Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện đặc thù kinh tế việt nam và các giải pháp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.01 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................3
1.

Lý do chọn đề tài...............................................................................3

2. Tổng quan đề tài....................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................4
6. Đóng góp của đề tài...............................................................................4
7. Kết cấu tiểu luận....................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................5
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN........................................................................................................5
1.1.

Khái niệm.......................................................................................5

1.2.

Những lí luận của một số nhà triết học trước Mác về nhà nước

pháp quyền................................................................................................5
1.3.

Những lí luận của chủ nghĩa Mac-Lenin về vấn đề nhà nước pháp

quyền 7
1.3.1.


Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng của nhà nước......7

1.3.2.

Nhà nước chun chính vơ sản................................................9

CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ KINH TẾ VIỆT NAM............10
2.1. Đặc thù kinh tế Việt Nam.................................................................10
2.1.1. Đánh giá chung..........................................................................10
2.1.2. Thuận lợi của nền kinh tế Việt Nam.........................................11
2.1.3. Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam.........................................12


2.2. Vai trò của Nhà nước ta với nền kinh tế...........................................13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ KINH
TẾ VIỆT NAM..........................................................................................14
3.1. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam....................14
3.1.1. Thành tựu:.................................................................................14
3.1.2. Hạn chế:.....................................................................................15
3.2. Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện đặc thù
kinh tế......................................................................................................16
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thập niên thứ 3 của thế kỷ XXI, Đây là thời kỳ
diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm

nhiều nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu – nhiều
thành phần. Do đó Việt Nam đang thu hút được rất nhiều
nguồn vốn FDI đổ vào từ nhiều quốc gia khác nhau trong khu
vực châu Á, EU hay châu Mỹ. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư
của các tập đoàn lớn trên thế giới thì bản thân Việt Nam cũng
cần phải đáp ứng đủ về mặt Cơ sở hạ tầng cũng như một hệ
thống pháp quyền phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho quá trình xây dựng, sản xuất cũng như vận chuyển
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN như vậy là một tất yếu
khách quan, bắt nguồn từ đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách nhà nước,
cải cách pháp luật, bảo đảm nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực
và hiệu quả, đủ sức giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực
hiện dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ động tích cực hội nhập vào đời
sống quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn trong q
trình hội nhập.Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam có ý nghĩa to lớn. Chính vì vậy sau một thời gian tìm hiểu về tình hình
kinh tế và bộ máy pháp quyền, em đã lựa chọn đề tài “ Xây dựng nhà nước
pháp quyền trong điều kiện đặc thù kinh tế Việt Nam và các giải pháp
xây dựng” để hiểu rõ hơn những vấn đề tồn tại.
2. Tổng quan đề tài
Tiểu luận đã nêu ra được một cách tổng quát lý luận chung nhà nước
pháp quyền.


Tiểu luận cũng chỉ ra được ý nghĩa to lớn của quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền đối với phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tiểu luận được viết với mục đích góp phần tìm hiểu về đặc thù nền
kinh tế Việt Nam.

Nêu rõ thực chất của lí luận và tìm ra các giải pháp phù hợp phát triển
Nhà nước pháp quyền
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận
về các vấn đề liên quan đến nhà nước pháp quyền và các giải pháp khả thi để
phát triển kinh tế. Phạm vi nghiên cứu từ khi hình thành nhà nước pháp quyền
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là Duy vật biện
chứng, ngồi ra cịn sử dựng các phương pháp khác như: Duy vật lịch sử, Tư
duy lơgic…
6. Đóng góp của đề tài
Tiểu luận tập chung nghiên cứu về giải pháp hiệu quả xây dựng nhà
nước pháp quyền trong điều kiện đặc thù kinh tế Việt Nam hiện nay, góp
pphaanftimf ra những giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất.
7. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, bài tiểu
luận gồm có:
Nội Dung:
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ KINH TẾ VIỆT NAM


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG
ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ KINH TẾ VIỆT NAM


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN

1.1.

