và các nợ dài hạn, vay dài hạn, vốn cổ phần hay
khoản vay ngắn hạn
lợi nhuận để lại.
1.3. Cơ cấu tài sản và chiến lược tài trợ trong doanh nghiệp
1.3.1. Cơ cấu vể tài sản
Căn cử vào quy luật vận động của các loại tài sản, toàn bộ tài sản cùa doanh
nghiệp được chia thành hai loại.
-Tài sản thường xuyên: Bao gồm TSCĐ và một bộ TSLĐ luôn tồn tại trong
suốt chu kì sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp. Đây là bộ phận TSLĐ thường
xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Mức tài sản thường xuyên nằm ngoài biên độ
dao động của hoạt động mùa vụ.
- TSLĐ tạm thời (TSLĐ không thường xun): Là những loại tài sản lúc có
lúc khơng. Thơng thường khi nhận được đơn đặl hàng hay vào một thời điểm cần
tập trung cho sản xuất, doanh nghiệp luôn cần một số tài sản dự trữ lớn. Nhung khi
tiêu thụ xong, tiền hàng đã thu về đủ, nhu cầu vốn giảm, doanh nghiệp dùng tiền để
trả nợ vay làm tài sàn và nguồn tài trợ ngẳn hạn cũng giảm,
1.3.2. Chiến lược tài trợ
Cách phân loại trên nhằm xác định chính sách tài trợ phù hợp với nhu cầu của

các loại tài sản.
+ Mơ hình I: Chính sách bảo thủ. Toàn bộ tài sản thường xuyên và một
phẩn tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Phần tài sản
lưu động tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.

6


Ưu điểm: Doanh nghiệp đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn lưu động và vốn cố
định bằng nguồn vốn dài hạn. Vì vậy, sẽ đảm bảo khà năng thanh toán của doanh
nghiệp ở mức độ cao nhất, nhất là trong những trường hợp nhu cầu TSLĐ không
thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng vào đầu tư ngẳn
hạn.
Nhược điểm: Hiệu quả sử dụng vốn không cao do luôn tồn tại một bộ phận
vốn của doanh nghiệp khơng sử dụng đến; Chi phí sử dụng vốn cao do lãi suất
nguồn tài trợ dài hạn lớn hom mức sinh lời trong ngắn hạn.
+ Mơ hình 2: Chính sách tài trợ mạo hiểm. Tồn bộ TSLĐ tạm thời và
một phẩn tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Phần nhu cầu vốn còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
Ưu điểm: Tỉ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn cho nhu cầu vốn lưu động tăng
thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm hơn về chi phí sử dụng vốn, nâng
cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu, tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu
cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Khả năng rủi ro về tài chính đổi với doanh nghiệp cao do sự
không phù hợp về mặt thời gian giữa nhu cầu về vốn và nguồn tài trợ, nhà qn lí
ln phải chịu áp lực nặng về việc tìm nguồn để thanh toán cho các chủ nợ.

7



+ Mơ hình 3: Nguồn tài trợ phù hợp với tính chất của tài sản,
tức là nguồn tài trợ dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản thường xuyên, còn nguồn tài
trợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời.
Đây là chính sách trung dung, dung hịa với 2 chính sách trên và làm hạn chế
các nhược điểm, ưu điểm của mơ hình 1 và mơ hình 2.
Ưu điểm: Xác định được sự cân bằng về mặt thời gian giữa nguồn vốn huy động và
nhu cầu sử dụng, góp phần hạn chế việc phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn hoặc
các rủi ro có thể gặp phài trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao do lãi suất dài hạn
cao hơn lãi suất ngẩn hạn và quy mô nguồn vốn dài hạn sử dụng trong doanh
nghiệp là khá lớn, mặt khác rất khó xác định một cách chính xác nhu cầu về vốn
lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, thông thường các doanh nghiệp không chỉ lựa
chọn một mơ hình nào duy nhất mà tùy từng thời kì doanh nghiệp có thể lựa chọn,
sử dụng ít hoặc nhiều nguồn tài trợ dài hạn cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế, mơ hình 2 thường được các doanh nghiệp lựa chọn. Bời vì,
một phần tín dụng ngắn hạn mà các doanh nghiệp được hường như (hình thức bán
gối đầu, bán chịu từ nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy,...) được xem như thường
xun, do đó cũng có thể được coi như là nguồn tài trợ dài hạn, nhất là đối với
doanh nghiệp phát triển.
1.4. Các nguồn tài trợ cho nhu cầu của doanh nghiệp
1.4.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn
Các nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp thơng thường là các nguồn vốn
có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp cỏ thể tạm thời sừ đụng, bao
gồm:
a. Nợ tích lũy (nguồn vổrt coi như tự có) Nợ tích lũy bao gồm các khoản nợ
như: lương phải trả cho người lao động, bào hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm,
các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng. Thực
chất đây là các khoản phải nộp hay phải trả nhưng chưa đến kì hạn nộp hay trả.
Các nguồn tài trợ này của nợ tích lũy được xem như là một nguồn tài trợ

miễn phí, vì doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà khơng phải trà lãi cho đến ngày
thanh toán. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của khoản nợ tích lũy này là có giới hạn,
bởi vì doanh nghiệp khơng thể trì hỗn việc trả nợ quá thời hạn cho phép, điều đó
sẽ gây ra nhiều tác hại đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại là một loại tín dụng ngẳn hạn quan trọng nhất vì nỏ chiếm ti
lệ khá cao (40 - 60%) so với TSLĐ của các doanh nghiệp không hoạt động ữong
lĩnh vực tài chính - tín dụng, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp
đang tăng trưởng nhanh. Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ tất yếu phát sinh do
các hoạt động kinh doanh và nó thay đối theo sự thay đổi của doanh thu.
8


