Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.42 KB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian quan Đảng và nhà nước ta đã và đang khơng ngừng học
tập, tìm hiểu để tiếp thu những tri thức nới chung và các thành tựu khoa học
công nghệ của các nước đi trước nói riêng. Trong đó vai trị của yếu tố con
người ln được đề cao trong hệ thống lực lượng sản xuất, dựa trên sự vận
dụng đồng bộ các ngành cơng nghệ mới có hàm lượng công nghệ cao như
công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học… cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ có tác động mạnh mẽ đến cơng cuộc đổi mới của
Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
Sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, với đường lối đổi mới đúng
đắn, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại, Đảng và nhân dân ta đã giành được những thành tựu to lớn
và rất quan trọng: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, bước vào
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nước ta ngày càng có vị thế
cao trên trường quốc tế, có uy tín và niềm tin với bè bạn các nước trên thế
giới, tạo thế và lực mới cho sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được những bước phát triển vượt bậc như vậy không những cần sự
lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà nước mà cịn cần sự đồng sức đồng lịng
của tồn bộ nhân dân. Do đó sau một thời gian tìm hiểu, em đã lựa chọn chủ
đề “Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay” để có thêm nhiều kiến thức lý luận và thực tế.


2.Mục đích nghiên cứu
-Bài tiểu luận có mục tiêu chủ yếu là làm rõ mặt lý luận về cách mạng khoa
học công nghệ, nguyên lý về sự phát triển và ảnh hưởng đối với nền kinh tế
thị trường.
-Đi sâu hơn ta có những nội dung chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu lý luận về các định nghĩa.


+ Đánh giá tình hình vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong cách mạng
khoa học cơng nghệ trong nước.
+ Những cải tiến có thể thực hiện.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được nghiên cứu trong vòng 4 tuần, tập chung nghiên cứu
về các khái niệm cũng như lý luận về các vấn đề liên quan đến nguyên lý về
sự phát triển. Vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường của thế kỷ XXI. Khi mà chúng ta đang đứng trước thời cơ mới, nhân
loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho phát triển và đang hình thành
nền kinh tế dựa vào tri thức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp luận.
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
NỘI DUNG


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
1.1.

Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản

đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Q trình
vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ)

cao hơn
Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì mâu thuẫn là nguồn gốc vận động,
phát triển của sự vật và hiện tượng. Mỗi mâu thuẫn bao hàm sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập, làm cho sự vật hiện tượng không thể giữ
nguyên trạng thái cũ. Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình
thành, sự vật hiện tượng cũ được thay thế bằng sự vật hiện tượng mới. Do đó,
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn gốc vận
động phát triển của sự vật và hiện tượng.
Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng là sự vận động đi lên
cái mới, cái mới ra đời và thay thế cái cũ, nhưng ở trình độ cao hơn, hoàn
thiện hơn
1.2. Quan điểm phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của sự phát triển, một quan
điểm khoa học trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. Nội dung cơ bản của
quan điểm phát triển như sau:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát
triển và phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa chúng. Sự vận
động, biến đổi ấy là cái vốn có của thế giới hiện thực. Sự vận động, biến đổi


của sự vật, hiện tượng diễn ra đa dạng, phong phú và theo những khuynh
hướng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, trong đó phát triển vẫn là xu
hướng chính, có vai trị chi phố các xu hướng khác. Q trình nhận thức của
con người phải phát hiện ra xu hướng chính để thúc đẩy sự vật phát triển.
Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan là một quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Trong q trình đó, sự vật,
hiện tượng khơng chỉ có những biến đổi theo chiều hướng đi lên, mà còn bao
hàm cả những biến đổi thụt lùi. Do vậy, q trình nhận thức phải thấy rõ được
tính chất quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như là một hiện tượng
phổ biến.

Quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn đổi mới, bổ sung và
phát triển cho phù hợp với sự biến đổi của bản thân sự vật, hiện tượng.
1.3.

Tính chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển có 4 tính

chất cơ bàn:
 Sự phát triển mang tính khách quan.
 Sự phát triển mang tính phổ biến.
 Sự phát triển có tính đa dạng, phong phú.
 Sự phát triển có tính kế thừa.
Tuy nhiên bài tiểu luận sẽ tập trung đi sâu vào tính khách quan và tính phổ
biến.
1.3.1 Tính khách quan
Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát
triểnmột cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Đây là sự
thậthiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay khơng,
cómong muốn hay không.- Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính
bản thân của sựvật, hiện tượng. Đó là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt


đối lậpthuộc mỗi sự vật, hiện tượng.- Phát triển là quá trình tự thân của mọi
sự vật, hiện tượng và là khuynhhướng chung của thế giới.
1.3.2 Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội đến
tưduy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niêm, những phạm trù phản
ánh hiện thực ấy.
Trong hiện thực, khơng có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, ln
ln duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời của nó.

