TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 1
CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA
MTV là của người Mỹ đúng không?, Vâng, ở Mỹ thì điều này đúng. Còn ở Ý là của người Ý, ở
Trung Quốc là của người Trung Quốc. Có lẽ ko có cty nào làm tốt hơn việc tạo ra các sản phẩm cho
toàn TG trong khi mỗi quốc gia có sự khác nhau về văn hóa. Bill Roedy chủ tịch mạng lưới MTV quốc
tế đã nói rằng : “chúng tôi đã gặp rất ít sự kháng cự khi tuyên bố rằng chúng tôi ko kinh doanh bằng
việc xuất khẩu văn hóa Mỹ”.
Sự phô bày chính sách của MTV chiếm khoảng 75% các chương trình địa phương chứng tỏ mức
độ nhạy cảm của nó đến các văn hóa khác. Bằng việc thúc đẩy thị hiếu văn hóa địa phương và các tài
năng âm nhạc, mỗi kênh truyền hình quốc tế vẫn còn giữ đúng triết lí của MTV “suy nghĩ toàn cầu,
hành động địa phương”. Mỗi lợi ích từ việc bảo toàn được thương hiệu MTV, cũng như toàn thể phong
cách chương trình của MTV. Mạng lưới MTV toàn cầu vươn đến hơn 340 nghìn hộ gia đình trong 140
nước thông qua 31 kênh truyền hình địa phương và 17 web site.
Cùng lúc với việc cung cấp nhạc sĩ địa phương với sự công khai đã đạt được thành công rộng
khắp, MTV còn gia tăng vùng miền và toàn cầu hướng tới âm nhạc địa phương. Nhà sản xuất nắm giữ
vị trí hàng đầu bằng cách làm mới các yêu cầu của MTV bằng các nguồn lực ko đổi ở thị trường đại
phương. Shakira- ca sĩ Colombia ko được biết đến rộng rãi bên ngoài Mỹ - La tinh mãi đến khi cô ấy
thu âm cho 1 chương trình của MTV năm 1999. Và ngôi sao nhạc Pop Đài Loan Jolin Tsai đã đạt được
sự nổi tiếng ở khắp đại lục Trung quốc sau khi đầu quân cho MTV. MTV cũng giúp âm nhạc truyền
thống Indonesia gọi là Đangut, hấp dẫn với giới trẻ.
MTV là một hãng toàn cầu- cái bắt đầu từ địa phương, đửa âm nhạc địa phương đến với TG.
QUICK STUDY 1 -10
Câu 1: Nêu 1 vài ví dụ các DN đã sử dụng internet như thế nào để tạo ra các thay đổi bền vững
trong nghành công nghiệp của họ?
Ebay là một công ty đấu giá trực tuyến qua mạng, năm 2004đã thu được khoảng 8 tỉ đô la từ
việc bán xe cộ và các bộ phận.
Eli Lilly- công ty dược hàng đầu TG, đã tạo ra diễn đàn khoa học trên mạng (
www.innocentive.com), nơi gải quyết các vấn đề khó khăn về dược phẩm và ngỏ lời sẽ trả tiền cho
cách giải quyết. Họ trả bao nhiêu tùy vào việc vấn đề phức tạp đến đâu. Đã có những phần thưởng cao
tới 100.000 đôla, nhưng phần lớn chỉ khoảng 2.000 – 3.000 đôla. Nhờ những đóng góp từ diễn đàn của
InnoCentive, Eli Lilly đã chế tạo ra nhiều loại thuốc mới.
Expedia ( www.expedia.com) – đại lí du lịch qua mạng đã đạt con số ấn tượng 18 nghìn lượt
khách trong 1 tháng.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 2
Dell sử dụng Internet để phối hợp và kiểm soát một hệ thống sản xuất phân tán trên toàn cầu
một mức độ mà nó nắm giữ trị giá chỉ có ba ngày của hàng tồn kho tại các địa điểm lắp ráp. Internet
dựa trên hệ thống của Dell hồ sơ các đơn đặt hàng thiết bị máy tính như họ đang trình của khách hàng
thông qua website của công ty, sau đó ngay lập tức truyền các lệnh kết quả cho các thành phần cho các
nhà cung cấp khác nhau trên khắp thế giới, mà có một cái nhìn thời gian thực dòng chảy để Dell và có
thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất của họ cho phù hợp.
Câu 2. Giải thích thuật ngữ kinh doanh quốc tế ?
Kinh doanh quốc tế là các hoạt động giao dịch thương mại được thực hiện xuyên biên giới giữa hai
hay nhiều quốc gia.
Giải thích sự khác nhau giữa toàn cầu hóa và quốc tế hóa ?
Toàn cầu hóa là xu hướng hướng tới nền kinh tế, văn hóa, chính trị và công nghệ rộng lớn hơn và có
sựu phụ thuộc lẫn nhau. Nó là một xu hướng nhấn mạnh sự mờ nhạt ý niệm nhà nước hay đường biên
giới giữa các quốc gia đang trở nên ít được quan tâm hơn. Điều này thì khác với sự quốc tế hóa vì quốc
tế hóa đề cập đến sự hợp tác hoạt động giữa các quốc gia, hình thành các mối quan hệ quốc tế.
