Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận cao học, tăng cường công tác tuyên truyền kinh tế cho cán bộ, đảng viên ở tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.43 KB, 38 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Cơng tác tuyên truyền kinh tế là một bộ phận quan trọng trong công tác
tuyên truyền của Đảng. Đảng lãnh đạo lĩnh vực này bằng nghị quyết, đường
lối, chính sách về kinh tế. Do đó để đường lối, chính sách của Đảng đi vào
cuộc sống là vấn đề đặt ra đối với các cấp uỷ, các cơ quan, các ban ngành
chức năng làm cơng tác tun truyền kinh tế. Vì vậy giải pháp nhằm tăng
cường công tác tuyên truyền kinh tế cho cán bộ, đảng viên là vấn đề mang
tính cấp bách ở nứoc ta hiện nay, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực
này.Việc nâng cao công tác tuyên truyền kinh tế góp phần nhằm truyền bá
những quan điểm, chính sách về kinh tế của Đảng cho cán bộ đảng viên và
quần chúng nhân dân và cũng để kiểm nghiệm nó trong thực tiễn, từ đó có
những đánh giá khách quan tính đúng đắn, và cả những bất cập của một nghị
quyết, một chỉ thị nào đó, để hồn thiện, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
cũng như làm cơ sở để từ đó đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tun
truyền kinh tế và kiện tồn bộ máy làm công tác tuyên truyền kinh tế.
Công tác tuyên truyền kinh tế của Đảng ta trong thời gian qua và đặc
biệt trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoáhiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là một yếu tố
quan trọng đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định, là nhân tố tác động trực tiếp
đến đổi mới tư duy kinh tế của nhân dân ta trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Những kêt quả nghiên cứu lý luận gắn với tổng kết thực tiễn đã cung
cấp rất nhiều luận cứ khoa học cho việc xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
đường lối đổi mới của Đảng trên lĩnh vực kinh tế, đảm bảo sự nhất trí đồng
tình ủng hộ trong nhân dân. Các cấp uỷ Đảng, các cơ quan chức năng đã coi
trọng việc tuyên truyền giáo dục nâng cao cảnh giác cách mạng, vạch trần các
1


thủ đoạn phá hoại về kinh tế, tư tưỏng, góp phần làm thất bại một bước chiến


lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, chất lượng cơng tác tuyên
truyền nói chung và tuyên truyền kinh tế nói riêng được nâng lên một bước.
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới với nhiều thách thức và
thuận lợi mới. Nền kinh tế có bước tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được
cải thiện. Tuy nhiên công tác tuyên truyền kinh tế còn bộc lộ những yếu kém
bất cập như: chưa phản ánh hết thực tế khách quan, thiếu tính sắc bén, tính
chiến đấu chưa cao, phương pháp chưa linh hoạt, chưa làm tốt công tác tuyên
truyền tư duy kinh tế mới của Đảng và N hà nước ta cho cán bộ đảng viên và
quần chúng nhân dân... chưa phê phán mạnh mẽ đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, tư tưởng cơ hội, trục lợi của các cá nhan, tổ chức làm ăn phi pháp, ăn
cắp tài sản của nhà nứơc.. Công tác tuyên truyền kinh tế chưa gắn với cơng
tác tổ chức, xây dựng cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chưa chú
ý xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công tác tuyên tuyền.
Những yếu kém bất cập trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân quan trọng nhất là công tác tuyên truyền kinh tế chưa thực sự được quan
tâm đúng mức. Nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền chưa linh
hoạt, hiệu quả công tác tuyên truyền chưa đạt được bao nhiêu.
Trong những năm qua đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã đạt được thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế góp
phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp đổi mới đất nước. Đời sống của nhân
dân trong tỉnh được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, chính trị an ninh
quốc phịng ổn định và được giữ vững.
Đạt được những thành quả đó là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
các cấp uỷ Đảng, của đội ngũ cán bộ tuyên giáo tuyên truyền, trang bị những
tri thức kinh tế cần thiết cho người lao động, giáo dục sâu sắc quan điểm,
đường lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước, các chuẩn mực đạo đức
kinh doanh và cổ vũ tính tích cực của quần chúng
2



