MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI......................2
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa Xã hội.................................2
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội...............................2
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.......................................................................2
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam...............................................................................................3
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội là điều kiện vững
chắc để đảm bảo độc lập dân tộc...........................................................4
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........................4
1.2.2.
Mối quan hệ biên chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội”.........................................................................................6
1.2.3.
Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.....................................8
1.2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội được thể hiện trong thực tiễn cách mạng..........................8
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN KHI VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CON ĐƯỜNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI....................................................10
2.1. Mục tiêu phát triển con đường Chủ nghĩa Xã hội để đảm bảo
vững chắc độc lập dân tộc.....................................................................10
2.1.1. Nhận định đúng về đặc điểm tình hình chính trị xã hội của đất
nước để xây dựng phương pháp cách mạng.\......................................10
2.1.2. Xác định đúng đối tuợng để đề ra phương pháp đấu tranh cách
mạng phù hợp......................................................................................10
2.1.3. Xác định đúng về lực lượng cách mạng để có phương pháp tổ
chức và huy động hiệu quả..................................................................11
2.1.4. Xác định cách thức tập hợp lực lượng quần chúng đúng làm cơ
sở cho việc hình thành và phát triển đội qn chính trị của cách mạng.
.............................................................................................................11
2.2. Yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội................................................................................12
2.3. Giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế.........14
2.3.1. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội
đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa........................................14
2.3.2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới
.............................................................................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18
MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh là một nhà lý luận - thực tiễn. Dưới ánh sáng khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng và hành động của Người luôn xuất phát
từ thực tiễn Việt Nam, nhận thức đúng và hành động theo quy luật khách
quan. Người đưa ra hệ giải pháp khoa học để thực hiện có hiệu quả mục đích
của chủ nghĩa xã hội. Nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam do điểm xuất phát thấp của một nước nông nghiệp lạc hậu,
khoa học - kỹ thuật kém phát triển, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không kinh
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ chúng ta khơng
được chủ quan, nóng vội, duy ý chí; khơng giáo điều, bảo thủ; khơng rập
khn, máy móc. Phải làm dần dần từng bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Tự lực cánh sinh kết hợp với học hỏi sáng tạo kinh nghiệm các nước, tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn.
Chủ nghĩa xã hội trong kho tàng tư tưởng Hồ Chí Minh là một xã hội
do nhân dân làm chủ và là chủ, quyền lực thuộc về nhân dân; một xã hội vì
con người, do con người; con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của chủ
nghĩa xã hội. Ðảng phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa
nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm tự do,
hạnh phúc của nhân dân. Chủ nghĩa xã hội như vậy bao gồm phát triển kinh
tế, văn hóa, đạo đức, xã hội và mơi trường, cho hơm nay và mai sau. Với tầm
nhìn khởi xướng sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo, tăng giàu, phát triển kinh tế
đi liền với tiến bộ và công bằng xã hội, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành, chữa bệnh,
Do đó, việc lựa chọn đề tài “ Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
CNXH và làm rõ quan điểm CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo
độc lập dân tộc.” có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa Xã hội
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội bao
gồm:
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ. Nhà nước phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng
tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân
dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
trong đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em; con người được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú,
được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm thì khơng hưởng; các dân tộc đều bình
đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
- Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây
dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Về mục tiêu: Hồ Chí Minh khẳng định, xây dựng chủ nghĩa xã hội bao
gồm cả chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội và xây dựng con người.
Về động lực: Người chỉ rõ, quyết định nhất là con người, là nhân dân
lao động, nịng cốt là cơng - nơng- trí thức. Trong thực hiện, phải kết hợp giữa
cá nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng); coi trọng động
lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực
sản xuất. Phải quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực
tinh thần khơng thể thiếu của chủ nghĩa xã hội. Cần kết hợp nguồn lực bên
trong với nguồn lực bên ngoài, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nội
lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
Trước hết, Hồ Chí Minh khẳng định: căn cứ vào đặc điểm lịch sử cụ
thể của mỗi nước để xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Người viết:
“tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước
thì đi thẳng đến chủ nghĩa xã hội (cộng sản)…Có nước thì phải kinh qua chế
độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội (cộng sản)…”.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, trong đó bao trùm lớn nhất là đặc điểm từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không kinh qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, khi nói về độ dài của thời kỳ quá độ,
Người chỉ rõ: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng
phức tạp, gian khổ và lâu dài”.