Khái niệm
Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp

được hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu
nhà nước pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế
- xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục
tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.
Tại hội nghị quốc tế họp tại Benin (9/1991) với sự tham gia của 40
quốc gia đã đưa ra một quan niệm chung về nhà nước pháp quyền như sau:
“Nhà nước pháp quyền là một chế độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá nhân
phải tuân thủ pháp luật, mọi quyền và nghĩa vụ của tất cả, của mỗi người
được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, các quy trình và quy phạm pháp luật được
bảo đảm thực hiện bằng một hệ thống toà án độc lập. Nhà nước pháp quyền
có nghĩa vụ tơn trọng giá trị nhất của con người và đảm bảo cho cơng dân có
khả năng, điều kiện, chống lại sự tuỳ tiện của cơ quan nhà nước bằng việc lập
ra cơ chế kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như các hoạt
động của bộ máy nhà nước. Nhà nước pháp quyền phải đảm bảo cho công dân
khơng bị địi hỏi bởi những cái ngồi Hiến pháp, và pháp luật đã quy định.
Trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp giữ vị trí tối cao và nó phải được xây
dựng trên cơ sở đảm bảo quyền tự do và quyền cơng dân”
1.2.

Những lí luận của một số nhà triết học trước Mác về nhà nước
pháp quyền.
Trong thời kì cổ đại đã tồn tại quan niệm ấu trĩ,ngụy biện cho rằng sức

mạnh đẻ ra pháp luật, lẽ phải bao giờ cũng thuộc về kẻ mạnh. Những người



nắm giữ cơng quền thả sức hồnh hàn.Với vua chúa thì quyền lực của họ
dường như khơng bị hạn chế. Khắp nơi thịnh hành học thuyết “đặc miễn quốc
gia”, theo đó Nhà nước làm ra pháp luật thì phải đứng trên pháp luật.
Tư tưởng về nhà nước pháp quền ra đời nhằm chống lại sự chun
quyền, độc đốn,vơ chính phủ, vơ pháp luật đó, tức là gắn liền với việc xác
lập và phát triển nền dân chủ.
Salon, nhà thông thái Hy Lạp (thế kỷ XI TCN) đã nêu ra tư tưởng tổ
chức Nhà nước theo các nguyên tắc dân chủ. Ông ta cho rằng cần kết hợp sức
mạnh với pháp luật trong viềc tổ chức Nhà nước Ai Cập cổ đại.
Nhà triết học ở Hy Lạp Platon (427-347 TCN ) đã viết: Tơi nhìn thấy
sự sụp đổ nhanh chóng của Nhà nước ở nơi nào mà pháp luật khơng có hiệu
lực và nằm dưới quyền cuả một ai đó.Cịn ở nơi nào mà pháp luật đứng trên
các nhà cầm quyền và các nhà cầm quyền chỉ là các nô lệ của pháp luật thì ở
đó tơi thấy có sự cứu thoát của Nhà nước.
Ariston (384-322 TCN ) khẳng định: Pháp luật cần thống trị trên tất cả.
Xixeron (104-44 TCN ) thể hiện tư tưởng về sự thống trị của pháp luật trong
đời sống Nhà nước bằng cách đặt câu hỏi :Nhà nước là gì nếu khơng phải là
trật tự chung.Theo ông, pháp luật là cội nguồn tạo ra chế độ Nhà nước. Ông
cho rằng :Nhà nước là Nhà nước pháp quyền không phải do Nhà nước tuân
thủ pháp luật của mình mà là vì cội nguồn,về bản chất, Nhà nước chính là
pháp luật, pháp luật tự nhiên của nhân dân.
Các nhà tư tưởng cổ đại không chỉ chú trọng tới tính tối cao của pháp
luật, mà cịn chú ý đến sự tổ chức hợp lý của hệ thống quyền lực Nhà nước, tổ
chức các cơ quan Nhà nước phân định rõ ràng thẩm quyền của từng cơ quan
đó.
Những nhà tưởng vĩ đại đó tiếp tục được các nhà tư tưởng chính trịpháp lý tư sản sau này phát triển như một thế giới mới. Đó là thế giới quan