Song bên cạnh những thành tựu đạt được công tác tuyên truyền kinh tế
ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế như: cơ sở vật chất còn
thiếu, đội ngũ cán bộ còn yếu cả về năng lực lẫn chun mơn, sự suy thối về
nhận thức, hiện tượng phai nhạt lý tưởng, sa sút phẩm chất đạo đức, tệ quan
liêu tham nhũng, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng của một bộ phận cán bộ đảng
viên có chiều hướng phát triển.
Nhìn chung, cơng tác tun truyền kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay
vẫn là: mặt tích cực và tiêu cực đan xen nhau. Vì vậy để thực hiện tốt những
nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới, việc tăng cường công tác tuyên truyền
kinh tế cho cán bộ, đảng viên ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay là rất cần thiết góp
phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế-xã hội trong tỉnh.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề tăng cường chất lượng công tác tuyên truyền kinh tế là vấn đề
mang tính cấp thiết trong cơng tác tun truyền của Đảng ta. Nó đảm bảo vai
trò lãnh đạo của Đảng về lĩnh vực kinh tế, do đó có rất nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về vấn đề này của các đồng chí cán bộ lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, ban kinh tế của Đảng.
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài “Tăng cường công tác tuyên
truyền kinh tế cho cán bộ, đảng viên ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay ”.Tuy nhiên
các bài viết chỉ ở tầm khái quát, chung chung chưa chỉ ra được các giải pháp
cụ thể cho công tác này.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1. Mục đích.
Tiểu luận có mục đích làm sáng tỏ thực trạng công tác tuyên truyền
kinh tế cho cán bộ, đảng viên ở tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cưịng cơng tác tun truyền kinh tế ở tỉnh BắcNinh hiện
nay.

3



2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài cần giải quyết một số nhiện vụ
sau:
-Nghiên cứu đường lối và chiến lược phat triển kinh tế của Đảng ta
trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
-Nghiên cứu thực trạng của công tác tuyên truyền kinh tế của cán bộ,
đảng viên ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tuyên truyền kinh
tế ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
IV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
1. Phạm vi nghiên cứu.
Công tác tuyên truyền của Đảng ta hiện nay bao gồm rất nhiều nội
dung, nhiều vấn đề cấp thiết trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc nghiên cứu
đề tài này địi hỏi mất rất nhiều cơng sức về con người, thời gian và cơ sở vật
chất phục vụ. Nhưng trong khuôn khổ một bài tiểu luận nên cjỉ xin tập trung
vào nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng
công tác tuyên truyền kinh tế cho cán bộ, đảng viên ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
V. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, hệ thống quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng
thời sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra khảo
sát.
VI. Y nghĩa của đề tài.
4



Bài viết muốn cung cấp những thông tin mới nhất về tình hình kinh tế
của tỉnh Bắc Ninh và cũng nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục những tư
duy kinh tế mới cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, góp phần
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
VII. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài cịn
có 3 chương. Mỗi chương giải quyết một nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
ĐƯỜNG LỐI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG
TA TRONG HAI THẬP KỶ ĐẦU CỦA THẾ KỶ XXI.
1.1- ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: “Đường
lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây
dựng nền kinh té độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thầnh
của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phong - an
ninh.(Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, nxb CTQG, HN, 2001, tr 89).

Đường lối kinh tế trên một lần nữa khẳng định tư tưởng chiến lược là
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, đồng thời chỉ rõ những định
hướng: về phát triển lực lượng sản xuất; về phát huy nội lực và tranh thủ
nguồn lực bên ngoài; tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ
và cải thiện môi trường; phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng an
ninh.
1.1.1- Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựnh nền kinh
tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp
6


Một trong các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng là có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại...Nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, không bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó cơng nghiệp và nơng nghiệp
hiên đại, có văn hố và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm
vụ quan trọng nói trên nhất thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố, tức là
chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế cơng nghiệp.
Nhưng nước ta tiến hành cơng nghiệp hố trong điều kiện trên thế giới đang
diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, một số nước bắt đầu chuyển
từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng
những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri
thức, để hiện đại hoá những ngành, những khâu trên từng lĩnh vực.
Mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của Đảng ta là: đẩy mạnh sản
xuất phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh đến năm 2020 nứoc ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.

