Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Quan điểm toàn diện và sự vận dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng và phát triển trường đại học kinh tế quốc dân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.09 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: “QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM TỒN DIỆN TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HIỆN NAY”

Học phần

: Triết học Mác – Lênin

Họ và tên

: Nguyễn Hà Thu

Mã sinh viên

: 11218701

Lớp học phần

: 26

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Văn Thuân

HÀ NỘI - 2022




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................. 3
I. Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện....................................... 4
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.............................................. 4
2. Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác – Lênin.................. 5
II. Quá trình vận dụng quan điểm toàn diện trong xây dựng và
phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân.................................... 7
1. Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế quốc dân........................ 7
2. Những vấn đề trong quá trình xây dựng và phát triển trường
đại học kinh tế quốc dân................................................................. 9
3. Những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại................. 10
3.1. Thành tựu đạt được............................................................. 10
3.2. Những hạn chế còn tồn tại.................................................. 12
4. Các giải pháp, phương hướng phát triển................................ 13
4.1. Nâng cao chất lượng đào tạo.............................................. 13
4.2. Nguồn nhân lực chất lượng................................................. 14
4.3. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học........................................... 15
4.4. Mở rộng tài chính................................................................ 15
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................... 16
Tài liệu tham khảo:.......................................................................... 16


PHẦN MỞ ĐẦU
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến dùng để cải tạo hiện thực và nhận
thức. Đây cũng chính là cơ sở lý luận và phương pháp luận của quan điểm toàn diện.
Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các mối quan hệ phong phú và đa
dạng.

Trường đại học kinh tế quốc dân là một trong những trường đại học đào tạo về
khối ngành quản lý và kinh tế hàng đầu Việt Nam. Việc xây dựng, phát triển trường là
một nhiệm vụ tất yếu để đạt được mục tiêu chung, phát huy vai trò là trường đại học
đào tạo các nhà lãnh đạo cấp cao và những doanh nhân hàng đầu của Việt Nam, giữ
vững vị thế của một trung tâm nghiên cứu xuất sắc nơi để suất đường lối chính sách
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tư vấn các giải pháp cho các tổ chức doanh
nghiệp. Tuy nhiên đi kèm với sự thành cơng sẽ có những bất cập khó khăn mà trường
gặp phải trong quá trình đổi mới và phát triển. Với mục đích đi tìm lời giải cho việc
xây dựng và phát triển trường đại học kinh tế quốc dân, để đạt được mục tiêu phát
triển bền vững việc vận dụng quan điểm tồn diện chính là một điều kiện tất yếu để
đảm bảo tốt nhất cho quá trình phát triển ổn định bền vững của trường. Xuất phát từ
cơ sở lý luận là quan điểm toàn diện có trụ của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm đổi
mới phát triển bền vững cùng các chủ trương, chính sách, tơi đã chọn đề tài: “Quan
điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển trường đại học
kinh tế quốc dân” Bài nghiên cứu tập trung triển khai, phân tích hai ý chính:
I. Vấn đề lý luận về quan điểm tồn diện
II. Q trình vận dụng quan điểm toàn diện trong xây dựng và phát triển trường Đại
học Kinh tế quốc dân


I. Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện
Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, khi bàn về các quy luật, Ph.Ăngghen định
nghĩa “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
Đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính quy
luật phổ biển nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới, vấn đề này thể hiện trong các
câu hỏi: sự vật, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng thái liên hệ
qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau và ln vận động, phát triển hay trong trạng
thái tách rời, cô lập nhau và đứng im, không vận động, phát triển?… Để trả lời câu hỏi
trên, phép biện chứng duy vật đã đưa ra nội dung gồm hai nguyên lý (nguyên lý về

mối liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự phát triển), sáu cặp phạm trù (cái riêng – cái
chung, nguyên nhân – kết quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, nội dung – hình thức, bản chất
– hiện tượng, khả năng – hiện thực) và ba quy luật cơ bản (quy luật lượng – chất, quy
luật phủ định của phủ định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập) . Từ
hai nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan
điểm phát triển và quan điểm lịch sử – cụ thể. Trong đó, quan điểm tồn diện đóng
một vai trò quan trọng bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ với các sự vật khác và mối liên hệ ấy rất đa dạng, phong phú. Do đó, quan
điểm tồn diện có ý nghĩa hết sức thiết thực trong cuộc sống.

