Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.89 KB, 84 trang )

ĐẠI HOC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
  
CHUYÊN T T NGHI P  
t iàĐề :
Gi i pháp gi i quy t vi c l m cho lao ngà    
nông thôn ngo i th nh H N i à à 
giai o n 2009-2015 
Giáo viên h ng d n  :PGS.TS. LÊ HUY C
Sinh viên: NGUY N TH H I  
L P : KTPTA-K47-QN
HÀ N I, 5-2009Ộ
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN.......................................................1
1. Những vấn đề chung về lao động –việc làm khu vực nông thôn........1
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động.......................................1
1.1.1. Nguồn lao động........................................................................1
1.1.2. Lực lượng lao động..................................................................2
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động..........................2
1.2. Di cư lao động...............................................................................3
1.3. Thị trường lao động nông thôn....................................................5
1.4. Việc làm trong khu vực nông thôn.............................................6
1.4.1. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng........................................6
1.4.2. Đặc điểm việc làm ở nông thôn...............................................6
1.4.3. Phân loại thị trường lao động nông thôn................................7
1.4.4. Thiếu việc làm ở nông thôn.....................................................9
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn....................................................................................................9
2.1. Một số chính sách có mục tiêu tác động đến giải quyết việc làm


9
2.2. Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng..............................................13
2.3. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa...........................................14
2.4. Dân số, nguồn lao động nông thôn...........................................15
2.5. Các nhân tố khác.........................................................................16
3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..................17
3.1. Tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.................17
3.2. Giảm chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị......17
3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động.....................................................18
4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................18
4.1. Thành phố Hồ Chí Minh............................................................18
4.1.1. Phát triển trang trại ở khu vực nông thôn.............................19
4.1.2. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn...............................20
4.2. Hàn Quốc.....................................................................................23
4.2.1 Rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp..............................23
4.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn........................................23
4.2.3. Phát triển công nghiệp nông thôn.........................................24
ii
4.2.4. Hỗ trợ xây dựng nhà máy ở nông thôn.................................24
4.3. Một số bài học kinh nghiệm.......................................................25
4.3.1. Một số bài học kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh..............25
4.3.2. Một số bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc.........................25
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI.......................27
1. Đặc điểm thị trường lao động nông thôn Hà Nội sau khi mở rộng......
........................................................................................................27
1.1. Khái quát về khu vực nông thôn Hà Nội sau khi mở rộng......27
1.1.1. Điều kiện vị trí địa lý tự nhiên..............................................27
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................30

1.1.3. Cơ sở hạ tầng của Hà Nội......................................................32
1.1.4. Tình hình phát triển kinh tế...................................................34
1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn sau khi Hà Nội mở rộng.......35
1.2. Thị trường lao động nông thôn Hà Nội....................................37
1.2.1. Dân số-lao động khu vực Hà Nội..........................................37
1.2.2. Việc làm khu vực nông thôn.................................................45
2. Thực trạng giải quyết việc làm khu vực nông thôn Hà Nội..............48
2.1. Tình hình giải quyết việc làm khu vực nông thôn Hà Nội.......48
2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động và di cư lao động.......................53
2.3. Một số chủ chương chính sách đã thực hiện............................54
2.4. Đánh giá chung thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn Hà Nội...................................................................................................55
2.4.1. Kết quả đạt được....................................................................55
2.4.2. Nguyên nhân và hạn chế........................................................55
Chương 3: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI....................................57
1. Căn cứ xác định phương hướng, mục tiêu giải quyết việc làm trong
thời gian tới...............................................................................................58
1.1. Dự báo xu thế phát triển và đô thị hóa khu vực nông thôn ngoại
thành Hà Nội đến năm 2015........................................................................58
1.1.1. Dự báo xu thế phát triển kinh tế............................................58
1.1.2. Dự báo xu thế đô thị hóa.......................................................59
1.1.3. Dự báo dân số và lao động khu vực nông thôn Hà Nội.......60
1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành
Hà Nội .61
iii
1.3. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngoại
thành Hà Nội................................................................................................62
1.3.1. Giải quyết việc làm gắn với phát triển bền vững.................62
1.3.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gắn với công tác