Nguồn vốn tín dụng thương mại được hình thành khi doanh nghiệp nhận
được tài sản, dịch vụ của nhà cung cấp, song chưa phải trà tiền ngay. Doanh nghiệp
có thể sử dụng các khoản phải trà khi chưa đến kì hạn thanh toán với nhà cung cấp
như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Điều này cũng có ý nghĩa như doanh nghiệp được tài trợ thêm vốn.
Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa,
dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Các nhân tố chính ảnh hường đến thời hạn
mua chịu là tình hình tài chính của người mua và người bán. ti lệ chiết khấu, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm được cung cấp. Mức độ sử dụng tín dụng thương
mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào chi phí của khoản tín dụng đó. Chi phí
của nguồn vốn tín dụng thương mại chính là giá trị của khoản chiết khấu mà doanh
nghiệp bị mất khi khơng thanh tốn được tiền trong thời hạn được hưởng chiết
khấu. Đỏ là chi phí cơ hội của việc trả chậm khi mua hàng, khoản chi phí này rất
đáng kể và được tính theo cơng thức sau:
Tỷ lệ chiết khấu

360


Chi phí =

x
1 – tỷ lệ chiết khấu

Số ngày mua chịu – thời gian được
hưởng CK
Ví dụ: Chi phi khơng nhận chiết khấu theo điều kiện 2/10 - net 30 sẽ là:
=
Chi phí = 2% : (1 - 2%) x 360 :
(30- 10)
36,72%
Việc sử dụng tín dụng thương mại có ưu điểm: Đây là hình thức tín dụng thơng
thường và đơn giản, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp bán
hàng biết rõ khách hàng của minh thì vẫn có thể đánh giá đúng khả năng thu nợ
hoặc rủi ro có thể gặp ữong việc bán chịu tương đôi dễ dàng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc sử dụng tín dụng thương mại cũng
tiềm ẩn những rủi ro đối với doanh nghiệp. Việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của
doanh nghiệp, điều này cũng làm tăng nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần phải tính tốn, cẩn trọng khi sử dụng chúng. Việc lạm dụng
tín dụng thương mại có thể gây ra những hậu quả như làm giảm uy tín của doanh
nghiệp trong các giao dịch, sau sẽ làm cho chi phí tín dụng tăng lên, bởi vì nhà cung
cấp sẽ thắt chặt hơn các điều kiện trong thực hiện các hợp đồng.
c. Hạn mức tín dụng hay thấu chi (Line of credit or Overdrạỷ)
Hạn mức tín dụng hay thấu chi là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng
mà theo đó, ngân hàng đồng ý tạo sẵn một khoản tín dụng nào đó cho doanh nghiệp
mà khơng phải thế chấp.
Hình thức tín dụng thuận lợi này được tạo ra để cung cấp nguồn tài chính
nhất thời đủ bù đẳp phần chêch lệch giữa dịng thu nhập và dịng chi phí của doanh

nghiệp. Tiền lãi của hình thức cho vay này được tính trên tổng giá trị tín dụng thấu
chi mà doanh nghiệp đã sử dụng và doanh nghiệp được phép tính khoản tiền lãi này
vào chi phí hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Đây là hình thức tài trợ có chi phí thấp nhất đối với các doanh nghiệp. Song điều bất
9


lợi của hình thức tài trợ này là doanh nghiệp phải duy trì đàm bảo khả năng tài
chính, đề phịng cỏ thể phải trả lại những khoản vay này khi ngân hàng u cầu.
d. Thỏa thuận tín dụng tuần hồn (Revolving credit agreement)
Thỏa thuận tín dụng tuần hồn cũng là một cơng cụ tài chính do ngân hàng
thương mại sáng tạo ra để phục vụ các doanh nghiệp. Nó cũng tương tự như hạn
mức tín dụng, ngoại trừ những cam kết chính thức và mang tính pháp lí do ngân
hàng đưa ra để tài trợ cho doanh nghiệp theo tổng mức tín dụng tối đa đã thỏa
thuận. Theo hình thức này, doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho ngân hàng một khoản
chi phí sử dụng nguồn tài trợ trên tồn bộ hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, đổi lại
doanh nghiệp được quyền sử dụng nguồn tín dụng đã được tạo ra tùy theo nhu cầu
của doanh nghiệp.
Đ. Tài trợ theo hợp đồng
Theo hình thức thỏa thuận này, khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng,
doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ngân hàng và yêu cầu cho vay một khoản tiền để
tài trợ cho việc thực hiện theo hợp đồng. Ngân hàng thường rất sằn sàng chấp thuận
tài ữợ theo thể thức này, bời vỉ khoản tiền họ cho vay được sử dụng để tài trợ cho
một hợp đồng kí kết giữa doanh nghiệp mượn tiền với một doanh nghiệp lớn và
đáng tin cậy, ngân hàng được đảm bảo sẽ thu hồi nợ đúng hạn. Theo những điều
kiện của tài ữợ theo hợp đồng, khoản tiền cho vay phải được thu hồi càng sớm càng
tốt từ những khoản tiền thanh toán nhận được từ hợp đồng.
Ti lệ lãi suất từ các khoản cho vay khơng có đảm bảo thường thay đổi tùy
theo từng doanh nghiệp và tùy theo từng ngân hàng, tùy thuộc vào vị thế tín dụng
của doanh nghiệp đi vay. Hình thức tài trợ này thường được sử dụng để tài trợ cho