chống lại một cách kịch liệt sự chuyên quền phong kiến và tình trạng vơ pháp
luật, chống lại các chế độ chuyên chế độc tài và cảnh sát, khẳng định mạnh
mẽ những tư tưởng nhân đạo,các nguyên tắc tự do và bình đẳng cá nhân, thừa
nhận những quyền của con người khơng thể bị tước đoạt, tìm tịi những cơ
cấu,hình thức và công cụ chống lại một cách không khoan nhượng tình trạng
vơ trách nhiệm của quyền lực đó đối với cá nhân và xã hội.Và chính đây là
nội dung cốt lõi của một học thuyết mới -học thuyết Nhà nước pháp quyền tư
sản. Học thuyết này ra đời phát triển ngày càng hoàn thiện qua các nhà tư
tưởng vĩ đại thời kì này như Loccơ, Monterquieu, Cantơ, Heghen, Mohn,
Kali…Cần phải thấy rằng, trong sự phát triển về mặt lịch sử và lý luận của
học thuyết Nhà nước pháp quyền chịu ảnh hưởng của hai dòng tư tưởng: Một
là, sự ngày càng khẳng định những quan niệm mới về tự do của con người
thơng qua việc tơn trọng tính tối cao của pháp luật-pháp luật tự nhiên. Hai là,
vấn đề xác lập mối tương quan quyền lực chính trị mới giữa giai cấp tư sản
đang lên về chế độ phong kiến đã lỗi thời. Hơn nữa, cần phải loại trừ tình
trạng độc quyền, bán quyền lực trong một người hay một cơ quan. Học thuyết
Nhà nước pháp quyền, vì lẽ đó, gắn liền với chủ nghĩa lập hiến tư sản.
1.3.

Những lí luận của chủ nghĩa Mac-Lenin về vấn đề nhà nước pháp
quyền

1.3.1. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng của nhà nước.
a. Nguồn gốc của nhà nước
Xét sự phát triển của xã hội cộng sản nguyên thuỷ: ta thấy rằng ở xã hội
cộng sản ngun thuỷ thì các cơng cụ sản xt đang cịn thơ sơ ,năng suất lao
động đang cịn thấp kém, vì thế người lao động chỉ đủ ăn chư chưa có sản
phẩm dư thừa, quan hệ sản xuất của con người là làm chung và của cải làm ra
đươc phân phát đều cho mọi người. Nhưng khi mà cơng cụ sản xuẩt đã được
cải tiên thì làm xuất hiện sản phẩm dư thừa, khi đó một số người nắm giữ vai

trò lãnh đạo sẽ chiếm làm của riêng và nó dẫn đến chỗ là quan hệ sản xuất cũ


lạc sẽ bị phá bỏ và thay vào đó là một quan hế sản xuât mới và cũng dẫn đến
việc ra đời của nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Nguyên nhân sau xa sự ra đời của nhà nước là do sự ra đời của quan hệ sản
xuẩt chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuẩt. Còn nguyên nhân trực tiếp của sự
ra đời của nhà nươc là sự đấu tranh giai cấp.
Khi hai giai cấp đấu tranh quyết liệt thì sẽ xảy ra hai trường hợp là: Hai
giai cấp đấu tranh trong thời gian dài sẽ dẫn đến xã hội không thể phát triển
được hoặc Hai giai cấp đấu tranh quyết liệt sẽ dẫn đến sự tiêu vong làm cho
xã hội rối loạn khơng thể phát triển.
Vì thế cần có một tổ chức đứng ra làm trung gian hồ giải,tổ chức đó
chính là nhà nước.Nhưng chỉ có giai cấp nắm quyền bá chủ về kinh tế mới đủ
sức thành lập nên nhà nước,vì thế nhà nước lại là cơng cụ của giai cấp nắm
quyền về kinh tế để áp đặt lên các giai cấp khác, điều này càng làm cho mâu
thuẫn thêm gay gẳt.Vì thế nhà nước vẫn ln tồn tại và phát triển,thây đổi từ
hình thức này sang hình thức.
b. Bản chất nhà nước
+ Nhà nước do giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế lập ra
+ Nhà nước là một kiểu tổ chức xã hội có giai cấp.
+ Nhà nước thực hiện sự chuyên chính về mặt giai cấp của giai
cấp thống trị với các giai cấp khác.
c. Đặc trưng của nhà nước.
+) Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ.
+) Có bộ máy quyền lực chuyên chính mang tính cưỡng chế với mọi thành
viên.
+) Hình thành hệ thống thuế để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.