1.4.

Ý nghĩa của sự phát triển

1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển
Ta cần phải nắm được sự vật khơng chỉ như là cái nó đang có, đanghiện
hữu trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triểntương lai, khả
năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phảilàm sang tỏ được xu
hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khácnhau đó.- Quan điểm phát triển
hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ,định kiến. Tuyệt đối hóa một
nhận thức nào đó về sự vật có đượctrong một hồn cảnh lịch sử nhất định,
xem đó là nhận thức duy nhấtđúng về tồn bộ sự vật trong q trình phát triển
tiếp theo của nó sẽđưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển
Các sự vật, hiện tượng phát triển theo một q trình biện chứng
đầymâu thuẫn địi hỏi ta phải cơng nhận tính quanh co, phức tạp của qtrình
phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
1.4.3 Chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển
Sự phát triển mang tính chất kế thừa chọn lọc địi hỏi ta chủ động tìmra
và giải quyết các mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đồng thời phảinghiên cứu,
phát hiện và ủng hộ những cái mới phù hợp hơn.


CHƯƠNG II: NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

2.1. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
2.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
Nổ ra vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới
hóa sản xuất. Cuộc cách mạng cơng nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc

quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát
minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan
rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới
trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền
thống của thời đại nơng nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức
mạnh cơ bắp (lao động thủ cơng), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng
một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn
nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực
lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển
vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền
sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề
kinh tế chính của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có
tính thực nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.
2.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Ra đời từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của
cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra
đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng


cơng nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải,
hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc
CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát
triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm
của các lực lượng sản xuất trên cơ sở của nền sản xuất đại cơ khí và bằng sự
phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách
mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện – cơ khí và sang giai đoạn

tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học
thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách này
đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện
và dây chuyền lắp ráp. Cơng nghiệp hóa thậm chí cịn lan rộng hơn tới Nhật
Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước Nga, nước đã
phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Về tư tưởng kinh tế – xã hội, cuộc
cách mạng này tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô
thế giới.
2.1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ
thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản
xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay
cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu
máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên
1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiện các tài nguyên thiên
nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương
tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã
kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như những mối
tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II (công nghiệp và xây


dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực
lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh
vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.1. Khái niệm chung
Một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất hiện, được gọi là
Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ

những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết
nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu
các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp
cận toàn diện hơn, liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý
với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối
tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho
các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của
họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy
trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Cơng nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông
minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất
và dịch vụ trở nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc
tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và
những lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được
thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn phát triển mạnh
mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự
đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới.
2.2.2. Các nguyên lý trong cách mạng cơng nghiệp 4.0
Sự thay đổi mơ hình trong Công nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý sau:


+ Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà
máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh
nghiệp, sản phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
+ Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với
các yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách
tự chủ.
+ Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ
liệu (Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình,
tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập

tức và tại mọi thời điểm.
+ Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo của vải bằng cách thu thập
dữ liệu và mơ hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ
hình nhà máy ảo và mơ hình mơ phỏng.
+ Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho
khách hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác
các mơ hình kinh doanh đột phá mới.
+ Tính mơ đun và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để
thích ứng với nhu cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả
năng mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu
cầu của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 4.0
TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng
Cụm từ cách mạng công nghiệp 4.0 đang được nhắc đến rất nhiều từ
cấp nhà nước, đến doanh nghiệp và trường đại học, như một thách thức và cơ
hội để phát triển đất nước.
Nhưng trong thực tế, đất nước chúng ta vẫn cịn đang ở giai đoạn cơng
nghiệp 1.0 và 2.0 - đó là giai đoạn cơ khí hóa, cơ sở hạ tầng, hệ thống cầu
đường, bến cảng sân bay đang được xây dựng mạnh mẽ.
Đường sắt Việt Nam rất lạc hậu, tốc độ tàu thấp do khổ đường ray hẹp
từ thời Pháp thuộc, thường xuyên có tai nạn do xung đột với giao thông
đường bộ. Mặc dù sản xuất được điện từ lâu nhưng chúng ta chưa chế tạo
được nhiều chủng loại động cơ, chưa sản xuất được các máy cơng cụ vốn là
động lực chính cho dây chuyền lắp ráp, sản xuất hàng loạt - một đặc trưng của
CMCN 2.0. Chúng ta chỉ chế tạo được động cơ không đồng bộ công suất nhỏ
và vừa cho các ứng dụng đơn giản như bơm nước, quạt gió, băng tải... Hầu
hết các dây chuyền công nghệ và dây chuyền lắp ráp hiện nay được nhập