Đại hội IX khẳng định; cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước
đi trước, nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế tất yếu phải mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại và sự phụ thuộc giữa kinh tế nước ta với nền kinh tế của các
nước đối tác, nhưng phải đảm bảo nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc
lập tự chủ. Độc lập tự chủ khơng có nghĩa là đóng cửa khép kín, mà là chủ
động hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngồi
nhưng khơng q phụ thuộc. Cần khẳng định nền kinh tế độc lập tự chủ, trước
hết là độc lập về đường lối, chính sách, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có mức
7


tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức
cạnh tranh...Đây cũng chính là điều kiện cơ bản để giữ vững độc lập tự chủ về
chính trị một cách đầy đủ và lâu dài. Tuy nhiên để đạt được điều kiện đó,
Đảng và Nhà nước ta phải có những chính sách đúng đắn và những bước đi
phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước.
1.1.2- Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện của ta nếu không quan tâm trước hết đến phát triển lực
lượng sản xuất, giải phóng mọi năng lực sản xuất thì khơng thể nói đến q
độ lên chủ nghĩa xã hội. Cái thiếu lớn nhất của đất nước ta kể từ khi bước vào
thời kỳ quá độ đến nay vẫn là thiếu một lực lượng sản xuất phát triển, hiện đại
đủ đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững.
Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ
sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất
yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Vì vậy, trước hết phải phát triển
mạnh lực lượng sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng, mọi nguồn lực để thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế và tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà
quan hệ sản suất sẽ từng bước được cải biến theo cho phù hợp. Đúc rút từ
kinh nghiệm thực tiễn, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta đã
rút ra bài học: Lực lượng sản xuất bị kìm hãm khơng chỉ trong trường
hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển
khơng đồng bộ, có những yếu tố đi q xa so với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.(Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI, Nxb ST, HN, 1987, tr 57). Trong lĩnh vực này cả tư
tưởng bảo thủ, duy ý trí, trì trệ cố tình duy trì quan hệ sản xuất đã lỗi thời ,

8


xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới khi lực lượng sản
xuất chưa đòi hỏi, đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất.
Khi trình độ xã hội hố cao của lực lượng sản xuất hiện đại tất yếu đòi
hỏi phải xác lập chế độ sở hữu công cộng về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Vì vậy khi cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng
xong về căn bản, thì chế độ cơng hữu sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng để đạt
tới trình độ đó phải qua cả một quá trình phát triển kinh tế- xã hội lâu dài,
trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Tiêu chuẩn căn bản để xét một quan hệ sản xuất
nhất định có phù hợp với tính chất và trinh độ lực lượng sản xuất hay khơng,
có đúng định hướng xã hội chủ nghĩa hay khơng, là ở chỗ nó có thúc đẩy phát
triển lực lượng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện thực
hiện cơng bằng xã hội tót hơn hay không?
1.1.3- Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiệu
quả và bền vững.
Trong bối cảnh khu vực hoá và tồn cầu hố kinh tế hiện nay mỗi nước

đều đứng trước những thời cơ và thách thức. Các nứoc đang phát triển phải
đối mặt với nhiều thách thức hay gắt hơn là thời cơ. Nhưng khơng nước nào
có thể tránh né. Nước nào có chiến lược kinh tế đối ngoại thích hợp, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế thì sẽ tranh thủ được nguồn lực bên ngoài và phát
huy được nội lực để phát triển nhanh và bền vững.
Phát triển kinh tế nhanh nhưng phải gắn liền với nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh và bền vững đang là yêu cầu bức xức của nền kinh tế
nước ta cả trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. Đây là điều kiện đảm bảo
thực hiện nền kinh tế độc lập tự chủ và cũng là để đảm bảo nền kinh tế nước
ta chủ động hội nhập với kinh tế bên ngồi một cách chủ động và bình đẳng.
9