d. Chức năng của nhà nước
+) Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội: Chức
năng thống trị là chức năng mà Nhà nước làm cơng cụ chun chính của một
giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó với tồn xã hội.
+) Chức năng xã hội của Nhà nước là chức năng Nhà nước thực hiện sự
quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thoả mãn một số nhu
càu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.
Trong hai chức năng này thì chức năng thống trị chính trị là chức năng
cơ bản nhất, chức năng xã hội phải phụ thuộc và phải phục vụ cho chức năng
thống trị chính trị.
+) Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Cả hai chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước đều xuất phát từ
lợi ích của giai cấp thống trị. Chúng là hai mặt của một nền thống nhất. Tính
chất của chức năng đối nội quyết định đến tính chất của chức năng đối ngoại
của nhà nước; ngước lại tính chất và những nhu cầu của chức năng đối ngoại
có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội.
1.3.2. Nhà nước chun chính vơ sản
Nhà nước chun chính vơ sản là một nhà nước kiều mới. Nhà nước
chun chính vơ sản là một nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Chun chính vơ sản đóng vai trò là thiết chế cần thiết để đảm bảo sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhân dân lao động đưa xã hội theo
con đường xã hội chủ nghĩa. Chun chính vơ sản là sự thống trị của giai cấp
công nhân do cách mạng XHCN sản sinh và có sứ mạnh xây dựng thành cơng
chủ nghĩa xã hội.
Trong lịch sử chưa từng có giai cấp nào bị áp bức bốc lột nào đạt được địa
vị thống trị mà khơng phải trải qua chun chính. Chủ nghĩa Mac-Lênin chỉ ra


rằng nhà nước vô sản là nhà nước đặc biệt ,nhà nước khơng cịn ngun nghĩa
là nhà nước nửa nhà nước.

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một cột trụ trong hệ
thống chính trị, là cơng cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, là tổ chức thực
hiện yền làm chủ của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN.
Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống bằng pháp luật, quản lý bằng kế hoạch,
chính sách, địn bảy kinh tế.
Nhà nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước kiểu mới,
được xây dựng trên nền tảng của chủ nghĩa Mac-LêNin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đó là một Nhà nước đoàn kết toàn dân, dựa trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản. Đó là một Nhà nước khác về chất so với Nhà nước tư
sản, và các kiểu Nhà nước trước đây chứa đựng thuộc tính áp bức bất bình
đẳng và bất công
Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước
pháp quyền của dân,do dân, vì dân,liên minh giai cấp cơng nhân và nhân
dân,các từng lớp trí thức làm nền tảng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Nhà nước được thành lập ra thông qua tổng tuyển cử tồn dân,dưới sự
kiểm sốt của nhân dân, Nhà nước thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc lập pháp,hành
pháp,tư pháp.
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Đặc thù kinh tế Việt Nam
2.1.1. Đánh giá chung
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường phụ thuộc cao vào xuất khẩu
thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là


nền kinh tế lớn thứ 6/11 ở Đông Nam Á; lớn thứ 44 trên thế giới xét theo quy
mô GDP danh nghĩa hoặc lớn thứ 34 nếu xét GDP theo sức mua tương đương
(năm 2016), đứng thứ 127 xét theo GDP danh nghĩa bình quân đầu người