Câu 3. Nêu các chìa khóa giúp các nhà quản lí toàn cầu thành công trên quốc tế?
Am hiểu khách hàng : Điều thành công của các nhà quản lí là có kiến thức cụ thể chi tiết về
những nhu cầu khác nhau của khách hàng quốc tế và đảm bảo rằng cty của họ đủ khả năng sản
xuất để đáp ứng nhu cầu.
Chú trọng đến nhận thức toàn cầu: Một nhà quản lí toàn cầu giỏi phải đảm bảo được rằng cty
của họ có thể thiết kế và sản xuất sản phẩm dịch vụ cho xuất khẩu từ khi bắt đầu mà không cần
phải theo sự chinh phục của thị trường nội địa.
Phát triển sản phẩm mang tầm cỡ TG: Nhà quản lí toàn cầu giỏi đòi hỏi ngoài việc tạo ra sản
phẩm chất lượng cao còn phải có dịch vụ chăm soc khách hàng tốt.
Thị trường có hiệu quả :
Tăng cường chuỗi cung ứng: Mô hình kinh doanh toàn cầu ngày càng đa dạng thì chuỗi cung
ứng ngày càng chiếm vị trí then chốt ở các cty lớn. Chuỗi cung ứng thúc đẩy khả năng của cty
thu được các nguồn nguyên liệu thô 1 cách có hiệu quả, cung cấp yếu tố cấu thành sản phẩm và
việc giao hàng cho khách hàng nhanh và hiện đại.
Biết được cách phân tích vấn đề : Các nhà quản lí thành công hầu như bắt đầu từ việc giải
quyết vấn đề. Thay vì họ giải quyết các vấn đề kinh doanh quốc tế đó từng phần cùng một lúc
bằng cách thí nghiệm và tính toán rủi ro 1 cách cẩn thận.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 3
Câu 4. Bằng cách nào các DN có thu được lợi ích từ : a) toàn cầu hóa thị trường
b) toàn cầu hóa sản xuất ?
- Toàn cầu hóa thị trường là sự hợp nhất các thị trường riêng lẻ thành thị trường toàn cầu.
Toàn cầu hóa thị trường có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh quốc tế vì nó mang lại nhiều lợi ích
cho các doanh nghiệp:
Làm giảm chi phí Marketing: Các doanh nghiệp bán các sản phẩm toàn cầu sẽ giảm được các
khoản chi phí nhờ vào sự tiêu chuẩn hóa các diện mạo khác nhau của hoạt động marketing. Do đó khi
toàn cầu hóa họ có thể tiết kiệm chi phí bởi việc tọa ra các sản phẩm có diện mạo đồng nhất tại tất cả
các thi trường.
Tiềm ra thị trường mới đầy tiềm năng : Một doanh nghiệp bán các sản phẩm ra toàn cầu sẽ có
thể tham dò các cơ hội bên ngoài khi thị trường trong nước có qui mô nhỏ hoặc đã bão hòa.
Làm cân bằng các dòng thu nhập: Một DN bán các sản phẩm toàn cầu mang tính mùa vụ có
thể sử dụng việc bán hàng quốc tế để cân bằng dòng chảy thu nhập. Bằng việc bổ sung thêm doanh thu
nội địa với doanh thu quốc thế sẽ làm giảm hoặc loại trừ các biến động lớn trong doanh số giữa dòng
tiền theo mùa và dòng tiền đều đặn.
Nhu cầu địa phương có ý nghĩa quan trọng: Mặc dù, thị trường toàn cầu mang lại nhiều lợi ích
tiềm năng nhưng các nhà quản lí phải liên tục giám sát cuộc chiến giữa sản phẩm của doanh nghiệp với
thị trường để đảm bảo rằng họ không bỏ sót nhu cầu của khách hàng. Lợi ích của việc thỏa mãn khách
hàng bằng một sản phẩm thích ứng có thể có nhiều ảnh hưởng hơn lợi ích của một sản phẩm tiêu chuẩn
hóa toàn cầu.
- Toàn cầu hóa sản xuất đề cập đến việc tìm nguồn cung ứng hàng hoá và dịch vụ từ các địa
điểm trên toàn cầu để tận dụng lợi thế của sự khác biệt quốc gia trong chi phí và chất lượng của các yếu
tố của sản xuất (như lao động, năng lượng, đất đai, và vốn). Bằng cách này, các công ty hy vọng cấu
trúc chi phí tổng thể thấp hơn hoặc cải thiện chất lượng hoặc chức năng cung cấp sản phẩm, do đó cho
phép họ cạnh tranh hiệu quả hơn.
Tiếp cận nguồn nhân công giá rẻ : toàn cầu hóa sản xuất cho phép DN giảm chi phí sản xuất
thông qua việc tiếp cận nguồn nhân công giá rẻ.
