Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

THỰC TRẠNG xây DỰNG NÔNG THÔN mới ở 5 xã điểm HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN và GIẢI PHÁP xây DỰNG NÔNG THÔN mới NHẰM NHÂN RỘNG TOÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.54 KB, 112 trang )

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn
1.1.1. Những vấn đề về nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó chủ yếu là
lao động nơng nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên (năm 2011 dân số sống ở nông thôn chiếm 69,8% tổng dân số nƣớc ta).
Có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả
nƣớc, nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống của
ngƣời dân, cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp và xuất khẩu, cung cấp
hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là
thị trƣờng rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của cơng nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đơ
thị nhƣ thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn… Trên góc độ kinh tế, nơng thơn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Về đƣờng xá, hệ thống nƣớc sạch, điện thƣờng hạn chế, thấp kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất,
tinh thần của cƣ dân nơng thơn nhìn chung thấp hơn đơ thị. Di sản văn hóa,
phong tục tập qn trong nơng thơn đa dạng, phong phú hơn đơ thị.
Từ các khái niệm trên có thể tóm lại: Nơng thơn là vùng khác với thành
thị, ở đó đất đai thƣờng rộng lớn hơn với một cộng đồng dân cƣ chủ yếu là
nông dân sống bằng nghề sản xuất nơng lâm thủy sản, có mật độ dân cƣ thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, trình độ
sản xuất hàng hóa và mức sống thƣờng thấp hơn so với dân cƣ đơ thị.
- Nơng thơn có một số đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, là vùng sinh
sống và làm việc của một cộng đồng dân cƣ bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng chủ yếu là nơng nghiệp. Ngồi ra cịn có các hoạt động sản xuất và phi sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

5
xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Thứ hai, so với thành
thị thì nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ tiếp
cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt. Dân cƣ nông thôn thƣờng đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và
cơ hội sống tốt hơn. Thứ ba, thu nhập và mức sống ở nơng thơn nói chung
thấp hơn đô thị. Thứ tƣ, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nƣớc, khí
hậu…đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển, cịn chịu ảnh hƣởng nhiều
điều kiện tự nhiên. Tính đa dạng đó, nên nơng thôn chịu ảnh hƣởng không
nhỏ của các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ
bản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nơng thôn là nông dân, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nơng thơn.
Để có cách nhìn nhận một cách tồn diện, theo tơi cần nâng cao nhận
thức về nơng thơn, nơng nghiệp, nơng dân ở các khía cạnh sau:
Nông thôn không những là một vùng không gian cần thiết cho sự tồn
tại của nông nghiệp mà cần đƣợc hiểu, nhận thức ở tầm bao quát cao hơn, đó
là kinh tế nơng thơn bao gồm các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
vốn rất đa dạng và ảnh hƣởng rất lớn đến sự hƣng thịnh của mỗi quốc gia.
Trong nông thôn, bên cạnh các hoạt động nông nghiệp và hoạt động phi
nông nghiệp, gồm các loại ngành, nghề tiểu thủ cơng, các loại hình dịch vụ
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, các hoạt động cung ứng đầu vào
cho nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và tạo ra
kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp tạo ra việc làm tại
chỗ cho thôn, bản, làng, xã, nâng cao đời sông cho dân cƣ bản địa, thay đổi bộ
mặt nông thôn trên cơ sở gắn kết nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, gắn
kết nông thôn với thành thị, tiến hành phân công lao động mới, tổ chức đời

sống văn minh, dân chủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
Q trình phát triển nơng thơn là q trình dẫn đến văn minh của thời
đại bởi nó nó lấy con ngƣời làm trung tâm, cải thiện cuộc sống và phúc lợi
cho con ngƣời, con ngƣời là chủ thể của quá trình phát triển. Từ đây xác định
mục tiêu của phát triển nơng thơn.
Hoạt động nơng nghiệp có vai trị thiết yếu đảm bảo an ninh lƣơng thực
cho mỗi quốc gia, góp phần tăng trƣởng kinh tế, là nền tảng của nền kinh tế
với việc cung cấp nguồn nhân, tài, vật lực cho ngành công nghiệp, dịch vụ, là
nơi tiêu thụ các yếu tố đầu ra và cung cấp yếu tố đầu vào cho cơng nghiệp và
dịch vụ, cho tồn bộ nền kinh tế, cho anh ninh, quốc phịng. Nơng nghiệp là
cơ sở, bàn đạp cho q trình cơng nghiệp hóa, bản thân nơng nghiệp tự chuẩn
hóa các mặt để áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật không chỉ riêng
nông nghiệp mà cho cả nền kinh tế. Để hội nhập kinh tế quốc tế, nông nghiệp
phải nâng cao chất lƣợng nơng sản hàng hóa, nâng cao chất lƣợng quy trình
sản xuất trong mỗi phân ngành, làm tăng giá trị gia tăng mỗi loại sản phẩm.
Nơng nghiệp cịn có vai trị góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã
hội, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ mơi
trƣờng sinh thái, phát triển bền vững.
Nông dân luôn là chủ thể của từng đơn vị sản xuất nông nghiệp phát
triển từ kinh tế nông hộ tiến lên trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, từ sản
xuất tự cấp tự túc tiến tới sản xuất hàng hóa. Hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh không chỉ đƣợc họ đúc rút từ kinh nghiệm sản xuất mà cịn phải chủ
động tìm tịi, tích cực học hỏi nâng cao kiến thức về văn hóa, về chun mơn
kỹ thuật, kỹ năng quản lý khi mà có điều kiện thuận lợi tiếp cận về kinh tế thị
trƣờng rộng mở cùng với sự phát triển nhanh công nghệ thơng tin. Do đó sự