Về những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng; nâng cao vai trị tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- xã hội;
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Về phương châm xây dựng chủ nghĩa xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng,
xây dựng chủ nghĩa xã hội là một q trình phổ biến, có tính quy luật trên thế
giới. Nhưng việc xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội
phải thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, khơng chủ quan, nơn nóng.
Người chỉ rõ: “Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng đi lên thì
khó khăn cịn nhiều và lâu dài”, “phải làm dần dần”, “không thể một sớm,
một chiều”, “ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại”. Tư tưởng chủ đạo của Hồ
Chí Minh về bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua nhiều bước,
“bước ngắn, bước dài, tùy theo từng hoàn cảnh”, “nhưng chớ ham làm mau,
ham rầm rộ…Đi bước nào vững vàng, chắc chắn bước ấy, cứ tiến tới dần
dần”.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm chính. Kết
hợp xây dựng và bảo vệ trong phạm vi một quốc gia (tiến hành đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược khác nhau ở hai miền Nam - Bắc trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước). Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện
pháp, đặc biệt là quyết tâm (chỉ tiêu 1, biện pháp 10, quyết tâm 20) để thực
hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
Theo Hồ Chí Minh, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của
Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra đường lối, chính sách nhằm huy
động và khai thác các nguồn lực trong dân để phát triển đất nước vì lợi ích
của nhân dân. Người luôn luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn kinh nghiệm nước ngồi, phải suy
nghĩ tìm tịi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội là điều kiện vững chắc
để đảm bảo độc lập dân tộc
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trước khi Pháp xâm lược, Việt Nam là một nước độc lập, có nền văn
hiến ngàn năm rất vẻ vang. Dân tộc Việt Nam có lịch sử chống ngoại xâm vơ
cùng oanh liệt. Năm 1858, thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược nước ta, sau
khi hoàn thành việc xâm lược và thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất
nước Việt Nam thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác, chúng cướp
đoạt tài ngun, bóc lột nhân cơng rẻ mạt, cho vay nặng lãi và mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hố của chính quốc,đã đẩy nhân dân Việt Nam vào thế
giới bóng đêm của sự khổ cực. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với giai cấp địa
chủ, phong kiến và giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp ngày càng trở
nên sâu sắc. Nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nước đã diễn ra phát huy chủ nghĩa
yêu nước và giá trị truyền thống Việt Nam. Trong giai đoạn này, phong trào
dân tộc và dân chủ với nhiều tổ chức yêu nước theo xu hướng mới ra đời.
Cuối thế kỷ XIX, đầu XX cách mạng nước ta bị khủng hoảng về đường lối,
tình hình đen tối như khơng có đường ra.
Trên con đường cứu nước cứu dân, Hồ Chí Minh đã tìm thấy ở chủ
nghĩa Mac- Leenin con đường mới của cách mạng Việt Nam. Người khẳng
định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác
con đường cách mạng vơ sản”. Đó là con đường “ độc lập dân tộc gắn liền với
Chủ Nghĩa Xã Hội”. Độc lập dân tộc phải đi tới chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ
tận gốc cơ sở áp bức dân tộc và áp bức giai cấp. Như vậy, ở Hồ Chí Minh ,
yêu nước truyền thống đã phát triển thành yêu nước trên lập trường của giai
cấp vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sự khác nhau giữa
con đường: “ độc lập dân tộc găn liền với chủ nghĩa xã hội” của Hồ Chí Minh
khác cơ bản với con đường giải phóng dân tộc của những người đi trước như
phong trào Cần Vương của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thái
Học đều dựa trên hệ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản (những hệ tư tưởng này
đã lỗi thời, lạc hậu) không gắn với tiến bộ xã hội nên đã thất bại. Con đường
giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh phản ánh đúng yêu cầu tất yếu của cách
mạng và dựa trên chủ nghĩa Mac- Leenin, gắn liền với tiến bộ xã hội nên nó
là con đường duy nhất đúng đắn và tất yếu là giành được thắng lợi.