Tiếp cận khoa học kĩ thuật cao
Tiếp cận yếu tố sản xuất đầu vào : toàn cầu hóa sản xuất cho phép các DN tiếp cận các nguồn
lực không có sẵn hoặc chi phí quá cao ở trong nước. Việc tìm ra các nguồn lực tự nhiên thu hút nhiều
DN tham gia vào thị trường quốc tế.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 4
QUICK STUDY 2 -15
Câu 1: Nêu 2 yếu tố nền tảng của xu hướng toàn cầu hóa ?
Giảm hàng rào thương mại và đầu tư
Sự đổi mới công nghệ
Câu 2 : Toàn cầu và khu vực đã nỗ lực như thế nào để thúc đẩy thương mại và đầu tư ?
Khi thị trường toàn cầu hóa và tỷ lệ ngày càng tăng của hoạt động kinh doanh vượt biên giới
quốc gia, cần thiết có các tổ chức để giúp quản lý, điều tiết, và giám sát thị trường toàn cầu, và để thúc
đẩy việc thành lập các điều ước quốc tế đa quốc gia phối hệ thống kinh doanh toàn cầu.
Trong nửa thế kỷ qua, một số tổ chức toàn cầu quan trọng đã được tạo ra để giúp thực hiện các
chức năng, bao gồm cả Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) và người kế nhiệm của
nó, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các tổ chức này tạo ra bởi các thỏa thuận tự nguyện giữa các
cá nhân quốc gia tiểu bang, và chức năng của mình được cất giữ trong các điều ước quốc tế. WTO đã
tổ chức thành công của Tổng Hiệp định về Thuế quan và Thương mại- Điều ước quốc tế mà cam kết ký
để hạ thấp hàng rào. Miễn phí dòng chảy của hàng hóa qua quốc gia biên giới. GATT, WTO đã thúc
đẩy hạ thấp các rào cản xuyên biên giới thương mại và đầu tư. Do đó đã tạo ra một hệ thống kinh
doanh toàn cầu cởi mở hơn không bị cản trở bởi các rào cản thương mại và đầu tư giữa các quốc gia.
Nếu không có một tổ chức như WTO, toàn cầu hóa của thị trường và sản xuất không thể tiến hành xa
như nó hiện có.
Bên cạnh WTO, những nhóm nhỏ các quốc gia cũng hợp tác kinh tế với nhau để thúc đẩy
thương mại và đầu tư xuyên biên giới. Như, Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA) gồm 3
nước Bắc Mỹ, hay tổ chức lớn hơn như Liên Minh Châu Âu ( EU) gồm 25 nước, Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ( APEC). Mục tiêu chủ yếu của các tổ chức nhỏ này cũng tương
đồng với Tổ chức thương mại thế giới WTO nhưng là ở phạm vi một khu vực địa lí.
Câu 3: Sự đổi mới công nghệ đã dẫn đến toàn cầu hóa như thế nào?
Những tiến bộ đáng kể trong công nghệ thông tin và phương pháp vận tải đã tạo ra sự dễ dàng
hơn, nhanh chóng hơn và tiết kiệm chi phí hơn trong việc vận truyền tải dữ liệu, vận chuyển hàng hóa
thiết bị và con người trên khắp Thế Giới.
Thư điện tử và hội nghị truyền hình: Việc hợp tác xuyên biên giới và khu vực gây ra nhiều khó
khăn trong việc phối hợp và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nhờ và sự tiến bộ của công
nghệ đã thúc đẩy dòng chảy thông tin và nới lỏng công việc quản lí, giám sát.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 5
Internet và World Wide Web: Internet được các DN sử dụng rộng rãi để liên lạc với các đối tác,
khách hàng trên khắp thế giới nhờ vào tính năng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Thêm vào đó là các
hoạt động kinh doanh trên Internet cũng ra đời từ các sản phẩm như sách, âm nhạc và dịch vụ du lịch.
Nhờ vào internet mà các sản phẩm cũng như hình ảnh doanh nghiệp được nhanh chóng lan truyền khắp
toàn cầu, tạo nên một thị trường rộng lớn không còn ngăn cách bởi địa lí.
DN sử dụng hệ thống mạng nội bộ : Việc sử dụng mạng nội bộ intranet giúp DN dễ dàng hơn
trong công tác quản lí, truyền dữ liệu, cũng như bảo mật thông tin. Mạng nội bộ này có thể cho phép
các hệ thống chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới có thể cập nhật và trao đổi thông tin cũng như nhiệm vụ
bằng việc truy cập vào hệ thống mạng của DN.
Những tiến bộ trong công nghệ vận tải: Cũng như những tiến bộ trong công nghệ thông tin,
những tiến bộ trong hệ thống vận tải đã giúp thị trường và các hoạt động sản xuất mở rộng ra toàn cầu.
Sự tiến bộ trong công nghiệp vận tải đã thúc đẩy nhanh chóng hoạt động mua bán toàn cầu bởi sự
nhanh chóng và tiện lợi.
Câu 4 : Các nhân tố nào khiến cho một số quốc gia toàn cầu hơn các quốc gia khác? Nêu một vài
quốc gia có mức độ toàn cầu cao?