hoặc đứng thứ 117 nếu tính GDP bình qn đầu người theo sức mua tương
đương. Tổng sản phẩm nội địa GDP năm 2016 là 202 tỷ USD theo danh nghĩa
hoặc 595 tỷ USD theo sức mua tương đương.
Các chỉ số quan trọng về kinh tế của Việt Nam ở mức rất thấp so với
khu vực và thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 2.540 USD,
thấp hơn 4.5 lần so với GDP bình quân đầu người chung của thế giới. Năng
suất lao động, chỉ số sáng tạo của nền kinh tế, chỉ số tự do kinh tế, chỉ số hấp
thụ FDI thấp hơn nhiều các nước khu vực, kể cả Lào và Campuchia. Đồng
thời lao động nam và nữ chưa qua đào tạo của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao
khoảng 80%. Trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu 2-3 thế hệ so với thế
giới và vài chục năm so với khu vực, đa số doanh nghiệp đang sở hữu công
nghệ rất lạc hậu và máy móc hết khấu hao. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư
nhân trong GDP rất thấp (chưa đến 10%), trong khi tỷ lệ tham nhũng ở mức
cao.
2.1.2. Thuận lợi của nền kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang được hỗ trợ mạnh mẽ không chỉ
bởi nhu cầu nội địa lớn mà định hướng xuất khẩu tương đối cao. Tỷ lệ người
dân nghèo đã được giảm xuống một cách đáng kể dưới 3%. Đồng thời trong
khoảng 30 năm gần đây nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển, khơng có
dấu hiệu suy thoái. Kể từ năm 1988 đến nay nền kinh tế tăng trưởng trung
bình gần 7%, chỉ có duy nhất một năm là mức tăng trưởng thấp hơn, khoảng
5%. Từ đó, thu nhập bình qn đầu người cũng được nâng cao 5 lần từ năm
1988 đến nay. Mặc dù tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây thấp hơn
mức cao kỷ lục trong thập kỷ 1990, nhưng lại khá bền vững, rộng khắp và
thân thiện với việc làm. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, nền


kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã được phục hồi nhanh chóng và nổi lên thành
quốc gia có xuất khẩu mạnh và có kinh tế thu nhập trung bình phát triển
mạnh. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng tăng cường tìm hiểu mong muốn góp

vốn vào nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, các chỉ số xã hội ngày càng được
cải thiện bởi người dân có cơ hội tiếp xúc với nền giáo dục, y tế, các cơ sở hạ
tầng tiên tiến. Trong báo cáo thường niên kinh tế vĩ mô Việt Nam đã nêu rõ
sự tăng trưởng của nền kinh tế gắn với 3 điểm sáng quan trọng: - Thứ nhất:
Sự gia tăng kinh tế khá đồng đều bởi nó đến từ tất cả các khu vực - Thứ hai:
Tư nhân là vai trị đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế - Thứ 3:
Hoạt động xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao
2.1.3. Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam
Bên cạnh những điểm tích cực như trên thì nền kinh tế Việt Nam cũng
đang tiềm ẩn rất nhiều khó khăn. Thu nhập bình qn đầu người của Việt
Nam chỉ bằng khoảng 40% so với thu nhập bình qn thế giới, nên chúng ta
cịn một chặng đường khá dài và nhiều chơng gai để có thể” sánh vai với các
cường quốc năm châu”. Trong những năm sắp tới nhu cầu phát triển nhanh
chắc chắn sẽ vẫn còn, tuy nhiên vẫn đang ở mức thấp, thể hiện bởi việc suy
giảm các mức độ khác nhau trong năng suất, lực lượng tăng trưởng lao động
và đầu tư. Dù được rất nhiều các nước khác ghen tị bởi sự phát triển kinh tế
nhưng sự phát triển này vẫn chưa cao để Việt Nam có thể hướng tới mục tiêu
trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2035.
Đặc biệt, việc tăng trưởng chậm lại của Việt Nam dường như đã xảy ra
trước so với các nền kinh tế Đông Á khác. Tăng năng suất lao động – động
lực chính cho tăng trưởng GDP trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi
ở Việt Nam – vẫn còn thấp. Tăng năng suất lao động đã phục hồi phần nào
trong những năm gần đây nhờ vào sự mở rộng khu vực FDI, và việc người lao
động chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ và sản xuất. Tuy
nhiên, việc tăng năng suất vẫn còn khá yếu, thể hiện việc thiếu hiệu quả


thường xuyên trong phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Hạch toán tăng
trưởng trên một loạt giả định cho thấy một bức tranh trong đó tỷ lệ tăng năng
suất các nhân tố tổng hợp trong thập kỷ qua nhìn chung là thấp. Năng suất lao