Phát huy nội lực là chủ yếu, song tranh thủ nguồn lực bên ngoài là hết sức cần
thiết. Tuy nhiên tranh thủ nguồn lực bên ngoài phụ thuộc trước hết và chủ yếu
vào năng lực hấp thụ ở trong nước mà hai nhân tố quan trọng là con người và
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Ơ nhiều nước, đặc biệt một số nước ở châu Phi
các nguồn lực bên ngồi khơng những khơng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà
lại làm cho đất nước nghèo hơn, gánh nặng nợ nần tăng lên do thiếu năng lực
hấp thụ ở trong nước, các nguồn vốn bên ngoài đã được sử dụng kém hiệu
quả.
Từ thực tế ở một số nước cho chúng ta thấy, Đảng và Nhà nước ta cần
phải có những chính sách sử dụng hợp lý các nguồn vốn bên ngoài sao cho
đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế xã hội. Bác Hồ đã căn dặn: sự giúp
đỡ từ bên ngoài chỉ như thêm vốn cho ta. “ Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để
bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khẳ năng của ta. Song nhân dân và cán
bộ ta tuyệt đối chớ vì bạn giúp nhiều mà đâm ra ỷ lại. (Hồ Chí Minh: Toàn
tập, Nxb, CTQG, HN, 2000, t 8, tr 30). Có phát huy cao độ nội lực mới có thể
tranh thủ và sử dụng tốt ngoại lực và phải biến ngoại lực thành nội lực thì mới
phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững.

1.1.4- Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hôi, bảo vệ và cải thiện mơi trường, tăng cường quốc
phịng- an ninh.
Trước đây người ta thường đồng nhất phát triển với tăng trưởng kinh tế
và thường chỉ xét một chỉ tiêu là tốc độ tăng GDP để đánh giá tốc độ phát
triển. Ngày nay phát triển không những bao hàm mức tăng trưởng kinh tế mà
cịn được xét cả tính chất của sự tăng trưởng, như tăng trưởng đạt bằng cách
nào, những ai tham gia và những ai được hưởng thành quả của sự tăng
trưởng; đời sống của nhân dân lao động có được cải thiện hay khơng, mơi
10


trường có được bảo vệ hay khơng?.. Ngồi chỉ tiêu tăng thu nhập còn phải
chú trọng nhiều hơn những giá trị văn hố và nhân văn. Có những nước tổng
sản phẩm trong nước theo đầu người tăng nhanh và đạt mức cao, nhưng chỉ
một tầng lớp nhỏ bên trên được hưởng lợi, đa số dân cư vẫn cịn nghèo đói.
Nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
lại càng phải quan tâm đến tích chất của sự tăng trưởng, găbs tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hoá, bảo tồn bản sắc dân tộc, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi trường, khuyến khích làm giàu hợp
pháp, đi đơi với xố đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Một quốc gia được coi là phát triển phải có một nền kinh tế tăng trưởng
khá, tổng sản phẩm thu nhập theo đầu người tăng nhanh, đời sống nhân dân
được cải thiện về cả vật chất lẫn tinh thần, đảm bảo các chính sách về xã hội,
mơi trường được bảo vệ.
Hiện nay trên thế giới có 3 kiểu phát triển. Một là, cứ tăng trưởng kinh
tế rồi sẽ giải quyết công bằng xã hội sau, do đó chỉ chú trọng tăng GDP bằng
bất cứ giá nào, hậu quả là bất công xã hội tăng lên. Hai là, dựa vào viện trợ và