Mỗi quốc gia được xếp hạng dựa vào 4 phạm trù sau:
Cam kết chính trị: Những thành viên trong tổ chức quốc tế, phòng nhân sự và phòng tài chính
đóng góp cho Liên Hiệp Quốc ( UN).
Kết nối công nghệ: Số người sử dụng và làm chủ internet,
Sự giao thiệp cá nhân: đi lại và du lịch quốc tế, dòng luân chuyển truyền thông quốc tế, chuyển
tiền và sự luân chuyển con người ( có cả lao động).
Hội nhập kinh tế: thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng vốn đầu tư và thu nhập từ đầu
tư.
Một số quốc gia được xếp hàng đầu là: Singapore, cộng hòa Ireland, Liên bang Thụy Sĩ, Hoa
Kỳ, Hà Lan, Canada,….
QUICK STUDY 3 - 18
Câu 1 : So sánh toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện tại với kỉ nguyên đầu tiên của toàn cầu hóa?
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 6
Kỷ nguyên đầu tiên của toàn cầu hóa được đánh dấu từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất tại Anh vào nửa cuối thế kỉ 18 và kéo dài đến chiến tranh Thế Giới thứ nhất. Đây là làn sóng toàn
cầu hóa thương mại quốc tế và các dòng vốn, bên cạnh đó là thị trường lao động sôi nổi giữa các quốc
gia giàu có cũng như các quốc gia có chi phí thấp.
Cũng như toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay, trong giai đoạn này cũng có sự trao đổi mua
bán toàn cầu, dòng chảy của vốn và lao động ngày càng tăng, sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia.
Vấn đề truyền thông, thông tin liên lạc cũng có những bước phát triển, năm 1866 đã hoàn thành hệ
thống cáp xuyên Đại Tây Dương cho phép tin tức từ Châu Âu sang Hoa kỳ nhanh chóng hơn. Thời kì
đó truyền thông và đi lại chủ yếu bằng tàu hơi nước, tàu thủy và điện tín. Toàn cầu hóa trong giai đoạn
đầu đã thu hẹp Thế Giới lại từ cỡ trung bình sang cỡ nhỏ.
Sự toàn cầu hóa hiện nay đã tiến bộ hơn nhiều với sự gỡ bỏ các hàng rào thương mại và thuế
quan, sự phát triển vượt bậc trong khoa học kĩ thuật, thời kì bùng nổ công nghệ thông tin. Mọi thông tin
dữ liệu đều được truyền đi nhanh chóng trong nháy mắt. Thời đại hiện nay Thế Giới từ cỡ nhỏ thành
siêu nhỏ và chuyển qua Thế Giới Phẳng.
Câu 2 : Nhận dạng các thách thức toàn cầu mà các công ty quốc tế phải đối mặt với sự chú ý về
vấn đề an toàn?
Thách thức trong vấn đề đầu tư và quản lí nguồn vốn cơ sở vật chất tại nước ngoài. Khi hoạt
động thương mại phát triển toàn cầu thì các nhà quản lí càng khó khăn hơn trong vấn đề kiểm soát hoạt
động đầu tư, mua bán của mình. Bên cạnh đó là rủi ro trong việc lựa chon đối tác đầu tư có đáng tin
cậy hay không?
Thách thức trong vấn đề bảo mật thông tin. Trong thời kì công nghệ thông tin phát triển mang
lại rất nhiều tiện ích cho các nhà quản lí nhưng cũng co ít các rủi ro. Đó là các hệ thống virut máy tính,
phần mềm phá hoại hay các mã độc hại phá hủy các hệ thống lưu giữ thông tin quan trọng và cần thiết
của doanh nghiệp. Các harker đột nhập, phá hoại, ăn cắp các thông tin bảo mật quan trọng ngày một gia
tăng.
Thách thức trong việc giữ vững hình ảnh, danh tiếng công ty. Cần chú trọng đến đạo đức kinh
doanh và cư xử theo pháp luật. Trong thời kì công nghệ thông tin bùng nổ thì việc danh tiếng công ty bi
tổn hại sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hình ảnh công ty trên toàn cầu.
Câu 3: Nêu mục tiêu của : a) Ngân Hàng Thế Giới , b) Quỹ tiền tệ Quốc Tế
a) Ngân hàng Thế giới ( WB)
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 7
Ngân hàng Thế giới (World Bank) là một tổ chức tài chính quốc tế nơi cung cấp những khoản
vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình vay vốn.
Ngân hàng Thế giới tuyên bố mục tiêu chính của mình là giảm thiểu đói nghèo.
b) Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund, viết tắt IMF, ngày nay có 184 thành viên) là
một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân
thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu.
Thúc đẩy hợp tác tài chính quốc tế
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và cân bằng sự phát triển thương mại quốc tế.
Tránh sự mất giá tiền tệ
Tạo ra một nguồn quỹ tiền tệ tạm thời và có sẵn cho các thành viên.
