Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Nhà nước pháp quyền vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.45 KB, 10 trang )

ĐỀ BÀI
ĐỀ SỐ 3:
Câu 1 (5 điểm): Anh/chị hãy phân tích những nội dung cơ bản của chủ
nghĩa xã hội khoa học về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Liên hệ
trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Câu 2 (5 điểm): Trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
vấn đề dân tộc và đặc điểm của dân tộc Việt Nam, em hãy phân tích quan
điểm sau của Đảng: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược
cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng
Việt Nam".

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là một nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị nước ta giai
đoạn 2021 - 2030. Để đạt được mục tiêu, u cầu đặt ra địi hỏi phải có cách
thức tiến hành khoa học, bài bản và xác định lộ trình tiến hành phù hợp, hiệu
quả, khả thi.
Lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật cho thấy, nhà nước pháp
quyền là một trong những giá trị chung của nhân loại tiến bộ, đề cao pháp
luật, thể hiện ước muốn, khát vọng của con người về một xã hội dân chủ và
bình đẳng. Sự ra đời của mơ hình nhà nước này từ nhận thức lý luận đến thực
tiễn đã có những tác động tích cực, to lớn khơng thể phủ nhận với đời sống
con người. Nhiều quốc gia tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã kế thừa, vận
dụng để xây dựng mơ hình nhà nước pháp quyền ở những mức độ khác nhau.

Câu 1 (5 điểm): Nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học về nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong


việc góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp
được hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu
nhà nước pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế
- xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục
tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.

2


1.2. Những lí luận của chủ nghĩa Mac-Lenin về vấn đề nhà nước pháp quyền
Từ những quan niệm nêu trên cũng như xuất phát từ biểu hiện của
những nhà nước pháp quyền trong thực tiễn, có thể khẳng định, nhà nước
pháp quyền trước tiên phải là nhà nước theo đúng nghĩa của từ này - tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trị, tổ chức cơng quyền của xã hội. Tuy nhiên,
nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước tưong ứng với một
hình thái kinh tế - xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nhà
nước pháp quyền là một nhà nước có cách thức tổ chức và hoạt động hoàn
toàn khác các nhà nước độc tài, chuyên chế, nhà nước cai trị. Nhà nước pháp
quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đó là hệ thống
pháp luật dân chủ, phản ánh cơng lí, phù hợp với quyền tự nhiên của con
người. Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền
nhân dân, có cơ chế phân cơng, kiểm sốt quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, tự do cá nhân. Nhà nước pháp quyền là công cụ để
phục vụ xã hội, phục vụ con người, mang lại lợi ích cho công dân, bảo vệ tự
do cá nhân và công bằng xã hội. Nhà nước cũng như các chủ thể khác trong
xã hội đều luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh.

1.3. Trách nhiệm bản thân trong xây dựng nhà nước pháp quyền
Trong lĩnh vực chính trị, phải “đổi mới nội dung, phương thức giáo dục
chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng,
lòng yêu nước...” cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. “Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào,
sống tốt và làm việc hiệu quả”. “Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các
ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân...”. Đồng
thời, phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm “mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải
3


xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, được
nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở
tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích,
cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến
giám sát quá trình thực hiện” với “hình thức, cơ chế, biện pháp cụ thể, thích
hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm
chủ”.
Về đạo đức, đối với thanh niên, sinh viên và các tầng lớp nhân dân,
phải tăng cường giáo dục, tuyên truyền những giá trị đạo đức truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, khơi dậy lịng nhiệt tình của tuổi trẻ, tinh thần trách nhiệm vì
cộng đồng, thái độ sống tích cực. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức: cần quan tâm cải thiện thu nhập, bảo đảm lợi ích hài hịa, để
họ không phải quá bận tâm đến “cơm áo gạo tiền” mà vi phạm pháp luật, vi
phạm đạo đức công vụ, để họ có thể tập trung vào thực thi cơng vụ một cách

tốt nhất. Trong đó, “đội ngũ đảng viên thật sự tin dân, trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân".
Câu 2 (5 điểm): Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
và đặc điểm của dân tộc Việt Nam, phân tích quan điểm sau của Đảng:
“Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam".
2.1. Dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc
thù hay chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế,
4


truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình
lịch sử lâu dài dựng nước và dữ nước.
Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những
đăc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên
kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho
cộng đồng dân tộc.
Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc
hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất
quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngơn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ
chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa,
tình cảm...
Có nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn
hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền

văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc.
2.2. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh
sống. Các dân tộc ở Việt nam có đặc trưng sau:
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó xây
dựng quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa
các dân tộc ở Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta,
do yêu cầu khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, dịch hoạ dân
tộc ta đã phải sơm đoàn kết thống nhất. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung
cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận
mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại, phát triển. Đoàn kết
5


thống nhất đã trở thành giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là
sức mạnh để dân tộc ta tiếp tục xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên
địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Khơng có dân tộc
thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với motọ vài
dân tộc khác. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số
như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc khơng đều nhau.
Có dân tộc đã đạt trình độ phát triển cao, đời sống đã tương đối khá như dân
tộc Kinh, Hoa, Tày, Mường, Thái,... nhưng cũng có dân tộc trình độ phát triển
thấp, đời sống cịn nhiều khó khăn như một số dân tộc ở Tây Bắc, Trường
Sơn, Tây Nguyên...
Ba là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hố riêng, góp phần
làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hoá Việt Nam. Các dân
tộc đều có sắc thái văn hố về nhà cửa, ăn mặc, ngơn ngữ, phong tục tập
qn, tín ngưỡng, tơn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa

dạng, phong phú của văn hoá Việt Nam. Đồng thời các dân tộc cũng có điểm
chung thống nhất về văn hố, ngơn ngữ, phong tục tập qn, tín ngưỡng, tơn
giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của
văn hố các dân tộc ở Việt Nam.
2.3. Phân tích quan điểm của Đảng
Trong thời điểm đất nước đang đứng trước những thời cơ và thách thức
mới nhưng cũng đầy những thử thách lớn lao, những thành tựu mà toàn Đảng,
toàn dân đạt được qua gần 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới tồn diện đất
nước chính là kết quả của sự đoàn kết thống nhất của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta, là minh chứng khẳng định sự trưởng thành và vững mạnh của
Đảng. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó
6


lường, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta vẫn đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, phức tạp. Các thế lực thù địch ln tìm mọi cách, bằng
nhiều âm mưu thâm độc, xảo quyệt, kích động chia rẽ nội bộ, gây mất đồn
kết trong Đảng. Chính vì vậy, tăng cường đoàn kết và thống nhất trong Đảng
từ Trung ương đến cơ sở là điều tất yếu và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, đoàn kết thống nhất trong Đảng càng phải được xem là một
chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp cách mạng. Là Đảng duy nhất cầm
quyền, Đảng ta càng phải xây dựng, củng cố sự đồn kết thống nhất, có như
vậy thì hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân, các dân tộc mới đoàn kết
xung quanh Đảng. Đoàn kết của Đảng chính là tấm gương cho cả hệ thống
chính trị và là nhân tố quyết định bảo đảm đoàn kết dân tộc.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, địi hỏi Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại.
Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên

nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội, giữ vững ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong khi
sự nghiệp đổi mới đang có yêu cầu cao về tập hợp sức mạnh của nhân dân thì
việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức xã hội còn
nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, ở một số vùng có đơng đồng bào theo
đạo, đồng bào dân tộc thiểu số...
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp

7


của tồn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc
xây dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những
vấn đề sau đây:
Một là, phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn
sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương
đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần,
giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương
lai.
Ba là, bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết
thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp
hài hịa các lợi ích cá nhân - tập thể - toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với
giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ

quốc, tinh thần tự lực tự cường xây dựng đất nước; xem đó là những yếu tố
quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính
trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện
pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

8


KẾT LUẬN
Phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và khối đại
đồn kết tồn dân tộc, các lực lượng vũ trang nhân dân cần làm nòng cốt
trong bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Nhà nước pháp quyền XHCN trước những âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch từ bên trong, bên ngồi,
bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, hướng tới xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Bảo vệ vững chắc
nền tảng tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng, đấu tranh, phản bác các
quan điểm sai trái, xuyên tạc, thù địch về bản chất, mơ hình, mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Ngăn chặn, đẩy lùi suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, tiêu cực gắn với tăng cường rèn luyện đạo đức, tác phong, lề lối làm
việc, “tự soi, tự sửa”, “tự phê bình và phê bình” của cán bộ, đảng viên.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2011, t. 1, tr. 469
(2) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 202
(3) C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1994, t. 20, tr. 389 - 390
(4) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 70
(5) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 284 –
285
(6). ĐCSVN - Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, H. 2017, tr. 95.
(7). Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức
Trung ương hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm
đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp.

10



×