các doanh nghiệp nhò, nhất là các nhà thầu.
e. Nguồn tài trợ ngắn hạn có đảm bảo
Gồm:
- Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
Một doanh nghiệp muốn nhận được một khoản vay ngắn hạn có thể tiếp xúc
với ngân hàng hay cơng ty tài chính và đề nghị sử dụng các hỏa đom thu tiền làm
vật đảm bào cho khoản vay. Nếu Ngân hàng quan tâm và đồng ý tài trợ cho doanh
nghiệp, họ sẽ đánh giá chất lượng của các loại hóa đơn thu tiền của doanh nghiệp
được dùng làm vật thế chấp và sau đó xác định giá trị khoản cho vay tương xứng
với giá trị của khoản phải thu.
- Bán nợ
Các định chế tài chính có thể mua những khoản phải thu và đây cũng là một
phương pháp để gia tăng nguồn tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Các tổ chức
mua nợ thường là ngân hàng, một công ty mua nợ. Sau khi việc mua bán hoàn tất,
bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi những món nợ khỏ đòi theo các chứng từ đã
mua và chịu mọi rủi ro khi gặp phải những món nợ khó địi. Chi phí huy động vốn
theo hình thức thỏa thuận mua nợ khá cao, bởi vỉ nó bao gồm nhiều loại chi phí
như chi phi kiểm tra tư cách tín dụng của khách hàng và những rủi ro không thu
10


hồi được nợ.
- Vay có thế chấp bằng hàng hóa
Bên cạnh các chứng từ bán hàng, các ỉoại hàng hóa, tài sản cũng thường
được sử dụng để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Trị giá của khoản vay
thuộc loại thế chấp này tùy thuộc vào mức độ rủi ro, khã năng chuyển đổi nhanh và
tính ổn định về giá cà cùa các loại hàng hóa thế chấp.
g. Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là chứng chì có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.

Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu:
+ Hối phiếu là chứng chi có giá do người phát hành lập, yêu cầu người bị kí
phải thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một
thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hường.
+ Lệnh phiếu là chứng chi có giá do người phát hành lập, cam kết thanh tốn
khơng điều kiện một số tiền xác định ữong tương lai cho người thụ hưởng.
Thời gian đáo hạn của thương phiếu thường trong thời gian ngắn, tãi suất của
thương phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng được
quyền sử dụng cho đến kì hạn cùa thương phiếu một khoản tiền được xác định ưên
cơ sở giá trị danh nghĩa của thương phiếu sau khi đã trừ đi khoản lãi phải thu (tức
tiền chiết khấu và các khoản chi phí chiết khấu.)
Fxrxn
P=
360
Trong đó:
P: Sổ tiền thu được.
F: Mệnh giá thương phiếu.
r: Lãi suất chiết khấu (năm),
n: Số ngày chiết khấu.
* Ưu điểm:
- Cho phép phân phối rộng rãi và thu hút vốn với chi phí thấp nhất.
Người vay tránh được các khó khăn và sự ràng buộc trong việc tìm kiếm
nguồn tài trợ ở các ngân hàng thương mại.
* Nhược điểm: Quy mô của nguồn vốn dành sẵn tùy thuộc vào mức độ dư
thừa vốn tạm thời của các doanh nghiệp cung ứng vốn.
1.4.2. Nguồn tài trợ dài hạn
a. Nguồn vốn tài trợ bên trong doanh nghiệp
11



Nguồn vốn tài trợ từ bên ừong doanh nghiệp bao gồm phần lợi nhuận hàng
năm để lại nhàm táng thêm vốn phát triển kinh doanh và tiền khấu hao TSCĐ.
Gồm:
(1)Nguồn vốn lợi nhuận để lại không chia
Đây là nguồn để tạo nên vốn chủ sở hữu. Phương thức tài trợ bằng lợi nhuận
để lại là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng của doanh nghiệp, bởi vì
doanh nghiệp vừa chủ động được nguồn vốn, vừa giảm được các chi phí sử dụng
vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, lợi nhuận để lại nhiều hay ít
lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như:
-Nguồn vốn lợi nhuận để lại chi có thể có nếu như doanh nghiệp đã và đang
hoạt đơng có hiệu quả, tạo ra được lợi nhuận.
- Chính sách phân phối lợi nhuận của nhà nước và của cơng ty.
+ Khả năng thanh tốn ngay các khoản dự kiến đầu tư và chi trà lợi nhuận
cho cổ đơng.
+ Các dự tính tăng trưởng vốn.
+ Khả năng xâm nhập thị trường vốn.
+ Quyền kiểm soát công ty của các cổ đông thường (HĐQT).
+ Nguồn thu nhập của cổ đơng với việc đóng thuế thu nhập cá nhân.
Như thế, chính sách cổ tức quyết định mức phân phối cổ tức cho cổ đông và
phần lợi nhuận dự trữ. Lợi nhuận dự trữ là nguồn vốn đáng để tài trợ cho nhu cầu
tăng vốn, đảm bảo cho giá sử dụng vốn ở mức tối thiểu, cổ tức cao là điều mong
đợi của các cổ đông. Tuy nhiên, nếu chia cổ tức cao có nghĩa là lợi nhuận để lại
thấp, do đó tăng trường thấp lại làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận tương lai thấp.
Vì vậy, trong quản tri tài chinh doanh nghiệp đòi hỏi phải xác lập ti lệ phân phối lợi
nhuận hợp lí nhằm không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
(2)Nguồn vốn khấu hao TSCĐ
Số tiền khấu hao TSCĐ như phần tnrớc đã xem xét chủ yếu để dùng cho việc
đầu tu tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Tuy nhiên cũng càn thấy rang, TSCĐ sau một
thời gian sử dụng nhất định mới cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu hao TSCĐ

được tính ra hàng năm và được tích lũy lại. Vì vậy, trong khi chưa có nhu cẩu thay
thế TSCĐ cũ thì ta có thể sử dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó cho thấy tiền trích khấu hao TSCĐ
khơng chi có tác dụng tái sàn xuất giản đom TSCĐ mà cịn có tác dụng tái sản xuất
mở rộng đối với doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn tài trợ từ bên ngồi doanh nghiệp
Khi có nhu cầu đầu tu nguồn dài hạn, trước hết doanh nghiệp phải tìm kiếm
số vốn từ bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ kế hoạch đầu tư của minh.
12