QUICK STUDY 4 - 22
Câu 1: Nêu các lập luận của những người cho rằng toàn cầu hóa gây mất việc và lương thấp ?
Theo quan điểm này, toàn cầu hóa sẽ gây ra tình trạng
Mất cơ hội việc làm tại các nước phát triển
Gây mức lương thấp tại các nước phát tiển
Bóc lột sức lao động công nhân ở các nước đang phát tiển
Có những điều này là do môi trường thương mại tự do giúp các công ty có cơ hội tiếp cận nguồn
nhân công, lao động giá rẻ tại các nước đang phát triển, chính vì thế việc tìm kiếm nguồn lao động ở
các nước nghèo càng làm cho tình trạng khan hiếm công việc tại các nước phát triển. Thêm vào đó là
sự phát triển không ngừng của KH-CN giúp thay thế sức lao động của con người. Một khi công việc
ngày càng khan hiếm thì đi đôi với nó là mức lương cũng giảm xuống bởi tình trạng cung vượt cầu.
Các quốc gia phát triển rất ưa chuộng lao động tại các nước đang phát triển bởi vì nhân công ở
đây giá rẻ, chủ yếu là lao động phổ thông dễ quản lí. Bên cạnh đó là chính sách bảo vệ quyền lợi của
người lao động ở các quốc gia này còn yếu ké, nhận thức người lao động về điều này không cao nên họ
có thể bóc lột sức lao động công nhân 1 cách dễ dàng.
Câu 2 : Nêu các lí lẽ của những người cho rằng toàn cầu hóa tạo thêm nhiều công việc và tăng
lương ?
Theo quan điểm này, toàn cầu hóa có tác động tích cực:
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 8
Gia tăng của cải và năng suất ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển: Việc mở của
thương mại quốc tế sẽ làm ra tăng toàn bộ sản lượng của quốc gia.
Tạo ra thị trường lao động linh hoạt
Tạo công ăn việc làm tại các nước phát triển: Ở các nước đang phái triển với mức lao động giá
rẻ thì sẽ thu hút dòng tiền đầu tư vào đó nhiều hơn vì vậy sẽ tạo ra những công ăn việc làm tại
các quốc gia này.
Kinh tế các quốc gia ngày càng phát triển
Câu 3 : Những người có ý nghĩ tiêu cực về toàn cầu hóa cho rằng toàn cầu hóa có ảnh hưởng tiêu
cực đến những tiêu chuẩn của lao động và môi trường như thế nào?
Thương mại tự do khuyến khích các công ty từ các quốc gia tiên tiến di chuyển cơ sở sản xuất
đến nước kém phát triển thiếu quy định đầy đủ về bảo vệ lao động và môi trường.
Các nhà phê bình toàn cầu hóa tranh luận rằng tôn trọng những quy định về lao động và môi
trường đáng kể làm tăng chi phí của các doanh nghiệp sản xuất và đặt chúng ở một cạnh tranh
bất lợi trong thị trường toàn cầu với các công ty có trụ sở tại các nước đang phát triển đã không
phải thực hiện theo quy định như vậy.
Các công ty đối phó với điều này bất lợi này bằng cách di chuyển cơ sở sản xuất của họ đến các
quốc gia không có quy định nặng nề hoặc không thi hành các quy định về lao động và môi
trường.
Do đó, thương mại tự do để dẫn đến sự gia tăng ô nhiễm môi trường và kết quả của việc công ty
từ các quốc gia tiên tiến khai thác lao động các quốc gia kém phát triển là sử dụng lao động trẻ
em, bóc lột sức lao động và bỏ qua an toàn nơi làm việc và các vấn đề y tế.
Câu 4: Nêu những bằng chứng bác bỏ lí lẻ toàn cầu hóa ảnh hưởng tiêu cực tiêu chuẩn đến lao
động và môi trường ?
Họ lập luận rằng các tiêu chuẩn lao động và môi trường quy định ngày càng chặt chẽ hơn đi đôi với sự
tiến bộ kinh tế. Nói chung, khi các quốc gia trở nên giàu hơn, họ ban hành các qui định về lao động và
môi trường khó chặt chẽ hơn và nghiêm ngặt hơn.
Theo quan điểm này, các nhà phê bình tự do thương mại đã có lí lẽ ngược lại thương mại tự do không
gây ô nhiễm nhiều hơn và bóc lột lao động, nó dẫn đến ít hơn. Bằng cách tạo ra sự giàu có và ưu đãi
cho các doanh nghiệp sản xuất công nghệ đổi mới, hệ thống thị trường tự do và thương mại tự do có
thể làm cho nó dễ dàng hơn cho thế giới để đối phó với ô nhiễm và sự tăng trưởng dân số. Thêm vào đó
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 9
là các hợp tác và cam kết toàn cầu về vấn đề bảo vệ môi trường và chính sách người lao động tạo một
môi trường thống nhất và một quốc gia ko thể nào đi ngược lại được.
QUICK STUDY 5 -27
Câu 1: 3 hướng của cuộc tranh luận về toàn cầu hóa và sự mất cấn bằng trong thu nhập?