1.2.2. Mối quan hệ biên chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội”
a. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp của cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt
lõi, luân điểm trung tâm xuyên suốt toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh. Tìm ra
con đường cách mạng Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội “con
đường cách mạng vơ sản’, Hồ Chí Minh cũng là người Việt Nam đầu tiên
nhận thức được vai trò lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam mà đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản có sức mạnh lãnh đạo đưa sự nghiệp cách
mạng đó đến thành cơng. Con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là lý tưởng cao đẹp nhất của thời đại nhằm giải phóng dân
tộc, xã hội và con người một cách triệt để. Con đường đó cực kỳ khó khăn,
gian khổ, phức tạp và lâu dài nhằm xây dựng một xã hội phồn vinh, có kỷ
cương, lối sống lành mạnh và văn hóa cao; có quan hệ hữu nghị và bình đẳng
với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Hồ Chí Minh kết luân: nhân dân Việt
Nam khơng thể cứu nước, giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng dân
chủ tư sản; độc lập dân tộc không thể gắn liền với con đường phát triển tư bản
chủ nghĩa.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là một khát vọng mang
tính phổ biến. Nó bao hàm một nội dung rất rộng: đó là độc lập thật sự, độc
lập hoàn toàn, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc; gắn liền với tự
do, dân chủ, ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Từ khi Pháp xâm lược Việt
Nam, nền độc lập dân tộc bị mất, nhân dân bị đè nén, thống trị của ngoại
bang. Xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong
kiến, Hồ Chí Minh thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu, nổi bật, cấp bách cần giải
quyết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược
cùng bọn tay sai bán nước, HCM nhấn mạnh nhiệm vụ dân tộc, xác định mục
tiêu cốt yếu của cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là giành lại độc lập cho
dân tộc, trong khi không quên nhiệm vụ dân chủ nhân dân, song khi thực hiện
nhiệm vụ này trước hết phải nhằm phục vụ nhiệm vụ dân tộc.
b. Chủ nghĩa xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội là phương hướng phát triển tất yếu của cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân. Phương hướng phát triển này không những làm cho
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được tiến hành triệt để, thể hiện ở
mục tiêu giành lại độc lập hoàn tồn, thực sự cho dân tộc, mà cịn đảm bảo
cho nền độc lập dân tộc đó được giữ vững và ngày càng củng cố thêm; có
những điều kiện, tiền đề để cách mạng phát triển lên giai đoạn xã hội chủ
nghĩa; xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân, làm cho độc lập
dân tộc thực sự có ý nghĩa, có giá trị.
Theo Hồ Chí Minh: chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
+ Về kinh tế: từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, thực hiện quản lý dân chủ và phân phối theo lao động, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Về chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân làm chủ dựa trên nền tảng
liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức, xây dựng nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
+Về văn hóa xã hội: thực hiện một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại.
+Về đối ngoại: thực hiện chính sách hịa bình, hữu nghị, hợp tác và làm
bạn với tất cả các nước.
1.2.3. Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a.Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử là
sự lựa chọn duy nhất đúng mà Bác Hồ, Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chọn. trải
qua các thăng trầm của lịch sử, những biến động của thời cuộc, những chao
đảo ngả nghiêng của các quốc gia Đông Âu, tính đúng đắn của con đường
cách mạng mà Hồ Chí Minh tiếp nhận từ chủ nghĩa yêu nước chân chính với
thế giới quan cách mạng của chủ nghĩa Mac- Leenin đã làm nên nền tảng tư
tưởng của Đảng ta trong 70 năm đấu tranh cách mạng và đổi mới đất nước
hơm nay. Vấn đề giải phóng dân tộc phải được giải quyết bằng cách mạng vô
sản gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có
thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập dân tộc, mới có thể đem lại tự do hạnh
phúc thực sự cho mọi người, cho tất cả các dân tộc và toàn thể loài người trên
trái đất.
b. Chủ nghĩa xã hội là con đường bảo đảm vững chắc độc
lập.
Chủ nghĩa xã hội không chỉ bảo vệ vững chắc thành quả của độc lập
dân tộc, mà về cơ bản tạo nên sự phát triển mới về chất của nó, hồn tồn có
cơ sở để nói rằng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là chân lý
khơng thể bác bỏ. Khơng có độc lập dân tộc khơng thể có chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện tiên quyết và căn bản để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Khơng có chủ nghĩa xã hội khơng thể có độc lập
dân tộc bền vững. Chủ nghĩa xã hội là sự bảo đảm chắc chắn nhất, bền vững
nhất cho nền độc lập dân tộc.