Chi khi nguồn vốn từ bên trong không đủ đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức huy
động vốn bên ngoài doanh nghiệp như: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên
doanh liên kết dài hạn, vay dài hạn ngân hàng, sử dụng các hình thức thuê tài chính,
cho phép các doanh nghiệp huy động số tiền nhàn rỗi nàm phân tán, rải rác trong
các tầng lớp dân cư tập trung lại thành nguồn tài chính to lớn cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi một hình thức huy động vốn trên có thể đem lại những lợi
ích nhất định cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng có thể đưa lại những điều bất
lợi, doanh nghiệp cần am hiểu để sử dụng các hình thức huy động một cách phù
hợp và có lợi nhất là một vấn đề hết sức quan trọng.
Gồm:
(1): Phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chi vay vốn do doanh nghiệp phát hành,
thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức tiền vay vào
những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người
phát hành và với tu cách là người đi vay. Thông qua việc sừ dụng trái phiếu, doanh
nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị trường tài chính với
một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là người cho vay (còn gọi là trái chủ).

Hiện nay ở Việt Nam chi có cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và
doanh nghiệp nhà nước mới có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy
động vốn; cịn các cơng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát
hành trái phiếu cũng như bất kì một loại chứng khốn nào khác.
Xét từ góc độ doanh nghiệp, việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu
tăng vốn đầu tư dài hạn cỏ những ưu điểm sau:
Một là, lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh
nghiệp có triển vọng tốt Ưong kinh doanh, có khà năng thu lợi nhuận thì việc phát
hành trái phiếu để huy động vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi
vổn chủ sờ hữu ở mức cao, chủ sờ hữu không phải phân chia quyền phân phối lợi
nhuận cao cho các trái chủ.
Hai là, chi phí phát hành ưái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Bởi vì, trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn, thu hút đông đào quần chúng đầu
tư hom so với cổ phiếu thường, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo phát hành
là thấp hơn.
Ba là, ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được xem như chi phí và được
trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập cùa doanh nghiệp. Điều này
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
13


Bồn là, khi phát hành trái phiếu người chủ sở hữu doanh nghiệp khơng bị
phân chia quyền kiểm sốt doanh nghiệp cho những trái chủ.
Năm là, giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động điều chinh cơ cấu vốn một
cách linh hoạt hom, đảm bầo kết cầu nguồn vốn tối ưu, nhất là trong điều kiện
doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể mua lại.
Bên cạnh các ưu điểm trên việc sử dụng trái phiếu cịn có những điểm bất
lợi:
Thứ nhất, sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức

cho các trái chủ đúng ki hạn. Điều này dễ gây ra căng thẳng vể mặt tài chính và có
thể dẫn đến những rủi ro trong việc thanh toán khi doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp không ổn định.
Thứ hai, việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu cỏ thể dẫn đến hệ số nợ cùa
doanh nghiệp ở mức khá cao, điều đó mặc dù có thể đem lại doanh lợi vơn chủ sở
hữu cho doanh nghiệp tốt hơn nhưng đông thời cũng làm tăng sự phụ thuộc về mặt
tài chính của doanh nghiệp vào các chù thể khác.
Thứ ba, việc phát hành trái phiếu dài hạn chính là việc sử dụng nợ vay có kì
hạn, do vậy doanh nghiệp phải lo việc trả nợ tiền vay đúng kì hạn và cần phải lập ra
quỹ hồn trả nợ gốc. Nếu một doanh nghiệp có tình hinh kinh doanh chưa ổn định,
doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường thì việc sử dụng trái phiếu dài hạn sẽ
có ỉhể dễ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Thứ tư, việc sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong một thịi
gian dài, nó phát huy tác dụng với doanh nghiệp như một con dao hai lưỡi. Một mặt
nó có thể là địn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, mặt- khác nó trớ
thành nguy cơ đe dọa đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ năm, việc sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn cùa doanh
nghiệp cũng có giới hạn nhất định, chịu sự chi phổi của hệ số nợ. Hệ số nợ chính là
yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung cũng như việc sử dụng trái
phiếu.
Vì vậy, để đi đến quyết định sừ dụng trái phiếu dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng
vốn của doanh nghiệp, cần phải cân nhắc các yếu tố chủ yếu sau:
-Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai của doanh
nghiệp.
- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp là cao hay thấp.
- Sự biển động của lãi suất trên thị trường ưong tương lai.
- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của chủ sờ hữu hiện tại.
Xem xét tổng quan bối cảnh thị trường và bối cành của doanh nghiệp.
(2): Phát hành cổ phiếu
*Phát hành cổ phiếu phổ thông

14


Cổ phiếu phổ thông là chúng chi thể hiện quyền sở hữu cùa cổ đông đối với
công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường của
công ty. Việc phát hành thêm cổ phiếu phổ thơng mới để tăng vốn có thể được thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu phổ thông mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các
cổ đông.
- Phát hành cổ phiếu phổ thông mới bằng việc chào bán cho người thứ
ba.
- Phát hành cổ phiếu phổ thông mới rộng rãi ra công chúng.
Việc tăng vốn đầu tư bằng cách phát hành cổ phiếu phổ thông là vấn đề hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của cơng ty. Vì thế, địi hỏi cơng ty phải xem
xét, cân nhắc thận trọng ữên nhiều khía cạnh. Việc đáp ứng nhu cầu tăng vốn kinh
doanh theo phương pháp nàỵ có những lợi thế chủ yếu sau:
Một là, giúp cho Công ty tăng được vốn đầu tu dài hạn nhưng Cơng ty khơng
bị bắt buộc có tính chất pháp lí phải trà khoản tiền chi phí cho việc sử dụng vốn
một cách cố định như khi sử dụng vốn vay. Khi Cơng ty có ít hoặc khơng có lợi
nhuận, Cơng ty có thể tun bố khơng phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông
thường cho đến khi Cơng ty thu được lợi nhuận cao. Vì vậy, giảm bớt nguy cơ phá
sản hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Hai là, cơng ty khơng có nghĩa vụ phải hồn trả vốn gốc theo ki hạn cổ định.
Điều đỏ, giúp cho Công ty chủ động sừ dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà
không phải lo gánh nặng nợ nần.
Ba là, làm tăng độ vững chẳc về mặt tài chính cho cơng ty, từ đó làm tăng
khả năng vay nợ và làm tăng mức độ tín nhiệm của khách hàng đổi với công ty.
Bốn là, trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán dễ dàng hơn so
với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, cổ phiếu phổ thông có thể lơi cuốn hấp dần một
số nhóm người đầu tư nhất định, bởi vì cổ phiếu phổ thơng hứa hẹn mang lại khoản