vay nợ của nước ngoài để tạm thời giải quyết khó khăn về đời sống nhằm tạo
tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Nhưng do sử dụng vốn nước ngoài kém hiệu
quả, thậm chí bị thất thốt nhiều, rốt cuộc mức tăng trưởng kinh tế thấp,
khơng có khả năng trả nợ, dẫn đến khủng hoảng, trì trệ. Ba là, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Hay như cách nói của Bác Hồ,
nghĩa là phải ra sức phát triển lực lượng sản xuất trước, tăng năng suất lao
động trước, nhưng sản xuất tăng trưởng đến đâu mức sống của người lao động
được nâng dần lên đến đó. Như vậy người lao động sẽ phấn khởi nhiệt tình
đẩy mạnh sản xuất hơn nữa, tạo ra sự phát triển bền vững và lâu dài.Cần
khẳng định, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao
đời sống cho nhân dân ... là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta
11


trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa
chọn.
Đại hội IX còn khẳng định, phát triển kinh tế phải gắn với tăng cường
quốc phòng- an ninh. Hiện nay, khả năng duy trì hồ bình, ổn định trên thế
giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung sức vào nhiệm vụ trung tâm là
phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đề cao cảnh giác, không lơ là, chủ động đối
phó với những tình huống bất chắc, phức tạp có thể sảy ra, vì các thế lực thù
địch trong và ngồi nước vẫn ln âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nước ta. Bởi vậy phải luôn luôn kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
1.2- CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1-Mục tiêu tổng quát: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã
quyết định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong hai thập kỷ đầu thế kỷ
XXI là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạnh kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đựoc hinh thành về cơ bản; vị thế
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao” (Đảng cộng sản Việt Nam: Văn
kiện đại hội đại biểu toần quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, HN,2001, tr 89-90).
Nội dung của mục tiêu chiến lược nhấn mạnh 3 điểm: Một là, đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm khắc phục
nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước và tạo tiền đề cho giai
đoạn phát triển tiếp theo. Hai là, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản

12


trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Ba là, đưa vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được nâng lên.
Từ mục tiêu tổng quát Đảng ta đưa ra mục tiêu cụ thể cho phát triển
kinh tế: Đưa GDP năm 2010 tăng ít nhất gấp đơi so với năm 2000, đảm bảo
GDP bình quân đầu người vào năm 2010 đạt khoảng 700-750 USD đạt chuẩn
vượt ngưỡng nước nghèo và kém phát triển. Dĩ nhiên tiêu chuẩn nước kém
phát triển lúc ấy sẽ cao hơn mức hiện nay, nhưng với mức trên nước ta sẽ
thốt khỏi tình trạng nước kém phát triển. Trong quá trình thực hiện kế hoạch
sẽ phấn đấu nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể cho xuất khẩu. Ơn định
kinh tế vĩ mơ; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ;
tăng cường công tác kiểm tra thu chi ngân sách của Nhà nước, đẩy lùi lạm
phát. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Tỷ trọng GDP của nông
nghiệp 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%. Tỷ lệ lao động nơng
nghiệp cịn 50%. Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
quốc phịng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thơng bảo đảm an
tồn, thơng suốt. Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp.

Phấn đấu hầu hết các xã được sử dụng điện, điện thoại, có trạm xá, trường học
kiên cố, có nơi sinh hoạt văn hoá thể thao...Mục tiêu đặt ra là rất lớn khơng
phải một sớm một chiều có thể làm ngay được địi hỏi mất nhiều thời gian và
cơng sức, sự nỗ lực quyết tâm rất cao của toàn Đảng, toàn dân ta, của tất cả
các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế...
1.2.2- Quan điểm phát triển kinh tế của Đảng
Một là, coi trọng phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp, là nhiệm vụ trung
tâm. Nước ta là nước đi sau nên có thể rút ngắn thời gian tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, tận dụng mọi khả năng, tranh thủ ứng dụng ngày
13


càng nhiều hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước
tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức. Phát huy sức mạnh tổng hợp của đát
nước, kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước, tập trung phát triển kinh
tế xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Hai là, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là độc
lập tự chủ về đường lối, chính sác, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển và một
số ngành công nghiệp chủ chốt. Có năng lực nội sinh về khoa học và khoa
học, tiếp cận trình độ thế giới.Giữ vững ổn định kinh tế- tài chính vĩ mơ, đảm
bảo an ninh lương thực. Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động
hội nhập quốc tế trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và định
hướng xã hội chủ nghĩa, giữ gìn bản sắc dân tộc, bình đẳng cùng có lợi, vừa
hợp tác vừa đấu tranh; đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế trong
hội nhập; không bỏ lỡ thời cơ, chủ động vè lộ trình, khắc phục và hạn chế
những bất lợi, đề cao cảnh giác trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực
thù địch.