động đã kéo tăng trưởng GDP xuống, mặc dù có nhiều sự khác biệt trong mức
năng suất và tốc độ tăng trưởng trong và giữa các lĩnh vực, cũng như trong và
giữa các công ty.
2.2. Vai trò của Nhà nước ta với nền kinh tế.
Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, trong đó sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước dưới nhiều hình thức, thúc
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ
thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mơ hoạt
động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.Kinh tế gia đình
được khuyến khích phát triển.


Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức
quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và
thúc đẩy sản xuất trong nước.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư
vốn, cơng nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và
thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các
quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngồi. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi khơng bị quốc hữu hố.Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp
luật, kế hoạch, chính sách; phân cơng trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà
nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi
ích của Nhà nước.Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản
xuất và người tiêu dùng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ
KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
3.1.1. Thành tựu:
Một là, chức năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã được thay đổi phù hợp với cơ sở kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quan hệ Nhà nước - công dân, Nhà nước - thị
trường, Nhà nước -doanh nghiệp được nhận thức lại và thay đổi từ mang nặng
quản lý sang theo hướng Nhà nước kiến tạo, phát triển.
Hai là, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của
tổ chức bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn và có những bước tiến trong


hoạt động. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn và trong tổ chức
thực hiện đã có những bước tiến nhất định. Quốc hội, Chính phủ và cơ quan
tư pháp có nhiều đổi mới về tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động, vì
vậy hiệu quả hoạt động được nâng lên. Nói khác đi, tổ chức và cơ chế hoạt

động của các thiết chế trong bộ máy nhà nước có nhiều đổi mới trong thực
hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
Ba là, hệ thống pháp luật, các đạo luật trong quản lý nhà nước và xã hội
ngày càng được coi trọng, được đổi mới, sửa đổi, bổ sung ngày càng đầy đủ,
phù hợp hơn, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tính tối cao của Hiến pháp được bảo đảm, Hiến pháp giữ vị trí tối thượng
trong hệ thống pháp luật, nguyên tắc mọi văn bản quy phạm pháp luật phải
phù hợp và không được trái Hiến pháp được tôn trọng. Thể chế pháp luật về
kinh tế tiếp tục cải cách sâu rộng. Nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới.
Bốn là, Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hoạt động ngày càng
dân chủ, thiết thực, hiệu quả. Chính phủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn
năng lực hành pháp, hoạch định chính sách, quản lý vĩ mơ, tổ chức bộ máy
của Chính phủ và chính quyền địa phương có những đổi mới tích cực và sắp
xếp lại hợp lý hơn. Cải cách hành chính được đẩy mạnh. Các cơ quan tư pháp
phân định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động. Tổ chức bộ
máy của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan bổ trợ tư
pháp tiếp tục được kiện tồn, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân, hạn chế tình trạng oan, sai,v.v..
3.1.2. Hạn chế:
Một là, “chưa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân cơng, phối
hợp và kiểm sốt quyền lực nhà nước ở các cấp”. Tổ chức bộ máy và cơ chế
hoạt động của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước còn chưa thật sự


hợp lý. Chưa khắc phục được sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng,
nhiệm vụ giữa các thiết chế.
Hai là, “Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, cịn chồng chéo; tính cơng khai,
minh bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế”. Kỷ cương, kỷ luật trong quản lý