Mất cân bằng trong thu nhập trong mỗi quốc gia
Mất cân bằng trong thu nhập giữa các quốc gia
Mất cân bằng trong thu nhập toàn cầu
Câu 2 : Nêu lí lẽ của mỗi bên trong cuộc tranh luận tác động của toàn cầu hóa đến chủ quyền
quốc gia?
Hiện nay, có phải nền kinh tế toàn cầu liên kết chuyển dịch sức mạnh kinh tế từ các chính phủ
quốc gia sang các tổ chức siêu quốc gia như WTO, EU, U.N?
Toàn cầu hóa- mối đe dọa đến nền dân chủ
Những người chỉ trích cho rằng các quan chức của các tổ chức siêu quốc gia như WTO, IMF,
U.N… được bổ nhiệm không qua bầu cử và không có sự chọn lọc dân chủ. Các tố chức này trao quyền
lực cho các quan chức áp đặt các chính sách về các chính phủ dân cử của mỗi quốc gia, do đó ảnh
hưởng đến chủ quyenf, quyền tự quyết và khả năng tự kiểm soát số phận của mình của mỗi quốc gia.
Sự chuyển giao quyền lực từ chính phủ quốc gia sang các tổ chức siêu quốc gia.
Toàn cầu hóa - Bảo vệ nền dân chủ
Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng toàn cầu hóa sẽ thúc đẩy tính dân chủ trên toàn
cầu. Vào năm 1972, có 76 quốc gia được xếp vào loại chính trị tự do hoặc một phần thể chế chính trị tự
do. Đến 1998 con số này lên đến 121 quốc gia. Nhờ vào toàn cầu hóa mà tính dân chủ được lan truyền
khắp Thế Giới.
Những người ủng hộ toàn cầu hóa cho rằng sức mạnh của các tổ chức siêu quốc gia được giới
hạn bởi những gì mà nhà nước các quốc gia đồng ý cấp. Sức mạnh của mối tổ chức nằm trong khả năng
của họ để các quốc gia đồng ý tuân theo một số hành động.
Câu 3 : Hãy tóm tắt những điều phản đối toàn cầu hóa trong phương diện ảnh hưởng đến
văn hóa và sự phản ứng của những người ủng hộ toàn cầu hóa?
Đầu tiên, những người phản đối thì lên tiếng rằng toàn cầu hóa sẽ đồng hóa cả Thế Giới
của chúng ta và phá hủy các giá trị văn hóa đa dạng và giàu bản sắc. Họ cho rằng sẽ thật là buồn tẻ và
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 10
nhàm chán nếu Thế Giới mới của chúng ta sẽ mặc những trang phục giống nhau được bán ở các của
hàng chi nhánh khắp TG, sẽ ăn những món ăn như nhau và xem những chương trình TV như nhau
được sản xuất bởi cùng 1 nhà sản xuất
Còn những người ủng hộ Toàn cầu hóa thì cho rằng toàn cầu hóa cho phép tất cả chúng ta gia
tăng kiến thức bổ ích từ nhiều trường hợp và kĩ năng khác nhau. Thương mại cho phép mỗi quốc gia
chuyên biệt hóa một loại sản phẩm để tạo ra hiệu quả cao nhất. Bằng cách này, Pháp vẫn còn sản xuất
rượu vang nguyên chất của TG, Nam Phi thu lợi nhuận từ kim cương, Đức và Nhật thiết kế và sản xuất
xe hơi cho TG. Các quốc gia khác sẽ giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ để hưởng được rượu
vang, kim cương và các mặt hàng điện tử tự động- những cái mà họ không sx, ko thể sx hoặc sx.
Thứ hai, những ý kiến phản đối toàn cầu hóa cho rằng các công ty cung cấp hàng tiêu
dung toàn cầu như coca-cola, McDonal thì phá hủy sự đa dạng của văn hóa, đặc biệt là tại các nước
đang phát triển bởi vì các DN địa phương thì còn yếu ko đủ sức cạnh tranh với chúng. Các tác động
khác làm giảm sự phong phú đa dạng văn hóa là internet, truyền thông toàn cầu, sự gia tăng các hoạt
động du lịch cũng như chuyến đi kinh doanh vào các thi trường mói nổi, tiếp thi thị trường địa phương
bởi công ty quốc tế.
Bên cạnh đó có ý kiến cho rằng văn hóa của các nước đang phát triển được làm giàu thêm và đó
là sự ảnh hưởng của âm nhạc, mỹ thuật và văn học đã phát triển xuyên suốt nhiều thế kỉ (chứ ko phải là
rút ngắn quá trình). Sự phân chia hàng hóa xuất khẩu TG trong lĩnh vực văn hóa của các quốc gia đang
phát triển đã tăng lên từ 12% lên 30% trong vòng 20 năm trở lại đây.