Ba là, phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy mọi
nguồn lực để phát triển nhanh có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực
mà nhà nước ta có lợi thế. Phát triển nhanh, có hiệu quả gắn liền với khơng
ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố trên thị trường trong và ngoài
nước. Đảng ta đã đề ra yêu cầu: phải coi trọng tính hiệu quả kinh tế- xã hội
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và nhấn mạnh “lấy hiệu quả
kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đâùu tư và công nghệ”. Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá bằng hiệu
quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh.
14


1.2.3- Nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế
Nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế là sự hình thành và
phát triển của cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.,
tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà
nước.
a. Cơ cấu ngành kinh tế.
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nông
thôn. Ơ nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm bộ phận lớn trong kinh tế,
mà sản xuất nhỏ lại chiếm bộ phận lớn trong nơng nghiệp. Vì nơng nghiệp là
nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu
quan trọng, nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất hiện nay, cho nên cần
phải cải tạo nông nghiệp làm cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, Tiếp
tục phát triển nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện
khí hố, đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ
sinh học. Xây dựng hợp lý cơ cấu sảng xuất nông nghiệp, đổi mới cây trồng

vật nuôi, quy hoạch các vùng chuyên canh, đầu tư nhiều hơn cho xây dựng
kết cấu hạ tầng cơ sở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, chú
trọng các khu chế biến phục vụ nông nghiệp, các làng nghề chuyển một bộ
phận quan trọng lao đọng sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều
việc làm mới. Trên cơ sở đó từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao
động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất.
Hai là, phát triển công nghiệp: phát triển nhanh những ngành cơng
nghiện có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường; chú
trọng vào một số ngành có cơng nghệ cao, nhất là cơng nghệ thơng tin, viễn
thơng, điện tử, tự động hố; đầu tư xây dựng có trọng điểm một số cơ sở công
15


nghiệp nặng trang bị cho các ngành kinh tế quốc phịng như dầu khí, luyện
kim, cơ khí chế tạo...với bước đi phù hợp; chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp vừa và nhỏ với ngành nghề đa dạng, tăng tỷ lệ nội địa hố trong
cơng nghiệp gia cơng, lắp ráp; phát triển ngành xây dựnh đạt trình độ tiên tiến
đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước, có năng lực đấu thầu cơng trình xây
dựng ở nước ngồi; phấn đấu tăng tốc độ tăng trưởng giá trị cơng nghiệp bình
quan trong 10 năm tới đạt khoảng 10-10,5%/năm. Đến năm 2010, công
nghiệp và xây dựng chiếm 40-45% GDP, giá tri xuất khẩu chiếm 70-75%
tổng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời phát triển các ngành cơng nghiệp có
nhiều lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu.
Ba là, phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ,
thương mại, kể cả thương mại điện tử, hàng khơng, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm tốn... Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế: giao thông, điện lực, thuỷ lợi, thơng tin...Trong đó năng
lượng phải đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
b-Cơ cấu vùng kinh tế
Đại hội IX chỉ rõ: phát huy vai trị của các vùng kinh tế trọng điểm có

mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vừng kinh tế
trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá.Quan tâm phát triển kinh tế-xã hội gắn
với tăng cường quốc phòng, an ninh ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân
tộc ít người, biên giới, hải đảo. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng
khó khăn để phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xố
đói giảm nghèo. Chú trọng các vùng Tây Ngun, Tây Bắc, Tây Nam.
Đại hội IX nêu lên một số định hướng phát triển đối với các vùng:
Khu vực đô thị: phát huy vai trị của các trung tâm hành chính, kinh tế,
văn hoá trên từng vùng và địa phương, đi nhanh trong tiến trình cơng nghiệp
hố,tạo vành đai nơng nghiệp hiện đại ở một số thành phố lớn, chú trọng phát
16