đào tạo nghề...................................................................................................63
1.3.3. Tạo việc làm để sư dụng hợp lý nguồn lực sản xuất............63
1.3.4. Quán triệt quan điểm “ly nông bất ly hương”......................63
1.4. Phương hướng giải quyết việc làm trong thời gian tới............64
1.4.1. Đa dạng hóa sản xuất.............................................................64
1.4.2. Phát triển thị trường lao động nông thôn..............................65
2. Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ngoại thành Hà Nội..........................................................................65
2.1. Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn.........................................65
2.2. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp....................................67
2.2.1. Phát triển làng nghề...............................................................67
2.2.2. Phát triển công nghiệp nông thôn.........................................68
2.2.3. Phát triển thương mại và dịch vụ nông thôn.........................68
2.3. Đào tạo nghề và tư vấn việc làm................................................69
2.4. Xuất khẩu lao động.....................................................................70
2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động................................................................................71
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................... 73
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Dân số nông thôn Hà Nội khi chưa mở rộng.
Bảng 2: Dân số nông thôn Hà Tây cũ
Bảng 3: Lực lượng lao động chia theo độ tuổi lao động, khu vực thành thị
và nông thôn của Hà Nội và Hà Tây theo số liệu điều tra
01/07/2006.
Bảng 4: Số người từ 15 tuổi trở lên khu vực nông thôn hoạt động kinh tế
thường xuyên năm 1997-2000 phân theo địa phương:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ngoại thành Hà Nội giai đoạn
2004-2006
Bảng 6: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế Hà Tây (cũ) giai đoạn

2003-2007
Bảng 7: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc ở khu vực nông thôn Hà Nội và Hà
Tây theo số liệu điều tra 01/07/2006.
Bảng 8: Lao động mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất giai
đoạn 2001-2005
Bảng 9: Tỷ lệ phi nông nghiệp Hà Nội, Hà Tây giai đoạn 1996-2000
Bảng 10: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động trong độ tuổi lao
động ở khu vực nông thôn phân theo địa phương
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực hiện trong hai thập kỷ
vừa qua đã góp phần làm cải thiện đời sống của người dân cả về mặt vật
chất và tinh thần. Xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được
thể hiện rõ trong mười năm trở lại đây, phấn đấu đến năm 2010 Việt Nam
sẽ trở thành nước công nghiệp, Hà Nội vào năm 2015. Nhưng cả nước nói
chung và Hà Nội nói riêng thì tỷ lệ dân số sống ở nông thôn và hoạt động
nông nghiệp vẫn cao. Mức sống của người dân khu vực nông thôn đã tăng
lên nhưng khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng
tăng. Tỷ lệ thiếu việc làm cao và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động thấp ở khu
vực nông chứng tỏ vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn chưa
được quan tâm đúng mức. Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn
dân số tập trung ở khu vực nông thôn nên vấn đề phát triển nông thôn và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngày càng được nhà nước
quan tâm hơn nữa. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào
khủng hoảng, lao động nông thôn là đối tượng dề bị rủi ro nhất, vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn càng trở nên cấp thiết hơn.
Hà Nội mở rộng, có diện tích đất nông nghiệp lớn hơn đồng thời dân
số khu vực nông thôn cũng tăng lên. Là thủ đô của cả nước, trong khi lực
lượng lao động nông thôn cao, mức sống, giáo dục, y tế… đều thấp hơn

trước kia. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn để nâng cao mức
sống của dân góp phần phát triển thủ đô là vấn đề cấp thiết, đang được
chính quyền trung ương và địa phương Hà Nội quan tâm.
Chuyên đề này sẽ đưa ra một số giải pháp thích hợp với khu vực
nông thôn Hà Nội nhằm góp phần giải quyết việc làm việc làm cho người
lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội.
vi
2. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử.
Phương pháp thống kê và điều tra xã hội học.
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của chuyên đề là: làm rõ những vấn đề lý luận về lao động,
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Mô tả và đánh giá
thực trạng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm ở khu vực
nông thôn Hà Nội. Từ đó, đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm phù
hợp với lao động nông thôn Hà Nội trong giai đoạn 2009-2015.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần giới thiệu đề tài được kết cấu thành ba chương chính:
Chương I: Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Chương II: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ngoại thành Hà Nội.
Chương III: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ngoại thành Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS. Lê Huy Đức, Ths.Lưu Đức Khải và các anh, chị thuộc Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Do hạn chế về thu thập số liệu và trình độ
phân tích, bài viết khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự góp ý, giúp đỡ

của các thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải
vii

Chương 1
SỰ CẦN THIẾT GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1. Những vấn đề chung về lao động - việc làm khu vực nông thôn.
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động.
Nguồn lao động và lực lượng lao động là khái niệm có ý nghĩa quan trọng
làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã hội.
1.1.1. Nguồn lao động.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động ( trên độ tuổi lao động) đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.( tài liệu 1)
Việc quy định cụ thể tuổi lao động là khác nhau giữa các nước, thậm
chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Đa số các nước quy định cận
dưới ( tuổi tối thiểu) là 15 tuổi, còn cận trên( tuổi tối đa) có sự khác nhau
(60 tuổi, hoặc 64). Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002),
độ tuổi lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ từ 15 đến 55
tuổi. Trong nông nghiệp ở nông thôn, do tính chất dễ chia sẻ của công việc
nên lao động ngoài độ tuổi lao động vẫn có thể tham gia sản xuất.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số
lượng và chất lượng. Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không