hỗ trợ, phối hợp để ngƣời nông dân năm bắt cơ hội và vƣợt qua thử thách đối
với kinh tế thị trƣờng là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của toàn xã hội và của
cả hệ thống chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
1.1.2. Những vấn đề về phát triển nông thôn
- Phát triển nông thôn bao hàm tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức theo nhiều
quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn đƣợc đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới có thể hiểu, phát triển nông thôn là một chiến
lƣợc nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
ngƣời cụ thể - ngƣời nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những ngƣời nghèo
nhất trong những ngƣời dân sống ở các vùng nơng thơn đƣợc hƣởng lợi ích sự
phát triển.
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nơng thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có
hiệu quả cao các nguồn lực của địa phƣơng bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ ngày có thể tóm lại, phát
triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng sống của cƣ dân
nơng thơn. Q trình này, trƣớc hết là do chính ngƣời dân nơng thơn và có sự
hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc và các tổ chức khác.
- Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn bao gồm: Chủ thể

trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ chức; cơ sở hạ tầng; khoa học
và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng; văn hóa - giáo dục; môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế và xã hội. Các hợp
phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh
thể nơng thơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
Xét về chủ thể, ngƣời dân đƣợc xác định là chủ thể trong nông thôn,
ngƣời nông dân với sản xuất nơng nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa
dạng về thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Đặc trƣng cơ bản chủ thể trong nơng
thơn có dân số với lực lƣợng lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và đƣợc
coi là lực lƣợng nòng cốt, giữ vai trị quan trọng nơng thơn Việt Nam.
Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hƣởng giữa các
chủ thể trong nơng thơn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò và sự tác động lẫn
nhau các bộ phận đó: cá nhân, gia đình, dịng họ, cộng đồng. Cá nhân hay
thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện vọng, năng lực và
ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng ngƣời. Các bộ phận đó
hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một
chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trị chủ đạo.
Xét về các hoạt động kinh tế trong nông thôn bao gồm các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt
động thƣơng mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nơng nghiệp là chủ
yếu, ngƣời nơng dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
Xét về tổ chức trong nông thôn bao gồm nhiều loại hình cả chính thống
và phi chính thống gồm: các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền ở địa phƣơng,
các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (Đồn
thanh niên, Hội nơng dân, Hội phụ nữ…).

Về cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống đƣờng giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống trƣờng
học,… Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của các cƣ dân nông thôn.
Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đƣợc áp dụng, đây là bộ phận
quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của
ngƣời dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật đƣợc áp dụng tác động sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm hệ thống y tế, các
hoạt động chăm sóc sức khỏe duy trì thƣờng xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe
cho mọi thành viên trong cộng đồng.
Trên góc độ văn hóa trong nơng thơn là mối quan hệ tổng hịa giữa
cách ứng xử giữa ngƣời với ngƣời trong cộng đồng dân cƣ nông thôn. Hệ
thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng dân cƣ nông thôn
phát triển với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Về môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, vùng nông thôn gắn liền với
các điều kiện môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là
cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.
Về hệ thống chính sách KT-XH, những chính sách này nhằm phát huy
lợi thế tƣơng đối và lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trƣởng, bình
đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng, miền nông thôn khác nhau.
1.2. Những vấn đề chủ yếu về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Trước hết cần làm rõ vì sao phải xây dựng nông thôn mới
Ngay sau khi nƣớc ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo
cho công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng

đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nông thôn,
Ngƣời nêu rõ vai trị, vị trí và tầm quan trọng của nơng thơn: “Nơng thơn giàu
có sẽ mua nhiều hàng hố của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp
đầy dủ lƣơng thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Nhƣ thế là nơng
thơn giàu có giúp cho cơng nghiệp phát triển, công nghiệp phát triển lại thúc
đẩy nông nghiệp phát triển mạnh hơn nữa” [8,Tr60]. Bác coi phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề kinh tế - xã hội.
Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lƣợng to lớn của cách mạng, xây dựng
khối liên minh công nông do Đảng lãnh đạo để đoàn kết dân tộc, là cơ sở, là
chỗ dựa quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nƣớc.
Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nƣớc, trong phát triển kinh tế ở
nƣớc ta đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
chứng điều nhận định trên. Nền nông nghiệp nƣớc ta không những đảm bảo
lƣơng thực đủ ăn cho 90 triệu ngƣời dân nƣớc ta mà còn xuất khẩu một lƣợng
lớn hàng nông sản. Qua nhiều kỳ Đại hội Đại biểu tồn quốc của Đảng, vấn
đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn đƣợc quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ
thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức của Đảng và Nhà nƣớc
ngày càng đƣợc nâng cao, càng đƣợc quan tâm tới phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nƣớc. Hiện nay
lực lƣợng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lƣợng quan trọng
của cách mạng, mà chính nơng nghiệp, nơng dân nƣớc ta ln khẳng định vai
trị đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nƣớc ta.
Nông nghiệp mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng
trƣởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội. Cho đến nay sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu

để đi vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nƣớc ta.
Đến Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X của Đảng đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NNND-NT) với các nội dung cơ bản:
- Vị trí chiến lƣợc của NN-ND-NT trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Vấn đề NN- ND- NT phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với q trình
đẩy mạnh CNH- HĐH. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn là nhiệm vụ hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc. Trong mối quan hệ NN- ND- NT, nơng dân là chủ thể của q trình
phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện,
hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
- Phát triển nơng nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là lao động, đất đai, rừng,
biển; khai thác tốt điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lƣợng sản xuất trong nông nghiêp - nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp - nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội. Trƣớc hết phải khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, tự chủ, tự lực, tự cƣờng
vƣơn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hịa thuận, dân chủ,
có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.

1.2.2. Nguồn gốc về xây dựng nông thôn mới
Theo từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và phát triển nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Xây
dựng nơng thơn mới là một địi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu tất yếu
ngày càng cao của con ngƣời. Đối với nƣớc ta hiện nay cần phải xây dựng
nông thôn mới, là một nông thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Nông thôn mới (NTM) trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không
phải đô thị. Là vùng nơng thơn có những nét hiện đại mà nơng thơn truyền
thống khơng có, đƣợc thể hiện trong đặc trƣng, đặc điểm và nội dung.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ cho nơng thơn trƣớc đây ở bốn mặt nhƣ sau:
Một là, nội dung xây dựng NTM với sự phát triển nơng thơn tồn diện,
trƣớc đây xây dựng nơng thơn thƣờng thơng qua chƣơng trình hay dự án chỉ
giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.
Hai là, cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phƣơng làm chủ.
Sử dụng phƣơng châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân, lo cuộc sống
cho dân, trƣớc đây huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chƣa phát huy
hiệu quả năng lực của ngƣời dân và cộng đồng.
Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các xã khác.
1.2.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
- Mục tiêu chung: Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất

hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật
tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể: Theo Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
(TCXDNTM): đến năm 2015: 20% số xã đạt nông thôn mới; đến năm 2020:
50% số xã đạt nông thôn mới.
1.2.4. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, nông thôn mới của nƣớc ta có những
đặc trƣng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cƣ đƣợc nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã
hội hiện đại, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Điểm nổi bật của xây dựng nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
ngƣời dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.

- Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Trình độ lao động ngày càng tiến bộ, năng suất lao động tăng.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng.
1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới phải hƣớng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
(TCQG) về nơng thơn mới đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trị định hƣớng, ban hành các chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng ngƣời dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nơng thơn.
- Ngun tắc 4: Thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nơng thơn mới đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực; tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
các cơng trình dự án của chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm

chủ của ngƣời dân và công đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện; mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nơng thơn mới.
1.2.6. u cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới
Yêu cầu là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị
quyết Trung ƣơng để xây dựng các chƣơng trình kinh tế - xã hội, các đề án
chuyên ngành cụ thể hóa thành văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở
chƣơng trình hành động của Chính phủ, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xây dựng kế hoạch cụ thể để
chỉ đạo triển khai thực hiện, cùng với nhiệm vụ sau:
Một là, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Các cơ quan chức năng các cấp tổ chức quán triệt và tuyên truyền,
giáo dục, vận động sâu rộng trong tồn xã hội về vị trí, vai trị và tầm quan
trọng của NN-ND-NT trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc, cụ thể hóa những chủ trƣơng và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị để triển khai các nội dung và Nghị quyết này cũng nhƣ
những Nghị quyết khác của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến NN-ND-NT.
Hai là, tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả ở địa bàn nơng thơn các
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) đã đƣợc phê duyệt, triển khai xây
dựng mới CTMTQG sau:
- Chƣơng trình MTQG về xây dựng nơng thơn mới.
- Chƣơng trình MTQG về thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Trong đó
làm rõ các nội dung xây dựng và hồn thiện mạng lƣới theo dõi, dự báo, cảnh
báo các loại thiên tai (bão lũ, nƣớc biển dâng...) trên từng địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