triển đơ thị ở miền núi, thúc đẩy q trình đơ thị hố nơng thơn. Khơng tập
trung q nhiều khu công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn, khắc phục tình
trạng ùn tắc giao thơng và ơ nhiễm môi trường...
Khu vực nông thôn đồng bằng: phát triển nông nghiệp sinh thái đa
dạng trên nền cây lúa, cây ăn quả, chăn nuoi thuỷ sản và công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề và
các dịch vụ. Ưng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Khu vực nông thôn trung du và miền núi: phát triển mạnh cây công
nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc. Bảo vệ và phát triển vốn rừng. Hoàn
thành và ổn định vững chắc định canh định cư. Bố trí lại dân cư, lao động đi
đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để khai thác có hiệu quả các
nguồn tài nguyên. Phát triển kinh tế trang trại, có chính sách đặc biệt cho phát
triển vùng sâu, vùng xa.
Khu vực biển và hải đảo: đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác và chế biến
hải sản; thăm dò khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu và vận tải
biển; phát triển du lịch; bảo vệ môi trường; phát triển tổng hợp kinh tế biển;

kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh trên biển.
c-cơ cấu các thành phần kinh tế.
Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
là một quan hệ sở hữu thích hợp, trong điều kiện lực lượng sản xuất phát triển
rất không đều giữa các ngành, các vùng như ở nước ta hiện nay, thì tất yếu tồn
tại nhiều loại hình và hình thức sở hữu, do đó cũng tồn tại nhiều thành phần
kinh tế. Nhà nước cần có chính sách phù hợp với từng thành phần kinh tế nhằm
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế -xã hội.
Từ sau đổi mới đến nay, Đảng ta luôn khẳng định”thực hiện nhất quán
phát triển kinh tế nhiều thành phần” với ý nghĩa như một giải pháp chiến lược
góp phần giải phóng và khai thác mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản
xuất xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Các thành phần kinh tế tuân theo pháp
17


luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, cạnh tranh lành mạnh, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Từ các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở
hữu tư nhân, hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng, đan xen. Sau khi qua nhiều ý kiến đóng góp và thảo luận qua
một số kì Đại hội đến Đại hội lần thứ IX của Đảng, được biểu quyết bằng
phiếu kín với 93,4% đại biểu nhất tri phân định các thành phần kinh tế ở nước
ta là: kinht tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản
tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
d-Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới nâng cao hiệu lực
quản lý kinh tế của Nhà nước: tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị
trường bao gồm thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường lao động, thị
trường khoa học và công nghệ, thị trường vốn, thị trường bảo hiểm... trong

và ngồi nước; hình thành tương đối đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục những yếu kém, tháo
gỡ những khó khăn, phát huy yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, đấu
tranh chống các hình vi tham nhũng, quan liêu, nhà nước tao môi trường
cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, kiểm tra mọi hoạt động kinh
doanh theo quy định của phát luật; tiếp tục đổi mới công cụ quản lý vĩ mô
của Nhà nước đối với nền kinh tế, nâng cao công tác xây dựng các chiến
lược, quy hoach, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm tính minh
bạch, cơng bằng trong thu chi ngân sách nhà nước; mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ
động hội nhập quốc tế; giải quyết các vấn đề xã hội.
CHƯƠNG II

18


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN ĐƯỜNG LỐI, CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN Ở TỈNH
BẮC NINH HIỆN NAY.
2.1- Một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng, trung du có diện tích nhỏ nhất so với
cả nước, nhưng nền kinh tế của tỉnh đang có bước khởi sắc và có nhịp độ tăng
trưởng kinh tế cao so với cả nước. Phía Tây và Tây Bắc giáp với tỉnh Bắc
Giang, phía Bắc và Đơng Bắc giáp với tỉnh Hải Dương, Hưng n, phía
Đơng và Đơng Nam giáp với Hà Nội.
Là một tỉnh có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội, có đường
quốc lộ 1A chạy qua giúp giao lưu, buôn bán thông thương với các tỉnh lân
cận của đồng bằng châu thổ sông Hồng( vùng kinh tế trọng điểm phát triển
nhất của cả nước), tiếp giáp với Hà Nội trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của