1.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ “các mối ràng buộc tương

hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau”. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay
đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Thế giới có vơ vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng tồn tại trong mối liên hệ
trực tiếp hay gián tiếp với nhau; tức là chúng luôn luôn tồn tại trong sự quy định lẫn
nhau, tác động lẫn nhau và làm biến đổi lẫn nhau. Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng là mối liên hệ của bản thân thế giới vật chất, không do bất cứ ai quy định và tồn
tại độc lập với ý thức. Trên thế giới này có rất nhiều mối liên hệ chẳng hạn như mối


liên hệ giữa sự vật và hiện tượng vật chất, giữa cái vật chất và cái tinh thần. Các mối
liên hệ đều là sự phản ánh những tác động qua lại, phản ánh sự quy định lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất
cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.

Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự
vật, hiện tượng, khơng phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất
kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật,
hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần
nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện
tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu
hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ
này có vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
Do mối liên hệ có tính phổ biến nên khi xem xét sự vật hiện tượng cần quán triệt
quan điểm toàn diện.
2. Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác – Lênin
Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự
phát triển, rút ra được phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực.
Đó chính là quan điểm tồn diện. Vì bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào trong thế giới
đều tồn tại trong mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật
hiện tượng ta phải xem xét nó thơng qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác hay
nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ
xét sự vật hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính
qui luật của chúng.


Theo Lênin: “Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đó” và ơng cũng
cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đên tất cả các mặt của mối
quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó”.
Quan điểm tồn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật đó với các sự vật

khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó chúng ta
mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ tất nhiên… để hiểu rõ bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện địi hỏi trong khơng gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải
nghiên cứu quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán
đoán cả tương lai của nó. Bởi vậy tri thức đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối. Có
ý thức được điều này chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hóa những tri thức đã có
về sự vật và tránh xem đó là những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung,
không thể phát triển. Để nhận thức được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả các mối
liên hệ của chúng. Chẳng hạn, C. Mác đã đứng trên quan điểm phát triển đế phân tích
sự phát triển của xã hội lồi người qua các hình thái tổ chức kinh tế - xã hội hoặc ông
đã đứng trên quan điểm đó để phân tích lịch sử phát triển của các hình thái giá trị: từ
hình thái trao đổi ngẫu nhiên đến hình thái cao nhất của nó là hình thái tiền tệ,...
Ngun tắc tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà
không thấy các mặt khác. Việc chú ý tới nhiều mặt nhiều mối liên hệ vẫn có thể là
phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác
nhau được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm tồn diện chân
thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến
chỗ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng
đó.
Quan điểm chiết trung xem xét đến nhiều mặt dàn đều ra, không thấy bản chất
của sự vật, lắp ghép tùy tiện các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ


biến. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất, mối liên hệ căn bản nên kết
hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái
không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành bản chất.
Quan điểm ngụy biện cố ý đánh tráo các mối liên hệ. Cũng tương tự như quan

điểm chiết trung, quan điểm ngụy biện là những biểu hiện khác nhau của phương pháp
luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật hiện tượng.

II. Q trình vận dụng quan điểm tồn diện trong xây dựng và
phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học KTQD là một trường hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản
lý ở Việt Nam thế nên việc phát triển của trường ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân
lực và nền kinh tế trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế. Để đảm bảo sự phát
triển của trường đại học KTQD bền vững, không gây ảnh hưởng đến nước nhà, chúng
ta cần nhìn nhận vấn đề này trong sự phát triển chung của giáo dục trong nước, khu
vực và thế giới. Cụ thể cần nghiên cứu, đánh giá các mối liên hệ, tác động qua lại của
trường Đại học KTQD đối với các nhu cầu của nền kinh tế, các lĩnh vực văn hóa xã
hội để từ đó thấy được mối quan hệ biện chúng, tác động tương hỗ giữa sự phát triển
đại học KTQD với các chủ thể khác để có giải pháp, cách thức tác động phù hợp
hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
1. Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế quốc dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University – NEU)
trường đại học đứng đầu về đào tạo cán bộ quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, cấp
bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.
Trường được thành lập theo Nghị định số 678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956
với tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế Tài chính. Lúc đó, Trường được đặt trong hệ
thống Đại học nhân dân Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Ngày 22 tháng 5
năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ ra Nghị định số 252-TTg đổi tên trường thành
Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Tháng 1 năm 1965 Trường
lại một lần nữa được đổi tên thành trường Đại học Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22 tháng
10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục


và Đào tạo) ra Quyết định số 1443/QĐ-KH đó đổi tên Trường thành trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.