có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác ( bao gồm cả
những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Khu vực nông thôn Việt nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm
1
năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu
đô thị và khu công nghiệp. Năm 1990 dân số nông thôn có 53.1 triệu
người, chiếm 80.5% dân số cả nước, năm 2006 dân số nông thôn Việt nam
có 61,3 triệu người chiếm 72,9%. Như vậy, sau 10 năm tỷ lệ dân số nông
thôn mới giảm được 7.6 điểm phần trăm, tính bình quân, mỗi năm giảm
chưa được 0.5 điểm phần trăm.
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình
độ chuyên môn, tay nghề,( trí lực) và sức khỏe ( thể lực) của người lao
động. Trình độ văn hóa và CMKT của lao động nông thôn luôn thấp hơn
so với mức chung của cả nước. Tính đến năm 2006, có trên 83% lao động
nông thôn chưa qua trường lớp đào tạo CMKT nào và khoảng 18,9% lao
động nông thôn chưa tốt nghiệp Tiểu học trở xuống đang làm việc, vì thế
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn
đối với nhóm lao động này là rất khó.
1.1.2. Lực lượng lao động:
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau:
Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động theo quan điểm như trên
là dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về
cung ứng lao động của xã hội.(tài liệu 1)
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động:
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
Dân số: Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Sự biến
động của dân số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không
gian của dân số thường được nghiên cứu qua sự biến động tự nhiên và biến

động cơ học. Tỷ lệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế và mức độ thành công của chính sách kiểm soát dân số( như hạn
2
chế sinh đẻ…).
Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Khu
vực nông thôn dân số tự nhiên tăng nhanh trong khi kinh tế tăng chậm đã
làm mức sống chậm được cải thiện tạo áp lực lớn trong giải quyết việc
làm. Biến động dân số cơ học là do tác động của di dân( di cư). Di cư là
một trong những nhân tố rất quan trọng tác động đến quy mô và cơ cấu lao
động, đặc biệt cơ cấu lao động khu vực thành thị và nông thôn.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Dân số trong độ tuổi lao động
phản ánh khả năng lao động của nền kinh tế. Tuy nhiên không phải tất cả
những người trong độ tuổi lao động đều là những người tham gia lực
lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng của dân số trong độ tuổi lao dộng
là tỷ số phần trăm giữa số người trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động
trên dân số trong độ tuổi lao động. Khu vực nông thôn tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động ( dân số đủ 15 tuổi trở lên) tương đối cao.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động:
Chất lượng lao động là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng suất lao
động, đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm theo trình độ kỹ thuật sản xuất.
Chất lượng lao động được đánh giá qua trình độ học vấn chuyên môn và
kỹ năng của người lao động cũng như sức khỏe của họ. Điều này lại phụ
thuộc vào hoạt động giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe. Ngày nay, chất lượng lao động, hiệu quả công việc còn liên quan
đến tác phong, tinh thần, thái độ và tính kỷ luật của người lao động.
1.2. Di cư lao động
Quá trình dư cư ở Việt Nam đã diễn ra từ rất lâu. Số lượng người di
cư lớn nhất là trong đợt di cư có tổ chức của nhà nước đi làm “kinh tế
mới”. Thời gian gần đây, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, số người di cư tự
do tăng lên do các quan hệ kinh tế hơn là theo kế hoạch của nhà nước. Các

vùng có tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh là các vùng thu hút số
3
lượng người nhập cư lớn, ngoài ra cũng có di cư từ các vùng nông thôn tới
các vùng nông thôn khác, chẳng hạn người di cư từ các tỉnh phía Bắc vào
Tây Nguyên vì đây vẫn là vùng có thể khai phá, phát triển sản xuất nhiều
hơn so với một số vùng canh tác lâu đời ở các tỉnh phía bắc hoặc các tỉnh
đồng bằng. Gần đây, còn có di cư từ thành thị về nông thôn, điển hình là
lao động thành thị di cư về các khu công nghiệp ở nông thôn. Một dạng di
cư khác là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động ngoài
nước là một thị trường rất tiềm năng và đang được khai thác có hiệu quả.
Trong các loại di cư trên, thì di cư lao động từ nông thôn ra thành thị là
biểu thị chính của xu hướng di dân trong nước.
Tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa ngày
càng cao, một mặt biến một số vùng nông thôn trở thành thị, mặt khác khu
vực thành thị ngày càng mở rộng cũng tạo ra khả năng số người di chuyển
đến các đô thị ngày càng lớn hơn với tốc độ nhanh hơn. Thời kỳ
1999-2002, tốc độ tăng lao động nông thôn là: 2,32%/năm, trong khi thành
thị là 5,5%/năm).
Vậy đâu là nguyên nhân của sự di dân nói trên?
Sự phát triển kinh tế ở cả nông thôn và thành thị trong những năm
gần đây không những đã thúc đẩy sự phát triển ở nông thôn Việt Nam mà
còn đặt ra các vấn đề thách thức cho khu vực này. Năng suất nông nghiệp
tăng cao trong thời gian qua, một mặt đã giúp đảm bảo an ninh lương thực
cho đất nước, mặt khác tạo ra sự dôi dư lao động ở nông thôn. Với điều
kiện khan hiếm diện tích đất ở nông thôn, đặc biệt là đất nông nghiệp và sự
tăng trưởng dân số cao so với khu vực thành thị, vấn đề dư thừa lao động
ngày càng cộm lên ở nông thôn và trở nên nghiêm trọng hơn trong suốt 20
năm qua. Thất nghiệp và bán thất nghiệp đã và đang trở thành vấn đề lớn
vì khả năng tạo ra việc làm cho lao động ở nông thôn là rất yếu. Tất cả các
nhân tố này cùng với khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn

đã sinh ra các dòng di cư từ nông thôn ra thành thị. Cùng với quá trình
công nghiệp hoá và đô thị hoá vẫn đang tiếp diễn ở Việt Nam, khu vực
4
thành thị sẽ tiếp tục được mở rộng và vùng nông thôn ngày càng bị thu hẹp
lại. Áp lực đối với khu vực nông thôn sẽ gia tăng và vì vậy, không thể
tránh được các dòng di cư lao động lớn từ nông thôn ra thành thị trong thời
gian tới.
1.3. Thị trường lao động nông thôn.
Thị trường lao động là toàn bộ quan hệ lao động như thuê mướn, sa
thải, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động… phản
ánh mối quan hệ trao đổi thỏa thuận giữa một bên là người sử dụng sức lao
động và người lao động. Thị trường lao động là mối quan hệ xã hội, giữa
người lao động có thể tìm được việc làm. Thị trường lao động là bộ phận
không thể tách rời của nền kinh tế thị trường, chịu sự tác động của hệ
thống các quy luật của nền kinh tế thị trường như quy luật giá cả, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu.
Thị trường lao động khu vực nông thôn là thị trường phôi thai, quan
hệ thuê mướn lao động, quan hệ làm công ăn lương chưa phát triển. Sự
thỏa thuận trong quan hệ thuê mướn lỏng lẻo, thường không có hợp đồng
lao động, hình thức đổi công theo công nhật, vụ việc là chính.
Thị trường lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì khu vực này có
tỷ lệ dân số tăng nhanh. Cầu lao động lại ít co giãn vì cơ cấu sản xuất nông
thôn chậm thay đổi, các nguồn lực cho sản xuất bị hạn chế.
W


D
L
S

L
E
0
w
0
L
0
L
0
5
Quan hệ cung cầu lao động ở nông thôn thể hiện sự dư thừa lao
động tiềm tàng cũng có nghĩa là ở tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng,
tiền công ở thị trường này được xác định ở điểm cân bằng. Điều này phản
ánh người lao động chấp nhận việc làm đơn giản, nặng nhọc và tiền công
thấp w
0
.
Thị trường lao động khu vực nông thôn phát triển ở trình độ thấp:
tiền công (trả cho lao động phổ thông, lao động đại trà) trên thị trường rất
thấp, tính linh hoạt và thích ứng của lao động rất hạn chế.
1.4. Việc làm trong khu vực nông thôn.
1.4.1. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng.
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một
cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm
trong nền kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết
hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao
động theo mục đích của con người.
Theo bộ luật lao động của nước ta, khái niệm việc làm được xác
định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật

cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Cầu lao
động phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm
đối với sản lượng (đầu ra). Khu vực nông thôn khối lượng việc làm phụ
thuộc vào diện tích đất canh tác, tốc độ công nghiệp hóa ở nông thôn, và
sự phát triển của toàn xã hội.
1.4.2. Đặc điểm việc làm ở nông thôn.
Lao động ở khu vực nông thôn phần lớn hoạt động trong nông
nghiệp. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của
6
quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên từng vùng như: đất đai, khí
hậu, thời tiết….Quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao thu hút lao động
không đồng đều, việc làm chủ yếu chỉ tập trung tại thời điểm gieo trồng và
thu hoạch, thời kỳ còn lại là thời kỳ nông nhàn. Trong thời kỳ nông nhàn
một bộ phận lao động nông thôn thường chuyển sang làm các công việc
khác hoặc đi sang các địa phương khác tìm việc để tăng thu nhập.
Tính dễ chia sẻ trong công việc: Việc làm trong nông thôn là những
công việc giản đơn thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ
yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi dễ chia sẻ. Vì vậy khả năng
thu dụng cao, nhưng sản phẩm có giá trị không lớn nên thu nhập bình quân
của lao động nông thôn không cao, tỷ lệ nghèo ở nông thôn cao.
Ở nông thôn, có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không thời
gian như: trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ
trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thống kê cho thấy 1/3 quỹ
thời gian của lao động làm việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình,
thực chất đây cũng là công việc có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng
kể cho người lao động.
1.4.3. Phân loại việc làm ở nông thôn.
Căn cứ vào đặc điểm việc làm lao động nông thôn ta có thể phân
chia thành các loại như: hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp, làm