nhà nước cịn bất cập; cải cách hành chính chậm, thiếu đồng bộ; thủ tục hành
chính cịn phức tạp. Vẫn cịn tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo, mâu
thuẫn. Một số luật được thông qua và ban hành nhưng chất lượng hạn chế,
chưa sát thực tiễn cuộc sống, tính khả thi hạn chế, phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung nhiều lần.
Ba là, hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước pháp quyền ở địa
phương còn nhiều hạn chế, vẫn cịn tình trạng nhũng nhiễu, oan sai trong hoạt
động tư pháp. Cải cách tư pháp còn chậm. Việc thực hành dân chủ có lúc, có
nơi cịn mang tính hình thức. Cơ chế bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát của nhân dân vẫn chưa được tạo lập đầy đủ; khả năng kiểm sốt quyền lực
nhà nước từ phía nhân dân còn hạn chế.
Bốn là, tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp cịn có những mặt hạn chế. Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao
của Quốc hội chưa như mong muốn. Vẫn còn những Hội đồng nhân dân hoạt
động có tính chất hình thức. Bộ máy của Chính phủ chưa thực sự tinh gọn;
quản lý liên ngành và quản lý chun ngành cịn có những hạn chế nhất định.
Giữa các bộ, ngành vẫn còn một số nội dung quản lý trùng lặp hoặc phân
công không rõ. Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa bộ, ngành Trung
ương và chính quyền địa phương trên nhiều vấn đề chưa được phân định cụ
thể, thiếu rõ ràng, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả chưa cao.


3.2. Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện đặc thù
kinh tế
Trong thời kỳ đất nước ta đang khẩn trương đẩy mạnh phát triển kinh
tế như hiện nay, việc tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cần tập trung vào một số việc sau đây để tạo điều kiện tốt
nhất cho nền kinh tế nước nhà:
+) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải
dựa vào lực lượng nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; phải xuất

phát từ nguyện vọng và lợi ích của nhân dân và dựa trên nguyên tắc tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh
tế quốc tế, Nhà nước phải luôn luôn chú trọng kết hợp thực hiện tốt chức năng
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật và chính sách đó; phải ln ln gắn bó chặt chẽ
nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và
phân công quyền lực nhà nước thực sự khoa học, phát huy mạnh mẽ hiệu lực,
hiệu quả quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước thực hiện ba quyền thống nhất có sự phân cơng rành mạch, trong đó, đề
cao trách nhiệm, tính chủ động và sự phối hợp hoạt động của các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện sự
phân cấp hợp lý quyền lực nhà nước giữa chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Để xây dựng Nhà nước vững mạnh, cần tiếp
tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp; xác định rõ tính chất, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm


vụ, mơ hình tổ chức của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp; tiếp
tục nghiên cứu làm rõ mơ hình tổ chức các cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm
sát, cơ quan điều tra) cho phù hợp với yêu cầu mới; tăng cường vai trò quản
lý vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các cơ quan nhà nước thực hiện quản
lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, bảo đảm sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế.
+) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng việc định hướng
về tổ chức bộ máy nhà nước, lựa chọn, giới thiệu cán bộ để giữ các vị trí chủ
chốt trong bộ máy nhà nước, lãnh đạo cơ quan nhà nước thể chế hóa chủ
trương, nghị quyết của Đảng thành pháp luật; tăng cường quản lý và kiểm tra
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước, vừa bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy được tính chủ động, năng động và tự
chịu trách nhiệm của những người đứng đầu của các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
Như vậy, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta theo hướng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một quá trình tương đối lâu dài với những
bước đi vững chắc gắn liền với đặc thù và q trình đổi mới kinh tế, củng cố
quốc phịng, an ninh, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và tiếp tục đổi
mới hệ thống chính trị. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
với sự nỗ lực phấn đấu bền bỉ của Nhà nước và nhân dân ta, Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân sẽ được tiếp
tục xây dựng và trở thành hiện thực ở Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát đến năm 2025 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị xã hội ổn định..., "Chúng ta phải
đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đẩy mạnh phát triển kinh tế. Đặc biệt


coi trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân đồng thời bảo đảm trật tự, kỷ
cương xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp một
cách triệt để, toàn diện. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước,
không ngừng đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh
vực. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh và Nhà nước ta thật sự trở
thành Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân".




×