Năm 1989, trường Đại học Kinh tế Quốc dân được Chính phủ giao thực hiện 3
nhiệm vụ chính là: 1/ Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mơ; 2/ Đào tạo về kinh tế, quản
lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học; và 3/ Đào tạo cán bộ quản lý
cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
luôn ln giữ vững vị trí là:
-

Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và

quản trị kinh doanh lớn nhất ở Việt Nam. Bên cạnh các chương trình đào tạo cấp bằng
cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng thường xuyên tổ chức các khố bồi dưỡng
chun mơn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các nhà quản lý
các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc.
-

Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính sách

kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp. Trường đã triển khai nhiều cơng trình nghiên cứu lớn về
kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam, được Chính phủ trực tiếp giao nhiều đề tài nghiên
cứu lớn và quan trọng. Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với nhiều trường
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
-

Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh

doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ chức ở Trung
ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh hưởng sâu rộng của trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đến toàn bộ công cuộc đổi mới được tăng cường bởi các mối liên kết chặt

chẽ của Trường với các cơ quan thực tiễn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu - đào
tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế của
các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec và Slovakia, Anh,
Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan... Đặc
biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức


SIDA (Thuỵ Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA (Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan,
ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns
Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá
đào tạo thạc sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp bồi
dưỡng về kinh tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều cơng ty
nước ngồi trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.

2.

Những vấn đề trong quá trình xây dựng và phát triển trường đại học

kinh tế quốc dân
Theo cách nhìn “quan điểm tồn diện” của Triết học Mác - Lênin, cơng cuộc
nghiên cứu khoa học và sự đóng góp của tồn thể giảng viên và sinh viên đã khẳng
định được vị trí của trường Kinh tế quốc dân trong nước và cả trên quốc tế ở một
tương lai không xa.
Về đội ngũ nhân sự, trường tập hợp các giảng viên, nhà khoa học đạt trình độ
chun nghiệp và có tâm huyết với nghề: 17 Giáo sư, 112 phó Giáo sư, 186 tiến sĩ,
524 thạc sĩ và có nhiều giảng viên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu
tú. Trong vấn đề nghiên cứu khoa học, giảng viên của trường đã có được hàng ngàn
bài báo khoa học đăng tạp chí bao gồm các chương trình, đề tài các cấp. Nhà trường
cũng đã có phương án nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ và cơng nhân viên các

phịng ban liên quan đến dịch vụ phục vụ đào tạo, bao gồm: Ban Giám hiệu nhà
trường cần nghiêm túc thực hiện từ khâu tuyển dụng; những khóa đào tạo cho cán bộ
các phòng đào tạo, trực tiếp giải đáp các thắc mắc cho sinh viên cần được tổ chức
thường xuyên và có sự giám sát, đánh giá rõ ràng…
Yếu tố sinh viên: Hiện tại trường đang đào tạo khoảng 45.000 sinh viên. Trong
đó bao gồm những sinh viên theo học chính quy, sinh viên văn bằng 2, sinh viên được
đào tạo chất lượng cao, chất lượng tiên tiến, sinh viên được đào tạo từ xa. Trong công
cuộc xây dựng và phát triển của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cũng khơng thể
khơng nhắc đến sự đóng góp to lớn của sinh viên Trường. Đặc biệt là một số cựu sinh
viên đã và đang góp phần xây dựng và phát triển hình ảnh Trưởng Đại học Kinh tế
Quốc dân, góp phần xây dựng và phát triển đất nước như: Bác Nguyễn Xn Phúc
(Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), Bác Ngô Văn Dụ


(Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa XI, Nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trung ương Đảng), Bắc Nguyễn Đình
Thắng (Chủ tịch LienVietPostBank) và nhiều cựu sinh viên khác. Ngoài ra, cịn có đó
là sự đóng góp của các sinh viên hiện đã và đang theo học tại Trường Kinh tế Quốc
dân, những sinh viên năng động, tài năng và nhiệt huyết đó cũng góp phần khơng nhỏ
vào việc xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân xứng với cái tên
Trường hàng đầu, dần sánh vai với các Trường Đại học trên khu vực Châu Á.
Đối với vấn đề nghiên cứu khoa học, để xây dựng và phát triển trường Kinh tế
Quốc dân, các viện, khoa của trường đã tổ chức nhiều hội thảo nghiên cứu khoa học
cấp trường và nhận được nhiều giải thưởng có giá trị ... Nhờ áp dụng thành công các
nghiên cứu khoa học hiệu quả, trường đã đạt được nhiều giải thưởng tại các cuộc thi
trong nước và quốc tế: sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt giải Nhất.
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Euréka, ...Với quan điểm toàn diện của
chủ nghĩa Mac - Lenin, cơng cuộc nghiên cứu khoa học, và sự đóng góp của giảng
viên và sinh viên trong việc nghiên cứu là nhân tố chính giúp trường kinh tế quốc dân
phát triển và vươn ra thế giới.


3.

Những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại 3.1. Thành tựu đạt

được
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong những trường được Thủ tướng
Chính phủ thừa nhận trong Đề án thí điểm đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
từ đầu năm 2015. Trong quá trình thực hiện đề án này, trường đã đạt được một số kết
quả quan trọng tạo cơ sở cho một giai đoạn phát triển mới theo hướng hội nhập quốc
tế.
Về hoạt động đào tạo, nhà trường đã tích cực hơn trong việc mở các ngành, nghề
mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động; phát triển chương trình
giảng dạy theo hướng hội nhập quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) và tài liệu e-learning để nâng cao chất lượng đào tạo Nhà trường đã xuất bản
một số đề cương môn học bằng tiếng Anh; đã triển khai phần mềm kiểm tra tính liêm
chính trong học tập của Turnitin đối với chương trình đào tạo sau đại học và các


chương trình tiên tiến chất lượng cao và đang bắt đầu áp dụng phần mềm này trong hệ
đào tạo chính quy.
Về kiểm định chất lượng, Ngày 08/9/2017, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
được nhận Giấy chứng nhận Kiểm định Chất lượng giáo dục trường đại học do Trung
tâm Kiểm định Chất lượng Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đánh giá.
Hoạt động tư vấn và nghiên cứu khoa học cũng có nhiều tiến bộ cả về quy mơ
và số lượng đề tài. Hơn nữa có sự đóng góp các Nghiên cứu khoa học của sinh viên,
đem lại nhiều giải thưởng Giải nhất giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học
Euréka, 06 Tập thể đạt thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức, 10 giải Nhất, 12 giải
Nhì, 22 giải Ba và 79 giải Khuyến khích trong phong trào Nghiên cứu khoa học sinh
viên tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Về cơ sở vật chất và tài chính, nhà trường đã có nguồn lực tài chính dồi dào hơn
để sớm hồn thành Nhà Trung tâm đào tạo (dự kiến đưa vào sử dụng trong năm 2017
– sớm hơn 1 năm so với dự kiến), tăng cường cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng
các hoạt động chuyên môn của trường. Nhà trưởng đã cho đưa vào hoạt động khu
giảng đường A2 hay còn được các bạn sinh viên NEU gọi là là “Tòa nhà thế kỷ. Mất
tới 13 năm xây dựng và hoàn thiện, đây là một tổ hợp cơng trình vơ cùng hồnh tráng
với những khu giảng đường lớn, thư viện cũng như khối nhà hành chính tổng số lên
tới 147 phịng chức năng, 6 phòng hội thảo, 96 phòng làm việc và 17 thang máy. Việc
này góp phần nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, từ đó nâng cao chất lượng giảng
dạy, góp phần cho sự phát triển của Nhà trường.
Về hợp tác quốc tế, kể từ khi áp dụng cơ chế tự chủ, nhà trường đã tăng cường
các mối quan hệ hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học với hơn 30 đối tác
quốc tế bao gồm các trường đại học, các tổ chức, doanh nghiệp trên khắp thế giới như
Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec và Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Úc,
Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan...
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và được
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước. Huân chương Lao động
hạng ba (năm 1972); Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1978); Huân chương Lao
động hạng nhất (năm 1983); Huân chương Độc lập hạng nhất: năm 1986,1991 và