thu nhập cao không giới hạn hom cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Mặt khác, cổ phiếu
thường tạo ra cho nhà đầu tư một hàng rào chấn tốt hơn so với đầu tư vào trái phiếu
để chống đỡ lạm phát khơng dự kiến được, bởi vì đầu tư cho cổ phiếu tức là đầu tư
cho một lượng tài sản thực trong công ty. Thông thường trong thời kì lạm phát cổ
phiếu khơng bị mất giá như trái phiếu.
Cùng với những ưu thế trên, việc phát hành thêm cổ phiếu để đáp ứng nhu
cẩu tăng vốn kinh doanh cũng cỏ thể đưa lại những điểm bất lợi sau:
Thứ nhất, việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra cơng chúng làm tăng thêm
cổ đơng mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết và quyền kiêm sốt Cơng ty
cho cổ đông này. Điều này gây bất lợi cho các cổ đơng hiện hành trong việc quản
lí, điều hành kinh doanh của Công ty. Vi thế, các Công ty mới thành lập, các Công
ty nhỏ thường né tránh việc phát hành thêm cồ phiếu ra bên ngồi để khơng phải
chia sẻ quyền kiểm sốt Cơng ty cho người khác.
Thứ hai, phát hành thêm cổ phiếu thường làm tăng thêm cổ đông mới và như
15


vậy, cổ đông cũ phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho các cổ đông mới. Điều
này càng bất lợi hơn đối với cổ đông cũ khi Công ty có khả năng thu được nhiều
lợi nhuận.
Thứ ba, chi phí phát hành cổ phiếu thường mới nói chung thường cao hơn so
với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu. Bởi vì, đầu tư vào cơ phiếu có độ
rủi ro cao hơn so với các loại chứng khoán khác, để thực hiện trọn vẹn đạt phát
hành cổ phiếu phải thu hút được người đầu tư trên diện rộng hơn, từ đó chi phí
quảng cáo, chi phí phân phối cổ phiếu thường phải cao hơn.
Thứ tư, theo cách tính thuế thu nhập của nhiều nước, lợi tức cổ phần khơng
được tính trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi đó lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền
vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định sử dụng phát hành thêm cổ phiếu thường đáp ứng nhu
cầu tăng vốn kinh doanh cần cân nhắc thêm các yếu tổ sau:

-Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận của cơng ty.
- Tình hình tài chính của cơng ty, đặc biệt ỉà chi tiêu kết cấu tài chính.
- u cầu kiểm sốt và quản lí của các cổ đơng hiện tại.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường mới ờ thời điểm dự kiến phát
hành.
-Mức độ lạm phát của nền kinh tế.
*Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chi xác nhận quyền sở hữu trong Công ty cổ phần,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi
ưu đãi hom so với cổ đông thường.
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi đem lại cho người nắm giữ nó
được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và được xác định trước không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi được ưu tiên nhận cồ tức và thanh toán khi giài thể công ty và không được
quyền biểu quyết. Với những đặc trưng như vậy, cồ phần ưu đãi được coi là một
loại chứng khoán lai ghép giữa cổphiếu thường và trái phiếu, nó vừa cỏ một số đặc
trưng của cổ phiếu thường vừa có một số đặc trưng của trái phiếu.
Cô phiêu ưu đãi cũng là một phương tiện quan trọng của công ty cổ phần để
huy động vốn thực hiện mở rộng kinh doanh. Việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi đáp
ứng nhu cầu tăng vốn đưa lại cho công ty những điểm lợi sau:
Một là, công ty không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn hàng năm
mà có thể hỗn trả sang ki sau. Điều đó, giúp cho cơng ty tránh khỏi nguy cơ phá
sản khi hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn
Hai là, khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, các cổ đông phổ thông không phải
phân chia phần lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi mà vẫn tăng được vốn kinh
doanh, cải thiện được tình hình kết cấu tài chính của doanh nghiệp lành mạnh hơn.
Ba là, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi cũng giúp cho công ty tránh được việc
phân chia quyền kiểm soát cho cồ đông mới thông qua quyền biểu quyết.
16



Bổn là, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất linh hoạt và mềm dèo hơn
so với việc sừ dụng trái phiếu dài hạn. Phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc
công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản, mặt khác cồ phiếu ưu đãi không có thời hạn
hồn trả và khơng bắt buộc phải lập quỹ thanh toán.
Tuy nhiên, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng có những điểm bất lợi
sau:
Thứ nhất, Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hom của trái phiếu.
Thứ hai, Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế
của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hom nhiều so
với chi phí sừ dụng trái phiếu.
Thử ba, Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, đây coi như là gánh nặng tài
chính cho các cổ đơng thường.
Nhìn chung, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để tăng vốn tị ra thích hợp hơn
trong tình thê mà điều kiện của doanh nghiệp cho thấy sử dụng cổ phiếu thường
hoặc sừ dụng trái phiếu đều đưa lại những bất lợi đối với doanh nghiệp. Trong tinh
thế đó, thường là khi doanh nghiệp có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, đạt
được doanh lợi vốn ở mức cao nhưng cơng ty đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời
công ty rất coi trọng việc giữ ngun quyền kiêm sốt cơng ty.
(3)Th tài sản:
Trong hoạt động kinh doanh, thuê tài sàn là một phương thức giúp cho các
doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sừ dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình. Đây là phương thức giao dịch có lịch sừ khá lâu đời, song mới chi
phát triển mạnh trong vài thập niên gần đây tại các nước cỏ nền kinh tế phát triển.
Ở nước ta, phương thức tài trợ này mới ở giai đoạn khởi xướng.
Thuê tài sản là một hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, người thuê và người
cho thuê. Trong đó, người thuê được quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê
cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thòa thuận, người cho thuê là
người sờ hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sàn.
Thuê tài sản có hai phương thức giao dịch chù yếu là thuê vận hành và th