cả nước, đầu mối giao lưu bn bán quan trọng khu vực phía Bắc và vùng
tam giác kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc bao gồm: Hà Nội - Hải Phòng Quảng NInh. Giúp Bắc Ninh có nhiều thuận lợi thu hút nguồn vốn đầu tư của
cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện. Với đặc điểm là
một tỉnh đồng bằng có nhiều thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp, cơng
nghiệp và xây dựng, tổng diện tích tự nhiên của Bắc Ninh là 791 km2.
2.1.1- Về kinh tế
Sản xuất nơng nghiệp: Tính đến ngày 10/08/05, tồn tỉnh đã cơ bản
gieo cấy xong lúa mùa, diện tích 38.697 ha, vượt 1,3% so với kế hoạch và
bằng 97% cùng vụ năm trước. Cây rau các loại 648 ha, đạt 40,5% KH và bằng
81.8% cùng vụ năm trước; cây đậu tương là 520ha, đạt 65% và 81,9%; Cây

19


lạc vượt 8% … tổng diện tích gieo trồng vụ hè là 40.120ha, đạt 97% kế hoạch
vụ và bằng 96% so với thời điểm năm trước.
Năm nay tình trạng sâu bệnh và chuột phá hoại có giảm, bà con nơng
dân đã kịp thời phòng ngừa sâu bệnh, vụ mùa năm nay tồn tỉnh ứoc tính đạt
khoảng 54,5tạ/ha. Tính đến nay, tổng đàn lợn toàn tỉnh 516.343 con, tăng
7,0% so với năm trước; đàn bò 50.160 con, tăng 10,1%, tổng diện tích ni
trồng thuỷ sản tăng lên.
Tuy nhiên đại dịch cúm gia cầm H5N1 năm nay toàn tỉnh đã phải thiêu
huỷ hàng trục vạn con gia cầm, gây thiệt hại cho bà con nông dân hàng trục tỷ
đồng. Ngày 15/8 Ban chỉ đạo tiêm phòng vacxin cúm gia cầm của tỉnh đã
triển khai cho các địa phương tổ chức tiêm phòng đại trà 3 đợt từ ngày
01/9/2005 đến ngày 30/6/2006 đối với các loại gà, vịt giống, gà thịt từ 8-70
ngạy tuổi, vịt đẻ, vịt thịt từ 15 ngày tuổi trở lên.
Sản xuất công nghiệp:Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tính đến hết
tháng 9 năm 2005 đạt 4.094,9 tỷ đồng, bằng 74,6% KH năm, tăng 22,7% so
với cùng kì năm trước. Trong đó cơng nghiệp quốc doanh Trung ương đạt

63,3% KH, công nghiệp quốc doanh đạt 76,7% KH, khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đạt 56,2% KH tăng khoảng 6,5% so với cùng kì năm trước.
Xây dựng cơ bản: Tổng vốn đầu tư 9 tháng đầu năm đạt 450,8 tỷ
đồng; trong đó vốn ngân sách địa phương đầu tư tập trung đạt 356,2 tỷ đồng,
chiếm 79,1% và đạt 94,1% KH năm. Dự kiến vốn đầu tư XDCB cả năm của
Nhà nước trên địa bàn đạt 500 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trong 9 tháng cho
nâng cấp đường giao thông nông thôn đạt 110 tỷ đồng, làm mới 5,2 km đường
nhựa, 168 km đường bê tông.
Giao thông vận tải: So với cùng kì năm trước khối lượng vận chuyển
và luân chuyển của hàng hoá 9 tháng đầu năm 2005 tăng 28,3% và 34,6%,
hành khách tăng 29,1% và 24,2%. Khối lượng vận chuyển hàng hoá của địa
phương 9 thánglà 5.934 nghìn tấn đạt 88,9% KH năm và tăng 31,1% so với
20



×