15
- Chƣơng trình MTQG về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung
xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nơng dân đủ
trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân tiếp tục sản xuất đƣợc đào tạo về
kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Ba là, nâng cao chất lƣợng quy hoạch và quản lý quy hoạch. Rà soát và
xây dựng mới các quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị, trong đó có cả thị trấn,
thị tứ; quy hoach phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển giao
thông; quy hoạch thủy lợi theo hƣớng đa mục tiêu; quy hoạch về chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa
lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Bốn là, xây dựng các đề án chuyên ngành theo nhóm:
- Xây dựng nền nơng nghiệp hiện đại nhằm khai thác tối đa lợi thế so
sánh của từng vùng.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn: thủy lợi, giao thông, các
kết cấu hạ tầng xã hội nơng thơn.
- Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn.
- Phát triển khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá để phát triển
nông thôn.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc.
1.2.7. Các bước xây dựng nơng thơn mới
Trình tự xây dựng NTM bao gồm 7 bƣớc nhƣ sau:
Bước 1. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện: Thành lập Ban quản lý
xã do Chủ tịch UBND xã làm trƣởng ban; đại diện một số cơ quan chuyên môn,
ban ngành đồn thể của xã và đại diện thơn do cộng đồng bầu ra. Ban quản lý xã
có 6 nhiệm vụ đã đƣợc ghi rõ trong Bộ TCQG.

Bước 2. Tổ chức thơng tin, tun truyền về thực hiện Chương trình XDNTM:
Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, thƣờng xuyên, cung cấp
đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và tồn xã hội hiểu rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16
mục đích, nội dung, tƣ tƣởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
về xây dựng nơng thơn mới. Cụ thể: nêu rõ và nắm rõ sự cần thiết phải tuyên
truyền vận động; những nội dung cần phổ biến, tìm hiểu về xây dựng nơng
thơn mới; phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền.
Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí đã ban hành
gồm: Trình tự các bƣớc khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng đề án; khảo
sát đánh giá thực trạng; xây dựng đề án nông thôn mới.
Bước 4. Xây dựng quy hoạch NTM của xã gồm các nội dung: Quy
hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng KT - XH trên địa bàn xã. Quy hoạch
mới gồm 3 nội dung chủ yếu: quy hoạch xây dựng mạng lƣới điểm dân cƣ và
phân vùng sản xuất nông nghiệp; quy hoạch xây dựng chi tiết khu trung
tâm xã và điểm dân cƣ nông thôn; quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và
giao thông nội đồng. Yêu cầu chung về quy hoạch (bao gồm 5 yêu cầu).
Bước 5. Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã gồm các nội dung:
Ban hành Nghị quyết Đảng ủy xã và tuyên truyền phổ biến; chủ đầu tƣ đề án
là UBND xã chủ trì xây dựng quy hoạch, chọn đơn vị ký hợp đồng tƣ vấn; lập
nhiệm vụ quy hoạch; đơn vị tƣ vấn thiết kế quy hoạch; Ban quản lý xã phối
hợp với tƣ vấn để xây dựng quy hoạch chung với việc lấy ý kiến tại hội nghị
quân - dân - chính - đảng - HĐND, họp với đại diện nhân dân từng thôn; tham
khảo ý kiến Sở xây dựng và ý kiến UBND huyện; UBND xã trình UBND
huyện phê duyệt quy hoạch; Chủ tịch UBND huyện phê duyệt sau khi có
thẩm định của Phịng cơng thƣơng và Phịng nơng nghiệp, có ý kiến của sở

XD và sở NN&PTNT.
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án: UBND xã công bố quy hoạch tại Hội
nghị Quân - dân - chính - Đảng; hồ sơ quy hoạch chung và hồ sơ quy hoạch chi
tiết đầy đủ theo quy định.
Bước 7. Giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
Ngƣời quyết định đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức thẩm định trƣớc khi
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tƣ theo phân cấp quản lý
huyện, xã. Hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17
Chủ đầu tƣ, đơn vị cần lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cƣ về
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bản vẽ thi cơng, dự tốn các cơng trình.
1.2.8. Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
1.2.8.1. Xã nông thôn mới
Căn cứ vào Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới đối với 7 vùng.
Đối với trung du miền núi phía bắc, xã nơng thơn mới có 19 tiêu chí
nhƣ sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Tiêu chí 2: Giao thơng.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tiêu chí 4: Điện.
Tiêu chí 5: Trƣờng học.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
Tiêu chí 7: Chợ.
Tiêu chí 8: Bƣu điện.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ.