tài chính. Dưới góc độ cùa doanh nghiệp với tư cách là người thuê, ta xem xét một
số vấn đề chủ yếu của hai phương thức này:
Phương thức 1: Thuê vận hành (Opering Lease)
Cịn gọi là th hoạt động
Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là hình thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có các đặc trưng sau:
-Thời hạn thuê rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài sản.
- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo
tri, bào hiểm, thuế tài sản và chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê. Mặt khác,
ngưởi cho thuê được hưởng tiền thuê và những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản
mang lại như những ưu đãi giảm thuế lợi tức và những khoản khấu trừ do sự sụt
giảm giá trị tài sản mang lại.
17


- Trong hợp đồng thuê hoạt động, thường có điều khoản người thuê có quyền
hủy ngang hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi người cho thuê về việc chấm dứt
hợp đồng, trà lại tài sản trước ngày hết thời hạn hợp đồng. Điều này tạo cho người
thuê một lợi thế không phải gánh chịu những thiệt hại do sự lạc hậu về kĩ thuật của
tài sàn gây ra.
Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tồng số tiền mà người
thuê phải trả cho người cho th có giá trị thấp hơn nhiều so với tồn bộ giá trị của
tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chù sở hữu tài sản có thể bán tài sản đó, hoặc
gia hạn hợp đồng cho thuê đổi với người thuê hiện hành hay tim một khách hàng
khác
Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và phải có
nghĩa vụ Ưả tiên thuê cho người cho thuê. Người thuê không phải chịu trách nhiệm
về bào trì, bảo hiểm tài sản và những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do
lỗi của người thuê gây ra.
Có thể thấy, thuê vận hành là một hình thức đã được sử dụng rất phổ biến

trong đời sống xã hội và hoạt động kinh doanh ở nước ta. Loại thuê này được sử
dụng trong việc thuê bất động sản như: thuê phương tiện vận tải, các thiết bị và
công cụ lao động khác cũng được sử dụng vào việc thuê bất động sản (thuê nhà ờ,
văn phịng, nhà kho,...).
Phương thức 2: Th tài chính (hay th mua thuần - Net Lease)
Thuê tài chinh (Finance lease) hay cịn gọi là th mua thuần là một phương
thức tín dụng trung và dài hạn và không thể hủy ngang. Theo phương thức này,
người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu cùa người thuê và năm
giữ quyền sờ hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận và khơng được hủy bị hợp
đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền sở hữu tài sản,
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sàn đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê.
Ở nước ta, trong tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt
Nam, Quy định một giao dịch cho thuê tài chính thỏa mãn những điều kiện sau
đây:
Người cho thuê
Người thuê
Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho Trả các khoản tiền thuê để bù đắp các chi
th trong thời gian ngấn.
phí vận hành, bảo trì và các dịch vụ kèm
theo.
Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành Được hưởng các dịch vụ theo thoả thuận
và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động cùa
tài sân (chi phí bảo trì, bảo hiểm, th tài
sản)
Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến Không chịu rủi ro và thiệt hại đổi với tài
tài sản cho th.
sản đi th nếu khơng có lỗi.
18



Có quyền gia hạn thỏa thuận và định đoạt Có quyền hủy bò thòa thuận bằng một
tài sản khi kết thúc thời hạn thuê.
thông báo ngắn gửi người cho thuê.
Một: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyên sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên
cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
Hai: Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng.
Ba: Nội dung hợp đồng thuê cỏ quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Bốn: Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao TS
Như vậy, có thể thấy những khác biệt chủ yếu giữa thuê tài chính và thuê vận
hành ở những điểm sau:
-Trong thuê tài chính, người thuê phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa
tài sản thuê trong suốt thời hạn th. Các chi phí cho cơng việc nẳy và phí bảo hành
tài sản thuê do người thuê chịu.
- Người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn trừ trường hợp do
lỗi của bên cho thuê. .
- Tổng số tiền mà người thuê phải trà cho người cho thuê trong suốt thời gian
thuê thường đủ đê bù đắp giá gốc của tài sản.
Trong khoản tiền mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kì bao gồm
tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lí, chi phí quản lí đã được khấu
trừ phần khuyến khích về các loại thuế mà tài sản được hưởng. Do đó, về thực chất,
th tài chính là một hình thức của sự vay mượn nếu xét theo phương diện người
mua và loại hình giao dịch này cũng chính là một hình thức tài trợ tín dụng nếu xét
từ phía nguời cho thuê.

Nội dung của một phương thức giao dịch th tài chính điển hình là có mối
quan hệ giữa ba bên: người cho thuê; người thuê; nhà cung cấp tài sản, thiết bị.
-Người thuê lựa chọn thiết bị mà họ cần và thương lượng giá cả, thời hạn
giao hàng với người sản xuất thiết bị hoặc người phân phối.
- Tiếp đó người thuê thương lượng với người cho thuê như cơng ty cho th
tài chính để người cho th mua thiết bị.
- Nhà cung câp tài sản, thiết bị nhận đơn đật hàng cùa người cho thuê sau đó
giao thiết bị cho ngưịi th và hóa đơn bán hàng cho người cho thuê.
- Người cho thuê chấp nhận mua thiết bị và cho người thuê được thuê thiết
bị.