1.2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
được thể hiện trong thực tiễn cách mạng.
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuất
hiện vào năm 1920, khi Người gặp chủ nghĩa Mác- Leenin, và nó được phát
triển, thể hiện một cách cụ thể sinh động trong thực tiễn cách mạng nước ta từ
năm 1930.
Thời kỳ 1930-1945: tư tưởng này thể hiện rõ nét trong văn kiện do
HCM soạn thảo và được Hội nghị hợp Chánh cùng vắn tắt của Đảng xác định:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản. Chính nhờ đường lối đúng đắn và sáng tạo này, cách mạng tháng 8 đã
thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ cộng hịa- nhà nước cơng
nơng đầu tiên ở Đông Nam Á.
Thời kỳ 1945-1954: tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội được thể hiện cụ thể ở đường lối “vừa kháng chiến vừa kiến
quốc”. Giai đoạn này, cách mạng nước ta gặp mn vàn khó khăn, nhưng với
tinh thần thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ. Quân và dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
chấn động địa cầu, càng chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng ta.
Từ năm 1954: cách mạng chuyển sang giai đoạn mới, vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược, đấu tranh giải phóng miền Nam. Do sức mạnh hướng tới mục
tiêu độc lập dân tộc, hướng tới ấm no tự do hạnh phúc do dân tộc Việt Nam
tạo ra; sức mạnh cùng chí hướng do lực lượng xã hội chủ nghĩa và tiến bộ trên
thế giới đồng tình, giúp đỡ đem lại; sức mạnh của thời đại tạo nên…nhờ đó
mà cách mạng Việt Nam đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và đã giành
được thắng lợi hoàn toàn, trọn ven vào tháng 4-1975; ngay sau đó cả nước
chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN KHI VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN CON ĐƯỜNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Mục tiêu phát triển con đường Chủ nghĩa Xã hội để đảm bảo vững
chắc độc lập dân tộc
2.1.1. Nhận định đúng về đặc điểm tình hình chính trị xã hội của đất nước để
xây dựng phương pháp cách mạng.\
Giai đoạn 1930-1945 là giai đoạn xã hội Việt Nam đã hoàn toàn thay
đổi từ một xã hội phong kiến thuần túy trở thành một xã hợi thuộc địa, nửa
phong kiến. Trong xã hội đó, đế quốc và phong kiến cấu kết chặt chẽ với nhau
để áp bức, bóc lột nhân dân ta. Thực dân Pháp đã thiết lập ách thống trị bằng
cách thi hành chế độ thống trị hết sức hà khắc, dã man, với bộ máy bạo lực
phản động. Dưới chế độ đó, người dân khơng có một chút tự do, dân chủ, họ
bị áp bức đến tận xương tủy, họ bị bắt, bị giết mà không cần xét xử, những
quyền sống tối thiểu của nhân dân ta đều bị tước đoạt; chúng thẳng tay đàn áp
các phong trào yêu nước và cách mạng. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta
đã sớm nhận thức được sự chuyển biến ấy và Đảng ta đã xác định phương
pháp cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là con đường cách mạng bạo lực.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng chỉ rõ: “Sự áp bức và bóc lột vơ nhân
đạo của đế quốc Pháp đã làm cho đồng bào ta hiểu rằng có cách mạng thì
sống, khơng có cách mạng thì chết”
2.1.2. Xác định đúng đối tuợng để đề ra phương pháp đấu tranh cách mạng
phù hợp.
Thực tiễn lịch sử trong giai đoạn 1930-1945 đã chứng minh sự nhạy
bén của Đảng ta trong việc xác định đúng đối tượng của cách mạng. Ngay khi
thực dân Pháp đặt chân lên xâm lược nước ta, Đảng ta đã chỉ rõ thực dân
Pháp là kẻ thù chính của dân tộc và tập hợp lực lượng và hướng ngọn cờ đấu
tranh của quần chúng nhân dân vào chủ nghĩa đế quốc. Nhờ xác định đúng
đặc điểm của đối tượng cách mạng, Đảng ta đã đề ra cách thức, phương pháp
đấu tranh phù hợp, xác định phương pháp tổ chức lực lượng, phát huy được
tiềm năng to lớn của quần chúng và tập hợp được tối đa lực lượng để làm nên
thắng lợi cuối cùng cho cách mạng.