Tiêu chí 10: Thu nhập.
Tiêu chí 11: Hộ nghèo.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Tiêu chí 14: Giáo dục.
Tiêu chí 15: Y tế.
Tiêu chí 16: Văn hóa.
Tiêu chí 17: Mơi trƣờng.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội.
Trong mỗi tiêu chí nêu trên, có quy định từng nội dung cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18
1.2.8.2. Huyện nơng thơn mới
Trong huyện có 75% số xã đạt nơng thơn mới.
1.2.8.3. Tỉnh nơng thơn mới
Trong tỉnh có 80% số huyện đạt nông thôn mới.
1.2.9. Nội dung đánh giá xây dựng nông thôn mới
Nội dung đánh giá xây dựng nông thôn mới dựa trên cơ sở của 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, từ đó để đánh giá và
cơng nhận xã, huyện, tỉnh đạt nơng thơn mới. Bộ tiêu chí cụ thể hóa các tính
chất, u cầu của trình độ phát triển về mọi mặt kinh tế - văn hóa - chính trị xã hội của nơng thơn mới, là cơ sở để đánh giá thực trạng và xây dựng kế
hoạch phấn đấu thực hiện trong giai đoạn nhất định. Nó là cơ sở đánh giá
trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong việc thực hiện một trong các nhiệm vụ
chính trị trong giai đoạn hiện nay là xây dựng nơng thơn mới. Đó cũng là cơ
sở thực tiễn đánh giá phong trào thi đua của toàn xã hội về xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh

tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng.
Đánh giá xây dựng nông thôn mới với 11 nội dung nhƣ sau:
Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của BTQG về nông thôn mới.
- Quy hoạch: Quy hoạch đất, hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Mục tiêu: Đạt các tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9.
- Nội dung cụ thể:
1) Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã (bê tơng hóa, nhựa hóa) và trục đƣờng thơn, xóm cứng hóa.
2) Hồn thiện hệ thống cơng trình cung cấp điện phục vụ sản xuất và
sinh hoạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19
3) Hồn thiện hệ thống cơng trình phục vụ nhu cầu về văn hóa thể thao
(nhà văn hóa xã, thơn).
4) Hồn thiện hệ thống cơng trình chuẩn hóa y tế trên địa bàn xã.
5) Hồn thiện hệ thống cơng trình chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã.
6) Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ.
7) Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
Nội dung 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
+ Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 10,12.
+ Nội dung:
1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.

2) Tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
3) Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
4) Bảo tồn làng nghề truyền thống theo phƣơng châm mỗi làng một
sản phẩm phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng.
5) Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đƣa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11
Nội dung:
1) Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
2) Tiếp tục triển khai chƣơng trình giảm nghèo.
3) Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
Nội dung 5: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nơng thơn
Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20
Nội dung:
1) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX.
2) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế nơng thơn.
Nội dung 6: Phát triển giáo dục và đào tạo
Mục tiêu: Đạt yêu cầu số 5 và 14.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện CTMTQG về giáo dục.

Nội dung 7: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 5 và 15.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện CTMTQG về y tế.
Nội dung 8: Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng
nơng thơn
Mục tiêu: Đạt u cầu tiêu chí số 6 và 16.
Nội dung:
1) Thực hiện CTMTQG về văn hóa.
2) Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn.
Nội dung 9: Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 17.
Nội dung:
1) Tiếp tục thực hiện CTMTQG về nƣớc sạch và môi trƣờng nông thôn.
2) Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trƣờng nơng thơn trên địa bàn
xã, thôn theo quy hoạch: xây dựng hệ thống tiêu thốt nƣớc trong thơn, xóm;
xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã, chỉnh trang, cải tạo nghĩa
trang, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cƣ, phát triển cây xanh ở cơng
trình cơng cộng.
Nội dung 10: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn
thể chính trị - xã hội
Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 18.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21
Nội dung:
1) Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
2) Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã đƣợc đào
tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa để

nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở vùng này.
3) Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Nội dung 11: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19.
Nội dung:
1) Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, an ninh, phòng
chống tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
2) Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều
kiện cho lực lƣợng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội.
1.2.10. Những yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới
1.2.10.1. Văn bản ban hành.
Các văn bản ban hành cần có sự thống nhất và đồng bộ ngay từ ban
đầu theo một hệ thống. Văn bản hƣớng dẫn, các cơ chế chính sách ban hành
thiếu kịp thời, chồng chéo, nhiều nội dung còn xa thực tiễn, khó áp dụng
trong q trình thực hiện. Việc tổ chức triển khai cơ chế hoạt động, chính
sách đã ban hành phải thực sự quyết liệt, chủ động và đồng bộ. Đây vừa là
yếu tố ảnh hƣởng, vừa là khó khăn trong xây dựng nông thôn mới, nên cần
phải điều chỉnh, khắc phục. Việc ban hành các chính sách XDNTM cần thiết
và phải đảm bảo tính kịp thời, tính hƣớng dẫn và tính khả thi.
1.2.10.2. Đời sống kinh tế.
Nhìn chung đời sống kinh tế của ngƣời dân nông thôn ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn và đồng bào dân tộc tuy đã và đang thụ hƣởng một số
chính sách của Chính phủ, đời sống bƣớc đầu đã đƣợc cải thiện, những vẫn
cịn rất nhiều trở ngại, khó khăn. Đối với 5 xã điểm của huyện Phú Lƣơng, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


22
nhập của dân cƣ nhìn chung khơng cao, vẫn cịn có xã thu nhập bình qn đầu
ngƣời cịn q thấp, sản xuất nơng lâm nghiệp là chủ yếu, có thơn xóm sản
xuất cịn nặng tính tự cấp, tự túc, các ngành nghề khác kém phát triển (xã Ơn
Lƣơng). Vì thế việc đóng góp của dân có nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng tới
việc huy động phát huy nội lực của ngƣời dân - ngƣời chủ thực sự trong quá
trình xây dựng nơng thơn mới.
1.2.10.3. Địa hình, khí hậu
Phần lớn địa hình các xã miền núi khơng đồng nhất, đồi núi xen kẽ, độ
dốc khác nhau, tạo ra sự manh mún về đất đai trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là đối với 5 xã điểm của huyện Phú Lƣơng có sự khác biệt nhau về địa
hình, địa mạo. Để đáp ứng tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn ở các xã này
cần áp dụng biện pháp dồn điền đổi thửa để tạo vùng sản xuất sản xuất hàng
hóa tập trung, chuyên canh, dễ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa. Đối
với yêu cầu này lại càng khó khăn khơng chỉ do yếu tố kỹ thuật mà cịn chịu
ảnh hƣởng của tâm lý và tập qn nói chung của cộng đồng dân cƣ tại các xã
này. Do đó, việc này cần phải có giải pháp phù hợp với một hành lang pháp lý
cho việc dồn điền đổi thửa hợp với quy hoạch sử dụng đất. Bên cạnh địa hình
thì khí hậu có ảnh hƣởng lớn đến q trình thực hiện nhƣ tiến độ thi cơng
từng loại cơng trình thƣờng bị chậm với kế hoạch do mƣa, bão, sạt lở, lũ
lụt…gây ra.
1.2.10.4. Nhận thức, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ
- Vấn đề nhận thức đúng hơn, rõ hơn vai trị, vị trí và những đặc trƣng
cơ bản cũng nhƣ yếu tố tác động tới xây dựng nơng thơn mới, khắc phục tính
khơng sát thực tiễn và thiếu tính lý luận. Trƣớc tiên cần phải làm tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo ra sự thống nhất cao trong Đảng, trong
nhân dân về quan điểm, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế chính sách của Nhà
nƣớc, để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và mỗi ngƣời dân hiểu rõ, từ đó đồng
tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia. Cần nhận thức rằng XDNTM là
chƣơng trình phát triển KT - XH tồn diện ở nơng thơn tiến hành cùng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23
q trình CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn do nhân dân trong xã làm chủ,
phát huy cao nhất nội lực, các nguồn lực xã hội với sự trợ giúp của Nhà nƣớc
mới thành công, bền vững.
- Về cán bộ quản lý phần lớn chƣa có kinh nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo
cơ bản về tổ chức, quản lý xây dựng nơng thơn mới, trong khi chƣơng trình
cịn mới mẻ, vừa triển khai thực hiện, vừa đúc rút kinh nghiệm. Từ đó dẫn đến
sự thụ động, nhất là cán bộ cấp xã, có thể dẫn tới tình trạng khốn trắng về
quy hoạch cho cơ quan tƣ vấn, làm cho nhiều dự án nội dung dàn trải, có thể
chỉ tập trung vào xây dựng hạ tầng mà thiếu sự quan tâm tới phát triển kinh tế,
thiếu sự lựa chọn biện pháp có tính đột phá để có bƣớc chuyển biến mạnh mẽ.
Địi hỏi cán bộ phải thấu hiểu, có trình độ quản lý, chun mơn và sự nhiệt
tình tâm huyết, có sự đồng thuận cao trong nội bộ.
- Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, chất lƣợng của lao động
trong nông thơn cịn nhiều hạn chế và thấp. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
thơng qua chƣơng trình khuyến nơng cần phải trực tiếp, xây dựng mơ hình
mẫu, có những thao tác kỹ thuật phải cầm tay chỉ việc thì ngƣời dân mới có
thể tiếp thu và áp dụng. Đào tạo nghề trong sản xuất nông nghiệp cần phải
gắn với điều kiện và nhu cầu sản xuất thực tế của địa phƣơng đó. Vấn đề làm
thế nào để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn kỹ thuật; để biến đổi đƣợc
sự nhận thức, lối tƣ duy tiểu nông, thiếu sáng tạo, làm ăn nhỏ lẻ, ngại thay đổi
của ngƣời nông dân cần phải có giải pháp cần thiết. Có nhƣ vậy, ngƣời nơng
dân mới thấy đƣợc vai trị là chủ thể của xây dựng nông thôn mới
1.2.10.5. Hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật
Nhìn chung về hạ tầng cơ sở của 5 xã điểm phần nhiều đƣợc xây dựng
đã khá lâu, nhiều cơng trình đã và đang xuống cấp, việc xây dựng không đồng