19


- Người thuê phải trả tiền cho nguời cho thuê theo định kì tùy theo thỏa
thuận thanh tốn giữa hai bên. Vì vậy, ưên góc độ doanh nghiệp là người th thì
thực chất th tài chính là một hình thức vay vốn trung hạn và dài hạn.
Ngồi hình thức th tài chính điển hình trên. Hiện nay các phương thức th
tài chính cịn được mở rộng ra nhiều hình thức khác như: bản và tái thuê; thuê mua
giáp lưng; thuê mua trả góp.
*Bán và tái thuê: là một thỏa thuận tài trợ tín dụng mà cơng ty A (người
th) bán một tài sản của chính họ cho cơng ty B (người cho thuê). Đồng thời, ngay
lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho
cơng ty A th lại chính tài sản cùa mình vừa bán.
Thực hiện bán và tái thuê giúp cho doanh nghiệp vừa có thêm vốn, nhất là đáp ứng
nhu cầu về vốn. lưu động, đồng thời vẫn có thể duy trì được năng lực sản xuất.
Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường thiếu vốn và không đủ điều kiện để vay vốn từ các tổ chức tài chính.
*Thuê mua giáp lưng: Là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài

sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Kể từ thời điểm hợp đồng
thuê lại được kí kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản được chuyên giao từ
người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sàn
vì họ là người trực tiếp kí kết hợp đơng với người cho th ban đầu.
Hình thức thịa thuận th mua này thường phát sinh từ một hợp đồng hoàn
trả toàn bộ được kí kết giữa người cho thuê với người thuê thử nhất. Nhưng khi
thực hiện được một phần hợp đồng, người th thứ nhất khơng cịn nhu cầu đối với
tài sản đã th hay vì lí do nào đó nên họ phải tìm người thuê thứ hai để chuyển
giao hợp đồng. Bởi nếu khơng cho th tiếp được thì dù khơng sử dụng tài sản họ
vẫn phải trả tiền thuê.
Đối với doanh nghiệp (phi tài chính) việc sử dụng thuê tài chính có những
điểm lợi sau:
Th tài chính là một cơng cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể tăng
vốn kinh doanh trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kii/i doanh. Điều
này thể hiện ở khía cạnh sau:
Đối với doanh nghiệp (phi tài chính) việc sử dụng th tài chính có nhừng
điểm lợi sau:
-Th tài chính là một cơng cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể tăng
vốn kinh doanh trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kii/i doanh. Điều
này thể hiện ở khía cạnh sau:
Người cho thuê
Người thuê
Chuyển giao quyền sừ dụng cho người Trả khoản tiền ban đầu chiếm khoảng 1/4
mua.
- 1/3 giá trị tài sản.
20


Nhận các khoản tiền trả góp với mức lãi Khấu hao TSCĐ phù hợp với lịch trình

suất tài trợ khá cao.
thanh toán.
Bàn được tài sản với mức rủi ro thấp.
Trả tiền mua tài sàn với giá tượng trưng ở
thời diểm kết thúc hợp đồng.
Chuyển giao quyền sờ hữu tài sản sau Nhận quyền sờ hữu tài sản khi hợp đồng
khi nhận đù tiền trả góp.
đáo hạn.
* Những điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chinh
Đối với doanh nghiệp (phi tài chính) việc sử dụng thuê tài chính có nhừng
điểm lợi sau:
-Th tài chính là một cơng cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể tăng
vốn kinh doanh trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kii/i doanh. Điều
này thể hiện ở khía cạnh sau:
+Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp huy động nhanh chóng một
lượng vốn lớn dưới dạng tài sản cố định'. Như vậy, với số vrn hạn chế doanh
nghiệp vẫn có thể mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng hình thức bán và tái th có thể giúp cho doanh nghiệp có thêm
vốn kinh doanh nhất là tăng thêm vốn lưu động mà quyền sừ dụng đối với các loại
TSCĐ của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.
+ Sử dụng phương thức thuê tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc huy động và sử dụng vốn vay so với các hình thức vay khác.
Bởi lẽ, một trong những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp thường gặp
phải khi vay vốn từ các tổ chức tài chính là khơng đủ tài sản thế chấp. Trong khi
đó, do đặc thù của th tài chính là người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lí đối
với tài sản cho th. Vì vậy, người cho th khơng địi hỏi doanh nghiệp phải có tài
sản thế chấp, đây là một ưu thê rât lớn của thuê tài chính so với tín dụng thơng
thường.
-Sử dụng th tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhanh chóng
dự án đầu tư, chớp được kịp thời cơ hội kinh doanh. Bời lẽ:

+Người đi thuê có quyền lựa chọn các tài sàn thiết bị và thỏa thúận trước về
hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp. Sau đó mới yêu cẩu cong ty cho th tài chính
tài trợ. Do vậy, có thể rút ngắn được thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản thiết bị.
+ Mặt khác, công ty-thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thụ, đại lí rộng
rãi và có đội ngũ chun gia có trình độ chun sâu về thiết bị, cơng nghệ
nên có thể tư vấn hữu ích cho người th về kĩ thuật, cơng nghệ của thiết bị mà
người thuê cân sử dụng. Tránh được những rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của
tài sản.
Điểm bất lợi chủ yếu đối với doanh nghiệp khi sử dụng thuê tài chinh là phải
chịu chi phí sử dụng vốn với mức độ tương đổi cao so với tín dụng thơng thường.
Gồm: vốn gốc, lãi vay, lợi nhuận hợp lí, chi phí quản lí đã được khấu trừ về việc
khuyến khích các loại thuế mà tài sản được hưởng.
So sảnh thuê vận hành và thuê tài chinh
21


Tiêu thức
Thuê vận hành
ỉ. Quyển sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
2. Thời
thuê

Thuê tài chính
Giống như thuê vận hành.

hạn Rất ngắn so với thời gian sử Thường dài hơn 60% thời gian sử
dụng cùa tái sản thuê.
dụng của tài sản thuê.