1996 Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000) Huân chương Hồ Chí Minh (năm
2001) Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2011); Huy chương Hữu nghị Mước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào (1987, 2008)…
Một số cựu sinh viên ưu tú Thủ tưởng Chính phủ: Nguyễn Xuân Phúc: Nguyên
Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,
Nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trung ương Đảng: Ngô Văn Dụ, Giáo sư kinh tế:
Đặng Phong; Tiến sĩ Lê Đức Thủy: Nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Trần Đình Long: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đồn Hịa Phát; Vũ Văn Tiền
- Chủ tịch HĐQT Ngân hàng An Bình và Geleximco…


3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Tuy trường Đại học Kinh tế quốc dân những năm qua đã đạt được nhiều thành
tích, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước nói
chung, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Đầu năm 2015, trường đã được Chính phủ phê duyệt tại Đề án thí điểm đổi mới
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Với cơ chế này, nhà trường đã chủ động trong việc
huy động và phân bố các nguồn lực cho các hoạt động đào tạo và phát triển nhà
trường cũng như khuyến khích các sinh viên học tập thơng qua các chương trình cấp
học bổng khuyến khích học tập, học bổng hỗ trợ cho sinh viên nghèo vượt khó. Tuy
nhiên, hiện nay theo Hiệu trưởng Đại học Kinh tế Quốc dân thì khó khăn nhất với các
trường thực hiện đề án tự chủ trong giai đoạn vừa qua là văn bản không nhất quán,
nhiều nội dung về tự chủ nhưng lại phải tuân theo quy định hiện hành. Đã gọi là thí
điểm tự chủ ở mức độ thì phải khác quy định hiện hành nhưng hiện vẫn còn khá nhiều
nội dung yêu cầu tuân theo quy định hiện hành như quy định về luật đầu tư công, chỉ
tiêu công. Những điều này rất ràng buộc các trường trong quá trình thực hiện tự chủ.
Thách thức lớn nhất đặt ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối cảnh phát triển và
hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra sức ép phải đổi mới giáo dục đại học nổi
chung, và đặt trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng, trước nguy cơ tụt hậu so với
chính mình.
Do sức ép của hội nhập quốc tế, nhà trường phải liên tục đổi mới phương pháp
dạy và học, đầu tư các trang thiết bị máy móc mới để tiếp tục nghiên cứu các dự án


lớn, phục vụ cho việc học tập và giảng dạy, phát triển theo kịp với nền xu thế của thế
giới.

4. Các giải pháp, phương hướng phát triển
Đối với phương hướng phát triển trong tương lai của trường đại học kinh tế quốc
dân, Quan điểm tồn diện đóng một vai trị vơ cùng quan trọng như một định hướng

phát triển tồn diện.

4.1. Nâng cao chất lượng đào tạo
Thứ nhất: tiếp tục nâng cao tính đáp ứng của chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo,
bao gồm: cần phải có kế hoạch cụ thể về q trình thu học phí, tránh tình trạng để sinh
viên phải chờ đợi quá lâu, gây mất thời gian; nhà trường cần thành lập một phòng ban
riêng chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật những thông tin, thơng báo mới nhất tới
tồn bộ sinh viên; hàng năm nhà trường cần tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến và
đánh giá của sinh viên về các dịch vụ cũng như cán bộ, nhân viên các phòng liên quan
đến dịch vụ phục vụ đào tạo...
Thứ hai, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ và công nhân viên các phòng
ban liên quan đến dịch vụ phục vụ đào tạo, bao gồm: Ban Giám hiệu nhà trường cần
nghiêm túc thực hiện từ khâu tuyển dụng; những khóa đào tạo cho cán bộ các phòng
đào tạo, trực tiếp giải đáp các thắc mắc cho sinh viên cần được tổ chức thường xuyên
và có sự giám sát, đánh giá rõ ràng…
Thứ ba, đổi mới bộ máy tổ chức dịch vụ phục vụ đào tạo, bao gồm: Ban Giám
hiệu có thể thử nghiệm đổi mới bộ máy tổ chức dịch vụ phục vụ đào tạo của một số
phòng ban nhỏ trước khi áp dụng đối với tất cả các phòng ban khác; cần thiết phải có
kế hoạch và nội dung cụ thể để đổi mới bộ máy tổ chức dịch vụ; Nhà trường phải
thành lập một ban riêng để nghiên cứu kỹ thực trạng cũng như yêu cầu đổi mới để lập
kế hoạch hồn chỉnh…
Thứ tư, tăng cường đầu tư cơng nghệ kỹ thuật và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo,
bao gồm: Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cần chú trọng hơn đến
việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập
của đội ngũ giảng viên và sinh viên; đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn


kinh phí đầu tư: kịp thời nắm bắt các chủ trương, chính sách, dự án nhà nước đầu tư,
hỗ trợ cho giáo dục, nhất là các dự án về nâng cấp, mua sắm bổ sung thiết bị giảng
dạy để lập dự toán kịp thời xin cấp vốn...