bộ, về cơ sở vật chất, trang bị nghèo nàn thiếu chƣa đồng bộ.
Có thể thấy có nhiều yếu tố khách quan, cả về tự nhiên, kỹ thuật và lịch
sử và cả những mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ với nhu cầu của thị trƣờng lớn,
hiệu quả thấp mà rủi ro cao có ảnh hƣởng tới xây dựng nơng thơn mới. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24
vấn đề đó rất khó lƣợng hóa. Do đó, trong nhận thức, trong quá trình triển
khai thực hiện sẽ gặp khó khăn, vƣớng mắc, cần có những giải pháp thích hợp
mới mang lại thành công xây dựng nông thôn mới.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Vốn là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nƣớc, để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lƣợc nhƣ: tăng cƣờng vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong
trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các
lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn; tăng cƣờng công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề
nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi
ro cho nông dân.
Nhà nƣớc đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa với
các hình thức, nhƣ tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị. Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học
và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thối. Giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,

đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ
tầng, Nhà nƣớc đã có chiến lƣợc trong xây dựng và phân bố hợp lý các cơng
trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tƣới
tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa
và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chƣơng trình điện khí
hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ đƣợc triển
khai rộng khắp cả nƣớc…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25
Về lĩnh vực cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những
kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và nhập khẩu. Thái
Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế
biến nông sản cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, nhất là các nƣớc công
nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát
triển rất mạnh nhờ một số chính sách nhƣ chính sách phát triển nơng nghiệp;
chính sách bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm đã phát động phong trào “Năm
an toàn thực phẩm” và Thái Lan là bếp ăn của thế giới, đã làm cho thực phẩm
chế biến đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận ngay cả đối với Nhật, Mỹ là những
thị trƣờng khó tính.
Thái Lan mở của thị trƣờng, xúc tiến mạnh đầu tƣ, thu hút mạnh các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào liên doanh. Chính phủ là ngƣời đại diện thƣơng
lƣợng với Chính phủ các nƣớc để các doanh nghiệp đạt đƣợc lợi thế cạnh
tranh trong xuất khẩu nông sản [1] .

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói, đến cuối
những năm 1960, Hàn Quốc có GDP bình qn đầu ngƣời chỉ có 85 USD,
phần lớn ngƣời dân không đủ ăn, 80% ngƣời dân nơng thơn vẫn khơng có
điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá.
Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi
khắp đất nƣớc, lũ lụt và hạn hạn lại xảy ra thƣờng xuyên. Mối quan tâm
nhất của Chính phủ là làm sao thốt khỏi đói nghèo. Vào những năm 1970,
Hàn Quốc đề ra phong trào Làng Mới (SU) với 3 tiêu chí: Chăm chỉ, tự lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26
vƣợt khó và hiệp lực cộng đồng. Từ kết quả của dự án thí điểm đầu tƣ cho
nơng dân có hiệu quả, Hàn Quốc đã phát động phong trào này một cách
rộng rãi, đƣợc nông dân hƣởng ứng tham gia nhiệt tình, mạnh mẽ. Các
cơng trình đƣợc cải tạo: nhà ở bằng mái ngói, đƣờng giao thơng nơng thơn
của xã, làng xóm đƣợc nâng cấp, cơng trình phúc lợi cơng cộng đƣợc đầu
tƣ. Phƣơng thức canh tác đƣợc đổi mới với nhiều mặt hàng mũi nhọn để
xuất khẩu, nhiều nhà máy đƣợc xây dựng ở nông thôn, đã tạo nhiều việc
làm và đời sống đƣợc cải thiện, tăng lên rõ rệt. Bộ mặt nơng thơn có những
thay đổi rất lớn. Sau 8 năm dự án phát triển kết cấu hạ tầng nơng thơn cơ
bản hồn thành. Phong trào SU đã thu đƣợc những thành tựu rất to lớn, sau
40 năm đƣa đất nƣớc Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nƣớc phát triển,
nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu ngƣời hơn
30.000 USD/năm. Để xây dựng thành công nông thôn mới, Hàn Quốc đã áp
dụng những giải pháp chính nhƣ: Đồn kết nhân nhân, khơi dậy tinh thần
tự lực, tự cƣờng trong nhân dân để xây dựng nơng thơn mới; kích thích sự
tham gia bằng những lợi ích thiết thực; phát triển kinh tế hộ và các loại