3. Quyển hủy Được hủy ngang hợp đồng Không được quyền hủy , ngang hợp
ngang
hợp thuê.
đồng. .
đổng
4. Rủi ro

Người cho thuê chịu mọi rủi Người thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại
ro, thiệt hại về tài sản cho về tài sản được thuê.
thuê.

5. Chi phí

Người cho thuê chịu mọi Người thuê chịu mọi chi phí vận
chi phí vận hành, bảo trì, hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm.
dịch vụ, phí bảo hiểm.

6. ưu đãi về Người cho thuê hường và Người thuê hường và khấu trừ vào
thuế
khấu trừ vào tiền thuê.
tiền thuê.
7. Tiền bôi
thường về bào
hiểm

Người cho thuê hưởng.

Người cho thuê hưởng.

8. Cung ứng tài Tài sản thuê do người cho Tài sản cho thuê thường do người

sản thuê
thuê cung cấp.
thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng.
9. Tiên bán tài Tiền thu được do bán tài sản Tiền bán tài sản lớn hom so với giá
sản
thuê thuộc về người cho
qui định của người cho thuê thì
thuê.
người thuê hưởng.
Bất động sản, tàu biển, máy bay,
thiết bị văn phịng,...

10. Các loại tài Máy photocopy, vi tính,
sàn thường thuê thiết bị gia dụng, thiết bị
văn
2. Chi phí sử dụng vốn:
2.1. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn nhất định để mua tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động. Như
vậy, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị các loại tài sản dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào nguồn hình thành: vốn kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ phải trả.
+Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chù doanh nghiệp.
22


Doanh nghiệp được quyền chi phối và sừ dụng lâu dài vào các hoạt động của mình.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể tầng nguồn vốn chủ sở hừu của

mình lên bàng cách trích lợi nhuận sau thuế để bổ sung,
huy động tăng thêm vốn điều lệ ban đầu, tiến hành phát hành thêm cổ phiếu,
huy động từ các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài
chính....
+ Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm các khoản vay (vay ngắn
hạn, vay dài hạn), các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả, phải
nộp khác. Các khoản nợ phải trả phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ thể
khác, doanh nghiệp được quyền sừ dụng trong một thời hạn nhất định vào hoạt
động kinh doanh của mình.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn là thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn tại một thời điểm. Một cơ cấu nguồn vốn được gọi là hợp lí khi
phản ánh sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trà với vốn chủ sở hữu trong điều kiện
nhất định. Nói cách khác, nó đảm bảo sự lành mạnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp và làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình qn. Mục tiêu này có thể
thay đổi theo thời gian khi có những điểu kiện thay đổi. Mồi một doanh nghiệp, tại
bất kì thời điểm nào cũng cần có một cơ cấu nguồn vốn nhất định và mỗi quyết
định tài trợ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu này.
Khi tính cơ cấu nguồn vổn người ta đặc biệt chú ý tới hệ số nợ và hệ sổ vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, ngồi ra cịn có hệ sô đảm bảo nợ.
Hệ số
Nợ phải trả
=
nợ

Tổng nguồn vốn

Hệ số

Nguồn vốn CSH

=

Vốn CSH

Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh
nghiệp đang sừ dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ.
Tương tự hệ số vốn chủ sờ hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh
bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mất đồng vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số nợ càng tăng thì rủi ro về mặt tài chính cùa doanh nghiệp càng
tăng và ngược lại.
23


Để phản ánh mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này người ta còn sử dụng hệ số
đàm bảo nợ.
Hệ số

Nguồn vốn CSH
=

Đảm bảo nợ

Nợ phải trả

Hệ số này phản ánh cứ một đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chù sở hữu
đàm bảo. Thông thường hệ số này khơng nên nhỏ hơn 1. Ngồi ra mối quan hệ
giữa hai nguồn vốn này cịn được thể hiện qua cơng thức.
Hệ số nợ = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu.

Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ.
Trong các chu kì kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn cùa doanh nghiệp thường
biến động và có thể ánh hường tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chù sở hữu.
Vì vậy, việc xem xét lựa chọn, điều chinh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một
trong các quyết định tài chính quan trọng cùa chủ doanh nghiệp. Thông qua các hệ
số phàn ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có thê nhìn nhận một cách khái
quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh, mức độ an toàn hoặc rủi ro trong kinh
doanh như thế nào.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau và các doanh nghiệp
trong cùng một ngành cũng có cơ cấu nguồn vốn khác nhau, thậm chí một doanh
nghiệp tại các thời điểm khác nhau cũng có cơ cấu nguồn vốn khác nhau. Sự khác
biệt này do một số nhân tố như sự dao động của doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp, cơ cấu tài sản, mức độ bào thủ... hay phóng khống... của chủ doanh nghiệp
(hay mức độ chấp nhận rủi ro của nhà lấnh đạo doanh nghiệp), thái độ cùa người
cho vay.
- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:

Điều này có ảnh hường trực tiếp tới khả năng huy động nợ, tới quy mô vốn
huy động của doanh nghiệp. Bởi vì, khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ
trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh cỏ lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong
trường hợp này, người cung cấp tín dụng sẽ dễ dàng cho vay hơn và khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp cũng cao hơn và ngược lại. Tỉ lệ nợ tối ưu càng cao
hom.
- Mức doanh lợi vốn của doanh nghiệp và lãi suất vốn huy động trên thị

trường:

Đây là nhân tố quyết định trực tiếp tới việc doanh nghiệp huy động vốn vay
hay là huy động các nguồn vốn chủ sở hữu khi đáp ứng nhu cầu tăng vốn,

24


×