công ăn lương và việc làm tự tạo, làm việc tại địa phương hay địa phương
khác.
Hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp: Hoạt động nông
nghiệp là các hoạt động liên quan trực tiếp đến cây trồng và vật nuôi. Hoạt
động phi nông nghiệp là các hoạt động ngoài các hoạt động kể trên. Như
vậy, khái niệm hoạt động- việc làm phi nông nghiệp là khá rộng, bao gồm
các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia
đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó diễn ra,
quy mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần
7
tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông
nghiệp.
Làm công ăn lương và việc làm tự tạo: Việc làm công ăn lương liên
quan đến hợp đồng lao động mà người thuê lao động đưa ra các điều
khoản với người lao động và người lao động chỉ phụ thuộc vào thời gian
lao động. Công việc của người lao động được thực hiện dưới sự giám sát
của người sử dụng lao động.
Các hoạt động, được xem như là “ việc làm tự tạo” liên quan đến
việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hóa và dịch vụ.
Người mua loại lao động này không thể đưa ra các khoản trực tiếp về sản
phẩm. Ví dụ, những người có các xưởng sản xuất, cửa hàng cửa hiệu… chỉ
có trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản thân họ.
Ở các nước đang phát triển, sự phân chia giữa làm công ăn lương và
việc làm tự tạo nhiều khi không rõ. Có một khoảng trùng lắp giữa lao động
được trả công và lao động tự trả công mà ở đó các hoạt động này vừa có
thể được xem là lao động được thuê vừa có thể lao động tự thuê. Ví dụ,
những người đóng đồ đạc hay thợ may, đôi khi có thể làm công việc kinh
doanh ở nhà của khách hàng. Dưới sự giám sát của khách hàng trong suốt
quá trình sản xuất cũng như sửa sang các sản phẩm cho phù hợp với yêu
cầu khách hàng. Loại kinh doanh này có thể là lao động làm thuê nếu xét

theo quan điểm họ bị giám sát bởi khách hàng và thu nhập của họ phụ
thuộc vào thời gian lao động. nhưng hoạt động này cũng có thể được xem
là việc làm tự tạo vì anh ta phải đầu tư vào nguyên liệu, công cụ sản xuất
và tự điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Những hoạt động có đặc
thù giao thoa như vậy thì xếp vào hoạt động tự tạo việc làm.
Lao động địa phương và lao động di cư: Các hoạt động tại một địa
phương có thể được chia làm hai loại phụ: hoạt động tại nhà và không tại
nhà nhưng vẫn tại địa phương. Các hoạt động xa nhà cũng được chía thành
2 loại: làm tại thành phố khác, nước khác và các vùng nông thôn khác.
8
1.4. Thiếu việc làm ở nông thôn.
Quá trình sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên ở khu vực nông
thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao động thiếu việc
làm chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn còn thấp
khoảng 80%. Các hộ gia đình do quỹ đất canh tác đã hạn hẹp nay lại càng
bị giảm dần do sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, đất nông nghiệp sẽ trở
nên khan hiếm, dẫn đến hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho lao động
nông nghiệp nông thôn. Mặt khác, do cơ cấu ngành nghề nông nghiệp còn
nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất độc canh, phân tán nhỏ lẻ, cơ
cấu kinh tế chậm biến đổi đã dẫn tới tình trạng lao động không đúng mục
đích, thiếu việc làm cho người nông dân.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
2.1. Một số chính sách có mục tiêu tác động đến giải quyết việc làm.
Có rất nhiều chính sách của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Các chính sách
như: chính sách đất đai; chính sách tài chính tín dụng; chính sách đầu tư;
các chính sách về công nghiệp hóa, đô thị hóa; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực nông thôn; các chính sách hạ tầng cơ sở nông thôn và chính sách