hình kinh tế có sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao
KHKT cho nông dân; xây dựng trật tự, kỷ cƣơng và nếp sống lành mạnh
trong xã hội; phân cấp, phân quyền và thực hiện dân chủ trong quản lý và
thực hiện dự án; tăng cƣờng năng lực của lãnh đạo địa phƣơng; thực hiện
các chính sách hỗ trợ cho nơng dân. Từ đây rút ra 6 bài học nhƣ sau:
- Phát huy nội lực của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Nhân
dân quyết định và làm mọi việc. Nhà nƣớc bỏ ra 01 vật tƣ, nhân dân bỏ ra từ
5-10 công sức và tiền của.
- Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Các đơn vị chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật, giống mới giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật ni, xây
dựng vùng chun canh hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27
- Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn, đƣợc gọi là đội ngũ cán
bộ cơ sở. Mở các lớp trƣờng nghiệp và các lớp học từ 01 - 3 tuần, Nhà nƣớc
đài thọ toàn phần.
- Phát huy dân chủ nông thôn. Thành lập Hội đồng phát triển xã, xã hội
hóa các nguồn lực để dân tự quyết, tự lựa chọn phƣơng án, phƣơng thức đóng
góp và giám sát thi công.
- Thiết lập các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, do dân
bầu chọn, hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn [8, tr82].
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ những năm 1970, ở tỉnh Oita miền tây nam Nhật Bản, đã hình thành
và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển
vùng nông thôn của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung
của cả nƣớc Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong

trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã thu đƣợc nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành
công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa
phƣơng trên đất nƣớc Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên
thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
đã thu đƣợc những thành công nhất định trong phát triển nơng thơn của đất
nƣớc mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản
phẩm”. Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đƣợc
những ngƣời sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều
ngƣời, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lƣợc phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa đất
nƣớc mình. Đến nay Nhật Bản vẫn áp dụng chính sách nơng nghiệp đƣợc
thơng qua từ năm 1971 để kiểm soát giá gạo sau khi sản lƣợng lúa gạo trong
nƣớc vƣợt quá nhu cầu tiêu dùng, khi ấy Nhà nƣớc hỗ trợ nông dân bằng cách
xuất tiền ra mua gạo cho dân khi giá gạo xuống thấp [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Với chính sách Tam nơng, Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một
điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trƣờng mua bán lƣơng thực; một điều
chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lƣu thông thành trợ cấp trực tiếp cho
nông dân trồng lƣơng thực. Việc chỉ đạo của Chính phủ trƣớc kia cũng kiểu
mệnh lệnh hành chính, nên việc thực hiện khá miễn cƣỡng. Sau đó, việc thực
hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể bằng ngân
sách Nhà nƣớc và địa phƣơng. Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phƣơng, đặc
điểm tự nhiên, xã hội, để đƣa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách
Nhà nƣớc chủ yếu dùng làm đƣờng, công trình thủy lợi,… một phần dùng để
xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phƣơng nào ngân sách

lớn, nông dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách.
Hiện nay ở Trung Quốc, nhiều địa phƣơng thu hồi đất nông nghiệp để
phát triển công nghiệp, đã phải trả lại cho nông dân sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, nƣớc này cũng đang nghiên cứu nơng dân có thể dùng đất canh tác
thế chấp ngân hàng vay vốn. Đối với những khoản tiền thu đƣợc từ phát triển
công nghiệp, sau khi lấy đất nông nghiệp sẽ đƣợc chuyển về chính quyền thơn
xã. Việc lấy đất nơng nghiệp có thể thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do
chính quyền địa phƣơng thực hiện trong quy hoạch, tùy thuộc vào chất lƣợng,
vị trí đất nhƣ thế nào. Về tài chính hỗ trợ Tam nơng tập trung 3 mục tiêu là
nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu
nhập. Định hƣớng phát triển tài chính hỗ trợ Tam nơng ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nơng dân chun nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nơng dân, Trung Quốc tăng đầu tƣ
hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lƣơng thực không thấp hơn giá thị
trƣờng, mua máy móc thiết bị nơng nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hƣớng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc
biệt đối với lao động trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×