Thứ năm, xây dựng mối liên kết giữa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với
doanh nghiệp, bao gồm: cuối mỗi học kỳ nên mời các chuyên gia giỏi, các nhà quản
lý, các giám đốc của các doanh nghiệp trên địa bàn về trường nói chuyện, trao đổi với
học sinh, sinh viên nhằm giúp sinh viên có những hiểu biết thực tế hơn về cơng việc
để tự trang bị thêm cho mình các kiến thức, kỹ năng cần thiết; tổ chức các hoạt động
giáo dục nhận thức về nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho sinh viên…

4.2. Nguồn nhân lực chất lượng
Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều kiện cho
các cán bộ nhà trường trở thành các lãnh đạo tại các đơn vị ngoài trường.
Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn
đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tín, các cán
bộ có bằng tiến sỹ nước ngồi và có cơng bố quốc tế. Cáp kinh phi nghiên cứu hàng
năm cho các nhà khoa học đầu ngành.
Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế.
tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngồi, có khả năng
giảng dạy bằng tiếng Anh và có cơng bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính sách hỗ trợ
việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới.Có
những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ quốc tế đến làm
việc tại Trường .Triển khai thực hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được
nghỉ giảng 6 tháng hoặc một năm để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao
đổi nghiên cứu, giảng dạy ở các nước phát triển.

4.3. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học
Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực nghiên cứu khoa học.Xây dựng
trường phải nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân thông qua đội ngũ cán



bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước những vấn đề quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu trong các hướng nghiên
cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt nhân là các
chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên cứu mới.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài chính, cơ
sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng hóa các
nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam mê
và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
Có cơ chế khuyến khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách
nhanh chóng.Ưu tiên thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý
nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học.

4.4. Mở rộng tài chính
Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức
học phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phủ chính quy và chất lượng cao Tăng cường
nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chú
trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các
phòng học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trường.
Áp dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo chỉ tiêu có hiệu quả, phát triển bền
vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà trường. Cơ chế
quản lý tài chính minh bạch cơng khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi công khai, công
bằng giữa các đơn vị trong toàn trường.
Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mơ hình phát
triển của Nhà trường. Đảm bảo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy tính sáng
tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.

PHẦN KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu Quan điểm toàn diện trong Triết học Mác – Lênin có thể đem

đến cho ta một cái nhìn chính xác nhất về sự vật. Qua việc nhìn các mối liên hệ bên


trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật. Việc vận
dụng quan điểm tồn diện vào q trình xây dựng và phát triển của trường Đại học
Kinh tế quốc dân phải được phân chia thành từng giai đoạn phát triển như xây dựng
nền tảng vững chắc, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ chun mơn và học
văn....Trên cơ sở đó có thể tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp
nhằm thúc đẩy sự phát triển có lợi hay có hại đối với nhà trường. Khơng những thế,
quan điểm tồn diện cịn giúp nhà trường khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Do vậy, hiện tại và tương lai,
trường Đại học Kinh tế quốc dân ngày càng nằm bắt được điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu phát huy những nỗ lực không ngừng nghỉ trong quá trình đào tạo những cử
nhân Kinh tế xuất sắc nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của tồn xã hội, góp phần xây
dựng đất nước ngày càng phồn vinh và tươi đẹp.

Tài liệu tham khảo:
[1]. Ph.Ăng-ghen, “Chống Duy-ring”, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, năm 1960
[2]. “Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân”, Lê Thị Thu Hương,2017
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2019, “Giáo trình Triết học Mác – Lênin”. (Sử dụng
trong các trường đại học không chuyên lý luận chính trị). Tài liệu dung tập huấn giảng
dạy năm 2019
[4]. Lịch sử hình thành và phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân
/>dan/

học-kinh-te-quoc-




×