về di cư, chính sách cho các đối tượng đặc biệt như người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội….Các chính sách này ngày càng hoàn thiện, tạo môi
trường thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, tạo ra nhu cầu lao động,
người lao động có quyền lợi riêng, được làm việc trong môi trường tốt
hơn. Thực hiện tốt các chính sách này, nguồn lao động sẽ được sử dụng
một cách hiệu quả, giảm được tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao lao động được sử
dụng. Ngược lại, sẽ gây ra các hiện tượng tiêu cực xã hội gây khó khăn
9
cho phát triển kinh tế.
Chính sách luật đất đai: Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi bổ
sung năm 1998, 2000 và đến Luật đất đai 2003 đã tăng quyền cho người sử
dụng đất từ 5 lên 7 và 9 quyền. Các quyền qui định mới nhất trong Luật
Đất đai năm 2003 cho người sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSD đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng QSD đất. Với các qui định này và chính sách giao đất
lâu dài cho nông dân, người lao động ở nông thôn có đầy đủ cơ hội và khả
năng tăng năng suất sử dụng đất đai. Điều đó cũng có nghĩa là việc sử
dụng đất đai sẽ thiết thực và hiệu quả hơn. Ví dụ: các quy định trong Luật
đất đai, các quy định về dồn điền đổi thửa đã trao thêm quyền cho người
sử dụng đất, tạo điệu kiện cho hộ tự chủ sản xuất, đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp, có tích luỹ để phát triển sản xuất chăn nuôi và phi nông
nghiệp; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ tạo điều kiện
để hộ có tài sản thế chấp vay vốn sản xuất phi nông nghiệp, tăng khả năng
chuyển nhượng đất đai, tạo điều kiện tốt hơn cho hộ tham gia vào sản xuất
phi nông nghiệp; việc công nhận các quyền tự chủ của hộ với đất ở và đất
nông nghiệp tạo điều kiện để hộ có thể chuyển nhượng, thuê mướn, thế
chấp, góp vốn v.v. Tuy nhiên, chính sách đất đai, nhất là chính sách về
giao đất cho nông dân sử dụng ổn định lâu dài, khi triển khai trên thực tế
trong thời gian đầu đã làm cho ruộng đất hết sức manh mún, nảy sinh mẫu
thuẫn với yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn, gắn chặt người nông dân với đất,

kìm hãm chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Dưới đây là nội
dung sơ lược của một số chính sách có mục tiêu tác động đến giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn:
Chính sách tín dụng: Chính sách tài chính tín dụng trong thập kỷ
vừa qua đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế nông thôn nói chung và
chuyển dịch cơ cấu lao động nói riêng. Quyết định 67/1999/QĐ-CP quy
10
định các hộ nông dân được vay vốn dưới 10 triệu đồng không phải thế
chấp tài sản; Nghị định 17/CP qui định hộ nông dân vay dưới 10 triệu
đồng chỉ phải làm thủ tục ở UBND cấp xã, không phải công chứng; Nghị
định 178/CP ngày 29/12/1999 cho phép ngân hàng cho vay bằng tín chấp
đối với các khách hàng có uy tín (đã từng vay và trả các món vay trước
hoặc đúng hạn) mà không cần bảo lãnh bằng tài sản… đã giúp nông dân
tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất dễ dàng hơn đề đầu tư vào phát triển
và mở mang các ngành nghề kinh doanh phi nông nghiệp. Chính sách về
tín dụng ưu đãi cho người nghèo được thực hiện qua Ngân hàng Chính
sách và các chương trình cho vay theo mục tiêu khác đã giúp nông dân
nghèo có thêm cơ hội đầu tư phát triển sản xuất, tạo thu nhập, việc làm và
xóa đói giảm nghèo.
Chính sách đầu tư: Các chính sách khuyến khích đầu tư ở cả khu
vực thành thị và nông thôn đều có tác động rõ nét đến chuyển dịch cơ cấu
lao động và giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn. Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài ngoài việc trực tiếp khuyến
khích đầu tư ở các vùng nông thôn còn tạo thêm nhiều công ăn việc làm
không những ở khu vực thành thị mà còn có tác dụng thu hút lao động ở
nông thôn ra thành thị qua đó cũng có tác động đến chuyển dịch lao động
ở nông thôn. Cùng với các luật này Luật Doanh nghiệp với việc đơn giản
hoá thủ tục cấp phép thành lập doanh nghiệp đã góp phần hình thành thêm
nhiều doanh nghiệp mới cả ở nông thôn và thành thị đã góp phần tạo thêm
nhiều việc làm cho lao động nông thôn.

Chính sách về công nghiệp hóa, đô thị hóa: Các chính sách thúc đẩy
quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá có tác động rất lớn đến việc giải quyết
việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Nhu cầu lao động ở
các khu công nghiệp và các thành phố (nhất là lao động phổ thông) là lực
hút quan trọng kéo lao động ra khỏi nông thôn. Các chính sách khuyến
11
khích phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng CNH-HĐH, đã
thu hút được một lượng lớn nguồn lực cho phát triển nông nghiệp theo
chiều sâu và mở rộng các hoạt động phi nông nghiệp, qua đó tạo cơ hội
cho chuyển dịch và phân công lại lao động ở nông thôn. Chính sách phát
triển các cụm, các khu công nghiệp có ảnh hưởng tới đã tạo việc làm cho
lao động nông thôn theo hướng chuyển một bộ phận lao động nông
nghiệp sang công nghiệp nông thôn và dịch vụ nhất là đối với những tỉnh
có khu công nghiệp đưa về vùng nông thôn.
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn: Nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), Việt Nam đã đề ra hàng loạt các
chính sách từ những chủ trương lớn cho đến các chính sách cụ thể. Một
trong những mục tiêu của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn được xác
định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là chuyển dịch, phân bố lại lực
lượng lao động nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao
động trong công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ
lao động nông nghiệp xuống 50% vào năm 2010.
Các chính sách phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn: Trong thập kỷ
vừa qua, Nhà nước đã chú trọng rất nhiều đến việc phát triển cơ sở hạ tầng
ở nông thôn với mục đích tăng giao lưu hàng hoá, giảm dần khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị từ đó nâng cao tính hàng hoá của sản phẩm
nông sản và thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc tăng cường các cơ sở hạ
tầng nông thôn góp phần tích cực vào:
i) Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn do người