Cuối cùng, một số chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa cho rằng toàn cầu hóa có thể xúc
tiến sự hội tụ của chính trị và hệ tư tưởng kinh tế, các yếu tố bên trong văn hóa của một con người thì
ko dễ thay đổi. Chú trọng vào hàng hóa tiêu dùng một người mua chỉ có thể khảo sát được vẻ bên ngoài
của văn hóa. Ngược lại, quy tắc đạo đức bên trong sẽ ảnh hưởng đến cách con người cư xử như thế nào
để hạn chế ảnh hưởng của toàn cầu hóa của một nền văn hóa tiêu dùng.
QUICK STUDY 6 -32
Câu 1: Tại sao các công ty đa quốc gia lớn lại nắm bắt được vị thế kinh doanh hàng đầu
quốc tế?
Công ty đa quốc gia là các công ty có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nhiều quốc gia.
Lí do đầu tiên, sức mạnh kinh tế và chính trị của chúng khiến cho chúng được đánh giá cao
trong mắt giới truyền thông. Những công ty lớn này tạo ra một lượng đáng kể về việc làm, đầu tư, và
nhu nhập từ thuế cho vùng và quốc gia mà nó đầu tư. Họ có thể làm cho hàng trăm, có lẻ hàng nghìn
người mất việc một khi họ quyết định đóng cửa hoặc thu hẹp hoạt động KD. Chính vì những ảnh
hưởng to lớn đến nền kinh tế mà các cty đa quốc gia có được vị thế KD hàng đầu quốc tế.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 11
Thứ hai, đó là mục tiêu chung của các công ty kinh doanh lớn, như việc mua bán và sát nhập,
có giá trị lên đến hàng tỉ đô la.
Câu 2: Hãy giải thích tại sao các công ty nhỏ và các công ty gọi là born-global tăng lên lại
liên quan đến kinh doanh quốc tế?
Trong thời kì đầu của toàn cầu hóa các công ty nhỏ gia tăng các hoạt động thương mại quốc tế
và đầu tư. Nhờ vào công nghệ mà các hoạt động xuất khẩu trở nên dễ dàng và gia tăng nhanh hơn.
Trong khi các cty lớn có thể dựa vào các kênh phân phối truyền thống để thâm nhập vào các thị trường
xa, thì các công ty nhỏ phải nhờ vào sự tiến bộ của KH-CN thông qua việc phân phối điện tử để bán
các sản phẩm số hóa.
Vào thời kì đầu toàn cầu hóa chúng ta nhận thấy sự tồn tại của một loại công ty quốc tế gọi là
born-global, đây là cty tạo dựng bối cảnh toàn cầu trong thị trường của nó và tiến hành các hoạt động
kinh doanh quốc tế. Có lẽ ví dụ chính xác nhất về cty này là 1cty được tạo lập và chỉ cư ngụ riêng trong
không gian máy tính và vươn ra khách hàng toàn cầu thông qua world wide web. Mặc dù những cty
này ra đời ở các nước có thị trường nội địa nhỏ nhưng ngày nay nó đã gia tăng trong các hoạt động
thương mại trọng yếu quốc gia. Đích đến của các ty này là sự giải phóng và khuyến khích tối thiểu 2
cách. Một là, nó bao hàm tất cả các công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế, ko quan tâm
đến tuổi tác, kinh nghiệm và nguồn lực. Hai là, các cty này truyền cảm hứng lạc quan cho tương lai của
kinh doanh quốc tế bởi sự giàu có và đa dạng của toàn cầu.
Câu 3 : Hãy nêu ra một vài lí lẽ hoang đường ngăn cản các công ty nhỏ tham gia vào hoạt
động xuất khẩu? Và nêu sự thật xua đi các lí lẽ hoang đường đó.
Có 4 lí lẽ hoang đường:
Chỉ có các cty lớn mới có thể thành công trong xuất khẩu
Sự thực: Hoạt động xuất khẩu gia tăng doanh số và lợi nhuận cho các cty nhỏ và có thể làm nhà
sản xuất và phân phối ít phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế nội địa. Nó cũng có thể giúp hoạt
động KD tránh sự thay đổi bất thường trong doanh số.
Các công ty nhỏ ko có vị trí để tiếp nhận các tư vấn xuất khẩu
Sự thật: Liệu một cty có thể bắt đầu tiến hành hoặc sẵn sàng cho việc xuất khẩu khi chính quyền
liên bang nếu ko có một chương trình hỗ trợ để họ gặp được các nhu cầu. các DN có thể có các lời
khuyên từ các chuyên gia thương mại quốc tế làm thế nào để định vị và sử dụng các chương trình của
liên bang, của nhà nước, của địa phương và của khu vực kinh tế tư nhân. Họ cũng nhận được các thông
tin miễn phí từ các nguồn tin của nghiên cứu thị trường, nhà thương mại hàng đầu, sự kiện tài chính và
thương mại.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 12
Các thủ tục cấp phép cần thiết cho xuất khẩu là một nỗ lực ko có giá trị
Sự thật: “ Sản phẩm tốt nhất” theo chuyên gia thương mại quốc tế Linda Jones ko cần giấy phép
xuất khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ đơn giản là viết ‘NLR” trong tờ khai xuất khẩu của người vận chuyển. ko
cần một giấy tờ phiền hà nào liên quan. Một sự cấp phép chỉ cần thiết khi việc xuất khẩu bị giới hạn
các mặt hàng hoặc chuyên chở qua quốc gia có lệnh cấm vận thương mại hoặc các giới hạn khác.