2.1.3. Xác định đúng về lực lượng cách mạng để có phương pháp tổ chức và
huy động hiệu quả.
Nhận thức sâu sắc về Chủ nghĩa Mác-Lênin coi liên minh cơng-nơng là
lực lượng chủ ́u của chun chính vơ sản trong đấu tranh giành chính quyền
và xây dựng CNXH, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã vận dụng mợt cách sáng tạo
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, tổ chức ra lực lượng cách mạng liên minh
cơng-nơng trong đó giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Hờ Chí Minh và
Đảng ta nhận định, giai cấp công nhân Việt Nam tuy nhỏ nhưng cũng có đủ
những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp nông dân dù đông
đảo nhưng vẫn không thể là lực lượng lãnh đạo cách mạng vì gắn liền với
phương thức sản xuất lạc hậu, khơng có hệ tư tưởng độc lập
2.1.4. Xác định cách thức tập hợp lực lượng quần chúng đúng làm cơ sở cho
việc hình thành và phát triển đội qn chính trị của cách mạng.
Hờ Chí Minh và Đảng ta xác định rõ quan điểm “cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng” và coi nhiệm vụ tập hợp và xây dựng lực lượng quần
chúng là vấn đề cơ bản có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cách
mạng. Đây cũng được coi là nét độc đáo trong phương pháp cách mạng của
Đảng ta qua các thời kỳ lịch sử của cách mạng. Để tập hợp được lực lượng
quần chúng trước hết phải đề ra khẩu hiệu đấu tranh đúng, kịp thời, có sức
động viên lơi cuốn quần chúng một cách mạnh mẽ và rộng rãi, đưa quần
chúng vào cuộc đấu tranh từ hình thức thấp đến hình thức cao; phải thơng qua
đấu tranh mà giác ngộ chính trị của quần chúng. Xây dựng lực lượng quần
chúng, tuyên truyền, tổ chức và đấu tranh là những vấn đề có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và là cơ sở để hình thành và phát triển đội quân chính trị
rộng lớn của quần chúng, chuẩn bị cho bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng.
2.2. Yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội
Nội dung cơ bản và quán triệt nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là giải
phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vơ sản, cách mạng giải phóng dân
tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngay từ rất sớm Người
đã nói rõ: “ham muốn” tột bậc của mình là làm sao cho đất nước được hồn
tồn độc lập, dân tộc được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành. Và qua 35 năm ra đi tìm đường cứu nước, cuối
cùng Người khẳng định, tin tưởng rằng: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là con
đường để “ham muốn” ấy được thực hiện.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trước tình trạng nhiều vấn để xã
hội bức xúc và gay gắt chưa được giải quyết tốt như nạn thiếu việc làm, sự
phát triển của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ phận nhân
dân, bốn nguy cơ mà Đảng ta đã cảnh báo là nguy cơ chệch hướng xã hội chủ
nghĩa, tụt hậu xa hơn về kinh tế, “diễn biến hồ bình” và tệ quan liêu tham
nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức vẫn tồn tại và diễn biến
phức tạp thì việc giữ gìn định hướng, mục tiêu xã hội chủ nghĩa càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Hơn 70 năm chiến đấu và trưởng thành, Đảng ta đã hoàn thành một
phần sứ mệnh lịch sử: đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Song con đường phía trước khơng hồn tồn bằng phẳng, trơn tru. Sự đan xen
sâu sắc giữa những thời cơ và thách thức mà thời đại đặt ra, buộc dân tộc ta,
Đảng ta và bản thân mỗi người dân chúng ta phải “lớn” hơn ngày hơm qua.