ngoại.
Do vậy, không thể cho rằng chúng ta đã làm xong CMCN 2.0 và càng
không thể cho rằng chúng ta đã thực hiện CMCN 3.0, bởi việc tự động hóa
tồn diện sản xuất - đặc trưng của giai đoạn này còn xa vời với công nghiệp
Việt Nam.
Dù vậy, một số ngành đã bắt kịp CMCN 3.0 như công nghệ thông tin,
viễn thông và đã có một số yếu tố của CMCN 4.0 như in 3D (đã tạo ra một
mảnh sọ nhân tạo để vá sọ cho bệnh nhân ở Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2016),
trí tuệ nhân tạo (đã có một số sản phẩm). Song thành tựu này rất ít ỏi, đa số là
trong giai đoạn thử nghiệm.


2.2. Vận dụng của nhà nước trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay
Chủ trương của Nhà nước là tập trung vào cơng nghệ thơng tin. Nhìn
nhận rằng trình độ cơng nghiệp và nghiên cứu của Việt Nam còn ở mức trung
bình và thấp, doanh nghiệp chưa đảm bảo trang bị kiến thức trí tuệ và cơng
nghệ.

Bộ trưởng cũng tham mưu Chính phủ định hướng tiếp cận chủ đạo 5 trụ
cột - gồm hạ tầng cơ sở, trung tâm dữ liệu, ứng dụng CNTT, nhân lực, an ninh
an toàn. “Chúng ta thực sự phải có bứt phá về CNTT, cơng nghệ số. Tất cả
các nước đều đang tập trung đầu tư cao độ vào khu vực này từ nghiên cứu đến
sáng chế. Họ coi đây là nịng cốt và có những nghiên cứu phù hợp với từng
quốc gia để đưa vào ứng dụng” - Bộ trưởng Chu Ngọc Anh nhấn mạnh. Ông
cho rằng, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương vào cuộc theo
cách nhìn mơ hình cơng nghiệp hóa trong từng lĩnh vực để có cơ chế, chính
sách đồng bộ, giúp sản phẩm tích hợp được những cơng nghệ trên nền tảng
của Industry 4.0.
“Khi làm việc với Bắc Ninh, chúng tôi được biết lãnh đạo tỉnh đã chỉ
đạo xây dựng hạ tầng CNTT cáp quang băng thông rộng, triển khai chính phủ

điện tử, đơ thị thơng minh; ưu đãi để các doanh nghiệp sản xuất và đầu tư
trong lĩnh vực công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đào tạo nhân
lực theo mơ hình STEM và đào tạo từ xa; triển khai du lịch thông minh bằng
cách số hóa hệ thống thơng tin về danh lam thắng cảnh, lễ hội… Đây là cách
tiếp cận hết sức phù hợp với điều kiện của Việt Nam” - Bộ trưởng Chu Ngọc
Anh đã phát biểu.
Thủ tướng đã giao Bộ Khoa học và Cơng nghệ chủ trì theo dõi tình
hình triển khai việc tận dụng cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0, xây dựng
báo cáo kết quả thực hiện hằng năm; đôn đốc, tham mưu, đề xuất để đưa cuộc


cách mạng này vào Việt Nam một cách mạnh mẽ, quyết liệt. Thủ tướng cũng
yêu cầu các Bộ trưởng nhận thức rõ về cuộc cách mạng này, “tránh tình trạng
chỗ nào cũng nói đến cách mạng cơng nghiệp 4.0 nhưng được hỏi làm gì cho
bộ mình, ngành mình thì khơng ai biết rõ ràng”.