Không có xuất khẩu tài chính nào có giá trị trong các ngành kinh doanh nhỏ
Sự thật: Quản trị KD nhỏ ( www.sba.gov) và Ngân hàng xuất nhập khẩu ( www.exim.gov) hợp
tác với nhau trong việc cho vay cho các hoạt động KD nhỏ. Liệu DN SBA có chịu trách nhiệm về các
khoản vay dưới 750 nghìn đô la, ngân hàng xuất nhập khẩu có xử lí các giao dịch trên 750 nghì đô la.
Công ty đầu tư cá nhân hải ngoại ( www.opic.gov) và cơ quan thương mại và phát triển cũng giúp đỡ
tài chính các cty vừa và nhỏ trong các dự án quốc tế.
Câu 4: Miêu tả môi trường kinh doanh toàn cầu và những yếu tố tác động khác nhau của
nó?
Diều đã tạo nên sự đặc biệt cho kinh doanh quốc tế là nó diễn ra trong phạm vi động lực và hệ
thống tích hợp gắn kết 4 yếu tố riêng biệt lại với nhau:
Sức mạnh của toàn cầu hóa
Nhiều môi trường kinh doanh quốc gia
Môi trường kinh doanh quốc tế
Việc quản lí các công ty quốc tế
Đầu tiên, toàn cầu hóa là một lực lượng hùng mạnh chuyển đổi cả xã hội và hoạt động thương
mại bằng vô số cách. Các yếu tố nền tảng của toàn cầu hóa ( giảm hàng rào thương mại và đâu tư, sự
tiến bộ KH-CN) ảnh hưởng lần lượt đến các yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế. Các động lực tự
nhiên của toàn cầu hóa cũng tạo ra các cuộc đấu tranh cho tất cả các cty ở mọi nơi vì các nhà quản lí
bắt đầu nhận tổng thể TG như một cơ hội. Trong nước và nước ngoài, các cty phải thận trọng những
nguyên tắc cơ bản của XH và sự thay đổi của thương mại những cái do toàn cầu hóa gây ra.
Thứ hai, mỗi môi trường kinh doanh quốc gia tạo ra sự duy nhất có 1 ko 2 về văn hóa, chính trị,
pháp lí và kinh tế, cái xác định rõ hoạt động kinh doanh trong giới hạn biên giới quốc gia. Chính điều
này đã làm cho đặc tính của một quốc gia khác với các quốc gia khác. Nhưng vì nhiều quốc gia mở cửa
và đi theo toàn cầu hóa nên môi trường kinh doanh của họ đã bắt đầu chuyển đổi. Toàn cầu hóa có thể
tính vận động mạnh mẽ và áp lực lớn để trổi dậy và vượt qua các yếu tố xã hội của một quốc gia. Các
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Tổng hợp và chỉnh sửa : Nguyễn Văn Tùng Trang 13
nhà quản lí cần chú ý đến sắc thái và khả năng thích nghi của sản phẩm của họ và đáp ứng được các
nhu cầu.
Thứ ba, môi trường kinh doanh quốc tế ảnh hưởng đến việc các doanh nghiệp làm thế nào để
điều khiển các hoạt động ở cả 2 hướng khôn khéo và ko khôn khéo. Không một việc kinh doanh nào
tránh được tất cả các sự kiện trong môi trường kinh doanh quốc tế. Các nhân tố nền tảng của toàn cầu
hóa tạo ra dòng chảy của thương mại, đầu tư và vốn ngày càng tăng và trở nên gắn kết chặt chẽ hơn,
giúp các DN cùng lúc tìm ra các nền tảng sản xuất và thị trường mới. Các DN ngày nay phải bắt kịp
nhịp sống của môi trường kinh doanh quốc tế để biết được nó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
KD của họ.
Thứ tư, sự quản lí công ty quốc tế rất khác so với quản lí KD trong nội địa. Các cty tham gia
vào KD quốc tế phải biết đến luật lệ của mỗi thị trường mà họ muốn tham gia vào. Vì vậy, bối cảnh của
môi trường KD quốc tế được xác định bởi đặc điểm của môi trường KD quốc gia. Do các hoạt động
sản xuất và tiếp thị ngày nay càng phát triển rộng lớn, các cty tác động, ảnh hưởng đến mọi người ở các
khoảng cách xa trong giới hạn môi trường KD quốc tế. Cuối cùng, các nhà quản lí và cty của họ bắt
buộc phải có kiến thức về các quốc gia nơi mà họ hoạt động bởi vì sức mạnh hội nhập của toàn cầu
hóa. Việc phân tích định lượng các yếu tố các nhà quản lí có thể lường trước các sự kiên và thế lực có
thể ảnh hưởng đến hoạt động của DN họ.