dân được tiếp cận tốt hơn với thị trường;
ii) Tạo thu nhập và cơ hội việc làm;
12
iii) Hệ thống đường giao thông tốt hơn giúp lao động nông thôn có
thể dễ dàng di chuyển và tìm kiếm cơ hội việc làm và thu nhập
tại các thành phố, khu công nghiệp;
iv) Hệ thống thông tin tốt hơn cũng làm khả năng lựa chọn công
việc tốt hơn và tăng cường nhận thức cho nông dân và lao động
ở nông thôn.
Thông qua tất cả các kênh tác động này, chính sách phát triển CSHT
nông thôn đã tác động tích cực và thuận chiều đến chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, tạo nên sự đa dạng của ngành nghề lao động nông thôn,
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp ở nông thôn.
2.2. Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng.
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai… Diện tích đất canh tác
trong nông nghiệp ngày một giảm. Tài nguyên nông lâm thủy sản đang bị
suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Điều kiện
thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. điều
kiện khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển,
mở rộng quy mô sản xuất, tạo khả năng thu hút nhiều sức lao động trong
nông nghiệp. Ngược lại, khi điều kiện khí hậu bất lợi sẽ hạn chế khả năng
tạo việc làm trong nông nghiệp, nông thôn do quy mô sản xuất bị thu hẹp.
Khái niệm hạ tầng cơ sở được hiểu bao gồm hạ tầng cơ sở kỹ thuật
và hạ tầng cơ sở xã hội. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật gồm hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước,
thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác. Hạ tầng cơ sở xã hội
gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ
công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác. Trong
hạ tầng cơ sở thì hạ tầng cơ sở kỹ thuật có vị trí quan trọng và vai trò của
nó đang có xu hướng ngày càng tăng trong quá trình phát triển của nền

13
kinh tế, đặc biệt đối với những đô thị lớn. Khi cơ sở hạ tầng phát triển,
người lao động được tiếp cận các nguồn lực dễ dàng hơn góp phần tạo ra
việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm cho người lao động nông thôn.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ thu hút các nhà đầu tư mở các
cơ sở sản xuất, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Nếu chúng ta
không quan tâm tới việc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho từng vùng
nông thôn thì giải quyết việc làm cho người dân sẽ rất khó khăn.
2.3. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho
thấy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm
thay đổi căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện đại. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản, đó là sự phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội
nông thôn, là thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Đối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn
trở thành nước có nền công nghiệp hiện đại thì phải đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và đó là con đường để sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Cũng như ở nhiều khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước tất yếu
kéo theo quá trình đô thị hóa. Tốc độ đô thị hóa càng nhanh thì trình độ đô
thị hóa càng cao. Đô thị hóa là quan hệ hệ quả tất yếu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đô thị hóa và sự hình thành các đô thị hiện đại là một
trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Về thực chất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là quá trình
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh khu vực công nghiệp,
14
dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

tăng nhanh lao động làm công nghiệp và dịch vụ, giảm mạnh lao động làm
nông nghiệp. Công nghiệp hóa diễn ra đồng thời với phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm, khu kinh tế mở, khu công nghiệp tập trung, các trung
tâm dịch vụ lớn và cùng với nó là quá trình mở rộng các khu đô thị, các thị
trấn thị tứ… Điều đó dẫn đến dân số thành thị cũng sẽ tăng lên. Như vậy,
phần lớn lao động nông thôn làm nông nghiệp sẽ phải chuyển sang làm phi
nông nghiệp, dân sống nông thôn trở thành dân thành thị.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta chủ yếu diễn ra theo chiều rộng. Với
hình thức này, dân số và diện tích đô thị không ngừng mở rộng, các hoạt
động của kinh tế đô thị không ngừng mở rộng, các hoạt động sản xuất –
kinh doanh và điểm dân cư ngày càng tập trung. Sự hình thành các đô thị
mới được tạo ra trên cơ sở phát triển các khu công nghiệp và trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở vùng nông thôn và vùng ngoại ô là xu
hướng tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
2.4. Dân số - nguồn lao động trong nông thôn.
Dân số và việc làm có quan hệ vừa tương hỗ, vừa hạn chế nhau.
Dân số tăng nhanh, quy mô dân số lớn làm tăng số người bước vào tuổi lao
động, làm tăng nguồn lao động dẫn đến nhu cầu việc làm mới tăng theo,
gây sức ép cho vấn đề giải quyết việc làm.
Do tốc độ tăng dân số cao, cơ cấu dân số trẻ làm cho lao động trong
độ tuổi tăng, lao động nông thôn lại chiếm phần tổng cơ cấu lao động xã
hội, cơ hội tìm việc làm càng trở nên khó khăn hơn. Đặc điểm của lao
động trong nông nghiệp nông thôn mang tính thời vụ cao, sản xuất nông
nghiệp lạc hậu, chất lượng lao động thấp chủ yếu là lao động phổ thông
chưa qua đào tạo, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Vì vậy, tỷ lệ sử
15
dụng thời gian lao động thấp, cơ hội tìm việc làm thấp. Sự phân bổ dân cư
không đồng đều giữa các vùng trong cả nước cũng là nguyên nhân dẫn đến
việc phân bổ bất hợp lý lực lượng lao động và sử dụng chưa hiệu quả