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận chung
Con đường để Việt Nam tiếp tục phát triển trong thế giới đang có nhiều
chuyển biến là cần đổi mới tư duy phát triển, coi trọng KHCN, coi trọng sức
sáng tạo của người dân, coi trọng sự tương tác của nền kinh tế thị trường hoạt
động dưới sự điều hành của Nhà nước pháp quyền và sự tham gia rộng rãi của
người dân, tiếp tục có những chuyển biến mạnh mẽ trong cả thể chế kinh tế và
chính trị, gắn bó tốt với kinh tế thị trường hiện đại, bảo đảm quyền và lợi ích
chính đáng của mọi người (dù đó là những người yếu thế, tầng lớp trung lưu
hay người giàu), khơng để ai bị gạt ra ngồi trong q trình phát triển.
Tóm lại, trong nền kinh tế khơng ngừng phát triển, việc xác định được
các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Nền
kinh tế phát triển tốt hay không là phụ thuộc vào các yếu tố như: Nguồn vốn

đầu tư, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, trình độ KHCN, trong
đó yếu tố KHCN giữ vai trị rất quan trọng trong thực hiện tăng trưởng kinh tế
ổn định và bền vững.
2. Đề xuất
Để phát vận dụng hiệu quả nguyên lý về sự phát triển, Nhà nước cần phải
cương quyết thực hiện những vấn đề sau:
- Cởi bỏ độc quyền: Điện, nước, viễn thơng… Nhà nước có thể đưa ra lý
luận rằng, Nhà nước cần phải kiểm soát những mảng này vì lý do an ninh
quốc gia. Tuy nhiên, ở những nước phát triển, những ngành chủ lực này đều
do các tập đoàn tư nhân nắm giữ.
- Đầu tư giáo dục: Chất lượng giáo viên là điều cực kỳ bức xúc hiện nay,
giáo viên không đủ chuẩn sẽ không đào tạo được những thế hệ giỏi. Cần thiết
xúc tiến việc tăng lương, tăng phụ cấp, tăng phúc lợi, để ngành Giáo dục thu
hút được người tài vào làm việc. Chúng ta khơng thể làm gì với cách mạng


công nghiệp 4.0 nếu như chất lượng nhân lực đang ở tầm của cách mạng công
nghiệp 1.0 và 2.0.
- Giảm thuế cho người dân: Thuế tăng khi Nhà nước bị thâm hụt ngân
sách. Để tránh thâm hụt ngân sách nhà nước, cần minh bạch trong chi tiêu, rà
soát lại những khoản chi không phục vụ cho chiến lược quốc gia. Ví dụ như
xây dựng tượng đài, xây dựng trụ sở, đầu tư bãi cỏ…
- Trên tất cả, đó là vấn đề thu nhập của công chức nhà nước, Nhà nước
cần phải thay đổi chính sách lương, để cơng chức nhà nước có thể sống được
bằng đồng lương của mình, như vậy sẽ không gây ra các tệ nạn tiêu cực tham
nhũng.
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ đi đầu hay theo đuôi trong cơng nghiệp 4.0
cịn tùy thuộc vào chính sách của Nhà nước về độc quyền, đào tạo nhân lực,
thuế và chính sách lương.



MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu.............................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN...................3
1.1. Khái niệm..........................................................................................3
1.2. Quan điểm phát triển..........................................................................3
1.3. Tính chất............................................................................................4
1.3.1 Tính khách quan...........................................................................4
1.3.2 Tính phổ biến...............................................................................5
1.4. Ý nghĩa của sự phát triển...................................................................5
1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển. 5
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát
triển........................................................................................................5
CHƯƠNG II: NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP................5
2.1. Các cuộc cách mạng cơng nghiệp trong lịch sử.................................6
2.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:................................6
2.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2......................................6
2.1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3......................................7
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.......................................................8


2.2.1. Khái niệm chung.........................................................................8
2.2.2. Các nguyên lý trong cách mạng cơng nghiệp 4.0.......................8
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG OHATS TRIỂN CƠNG NGHIỆP 4.0 TẠI

VIỆT NAM...................................................................................................9
2.1. Thực trạng..........................................................................................9
2.2. Vận dụng của nhà nước trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay...........10
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................12
1. Kết luận chung....................................................................................12
2. Đề xuất................................................................................................12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />- Wikipedia.com
- />- Giáo trình Triết học Mác-Lênin – ĐH BKHN
- Văn kiện đại hội Đảng CSVN
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế thế giới
- Tạp chí triết học
- Hồ Chí Minh - tuyển tập



×