nguồn nhân lực, nhất là lao động nông thôn, dẫn đến một lượng lớn lao
động dư thừa tại nhiều nơi ở vùng nông thôn gây ra sức ép lớn về việc làm
trong sự phát triển kinh tế. Vì vậy, cần phải có các biện pháp nhằm hạn
chế tốc độ tăng dân số và phân bổ hợp lý nguồn lao động.
2.5. Các nhân tố khác.
Việt nam có nguồn lao động khá dồi dào nhưng chất lượng lao động
còn thấp, một phần khá lớn không được thu hút vào các khu công nghiệp.
Nâng cao chất lượng lao động là vấn đề cấp thiết. Hệ thống giáo dục và
đào tạo hiện đại sẽ đào tạo ra nhiều lao động có đủ tri thức, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
ngày càng nhanh đòi hỏi nhiều lao động có chất lượng cao thì giáo dục
cũng hiện đại và hợp lý hơn.
Ngoài yếu tố giáo dục thì công nghệ cũng là yếu tố quan trọng trong
việc chuyên môn hóa lao động và giảm bớt lao động chân tay. Chuyển
giao công nghệ trong nông nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động nhưng
giảm bớt lao động chân tay. Vì vậy, sự tác động của khoa học công nghệ
có tính hai mặt: Nếu sử dụng công nghệ tiên tiến cần ít lao động sẽ giải
phóng một lực lượng lớn lao động nông nghiệp, mặt khác nếu áp dụng
công nghệ sử dụng nhiều lao động thì sẽ góp phần giải quyết việc làm cho
bộ phận lao động dư thừa trong nông nghiệp. Do đó, cần phải có chính
sách sử dụng khoa học công nghệ hợp lý để vừa tăng năng suất lao động,
vừa tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn.
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ bao trùm hầu hết các lĩnh
vực và lôi cuốn các nước vào dòng chảy của nó. Chúng ta cũng đang chủ
16
động vào dòng chảy đó và cũng phải tuân thủ các quy định về bảo hộ mậu
dịch, chấp nhận cạnh tranh nhất là mặt hàng nông sản đã quen với sự bảo
hộ của nhà nước. Hôi nhập kinh tế thế giới là cơ hội lớn cho Việt Nam
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế đặc biệt là lĩnh vực
xuất khẩu lao động, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong nước

mà chủ yếu là lao động nông thôn.
3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
3.1. Tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.
Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai
trò hai mặt. Trước hết, lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể
thiếu được trong các hoạt động kinh tế vì lao động là một trong yếu tố đầu
vào nó ảnh hưởng tới chi phí tương tự như việc sử dụng các yếu tố sản
xuất khác. Hơn nữa, lao động - một bộ phận của dân số, là người được
hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh
đến mục tiêu” phát triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát
triển. Ở nước ta, phần lớn lao động tập trung ở nông thôn, đây là nguồn lao
động dồi dào với giá nhân công rẻ. Nhưng hầu hết lao động nông thôn là
lao động nông nghiệp. Vì vậy, lao động nhiều có biểu hiện của sự dư thừa,
hay tình trạng thiếu việc làm. Mức sống của lao động nông thôn còn thấp,
tỷ lệ hộ nằm trong diện đói nghèo cao so với các nước trên thế giới. Do đó,
họ không có điều kiện để đầu tư cho giáo dục, y tế và đời sống tinh thần.
Việt Nam là nước nông nghiệp, hơn 70% lao động ở nông thôn với thu
nhập thấp, cuộc sống khó khăn chủ yếu do thiếu việc làm. Giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn để nâng cao mức thu nhập và cải thiện cuộc
sống là một vấn đề cấp thiết.
17

×