Trên bệ phóng của những thành công rực rỡ mà cha ông đã xây dựng, thế hệ
trẻ Việt Nam khát khao được là người kế nghiệp xứng đáng. Thiết nghĩ, để
khao khát ấy được thắp sáng, điểm xuất phát trước hết phải là sự trung thành
đối với Tổ quốc, với lý tưởng của Đảng và của nhân dân, kiên định lập trường
cách mạng, thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong
điều kiện mới, đặc biệt là nhất quyết thực hiện sứ mệnh: bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta rất coi trọng và giải quyết
tốt mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Có thể khái quát quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vấn đề mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc trong thời
kỳ đổi mới hiện nay trong những nội dung sau:
Một là, trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, sự tồn tại lâu dài của các giai
cấp là một tất yếu khách quan, bởi vì nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ Tư bản chủ nghĩa, sản xuất nhỏ còn phổ biến, lực lượng sản xuất lại
phát triển khơng đồng đều nên tất yếu cịn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, và do đó, cịn tồn tại các giai cấp khác nhau.
Hai là, trong thời kỳ quá độ, đấu tranh giai cấp khơng cịn dừng ở hình
thức sơ khai, ban đầu là đấu tranh giữa giai cấp này với giai cấp khác, mà đã
trở thành cuộc đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách
mạng, giữa chế độ xã hội ưu việt và chế độ xã hội lỗi thời. Khi giai cấp vô sản
nắm được chính quyền thì bản thân nó đã “trở thành dân tộc” và tồn bộ lợi
ích của nó gắn với lợi ích dân tộc. Vai trị của nó là bảo vệ độc lập dân tộc và
phát triển dân tộc thành dân tộc xã hội chủ nghĩa. Ngày nay đối tượng của
cuộc đấu tranh này là nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, là các thế lực thù
địch ln ln tìm cách chống phá cách mạng Việt Nam, là các hiện tượng
tiêu cực đang làm cản trở sự phát triển của đất nước.
Ba là, vấn đề có ý nghĩa trọng đại nhất hiện nay và có tầm chiến lược
là phải phát huy sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc. Nhiệm vụ nặng nề nhất
của Việt Nam hiện nay là phải khắc phục tình trạng một nước nghèo chậm
phát triển và phải đánh bại âm mưu của các thế lực thù địch để giữ vững độc
lập của đất nước.
2.3. Giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với Chủ nghĩa Xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi
với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam vẫn đang tiếp diễn. Đảng ta khẳng định: "Trong giai đoạn đổi mới, phải
giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Trong bất kỳ tình
huống nào cũng phải thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Trong quan hệ quốc tế phức tạp, chằng chéo như hiện nay, để thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, địi hỏi phải có
nhận thức sâu sắc các yếu tố tác động đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược hiện nay cần chú ý một số
ngun tắc có tính chất phương pháp luận:
- Xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc độc
lập dân tộc trước hết phải bằng nguồn nội lực của đất nước, khơng lệ thuộc
vào bên ngồi, nhưng phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi để gia
tăng nguồn lực phát triển quốc gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh để thực hiện thành công hai nhiệm vụ
chiến lược.
- Trên cơ sở nhận thức tồn cầu hố, khu vực hố và kinh tế là một tất
yếu khách quan, từ đó xác định rõ các bước đi và chủ động hội nhập phù hợp
với năng lực của đất nước. Hội nhập phải làm tăng sức mạnh đất nước và làm
giàu bản sắc dân tộc.
- Độc lập dân tộc gắn bó chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội phải được thể
hiện trong suốt quá trình cách mạng trên mọi lĩnh vực của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2.3.2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới
Ngày nay, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể có được nếu
Đảng và nhân dân ta giải quyết thành công hàng loạt vấn đề trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, đối nội và đối ngoại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, trung thành với con đường Hồ Chí Minh đã vạch ra.
Đảng ta khẳng định trong bất kỳ tình huống nào, cũng phải giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đề phòng và chống nguy cơ chệch hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, đang xuất hiện nhiều vấn đề lý luận nằm trong tổng thể quan
niệm chung về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhu cầu phát triển đất nước
đang đặt ra, đòi lại phải nhận diện và hiểu biết về chủ nghĩa xã hội vừa mang
tính tổng thể, vừa trong những chi tiết, đường nét cụ thể. Do vậy, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết cần làm
sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
- Cả trong lý luận và thực tiễn cần khẳng định vấn đề định hướng đưa
đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội là duy nhất đúng đắn, phù hợp với nguyện
vọng của dân tộc và xu thế thời đại.
- Làm rõ và cụ thể hoá mục tiêu của đổi mới theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sức
hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, trước hết là ở mục tiêu mang đậm bản chất
nhân văn này.
- Xác định rõ bản chất đặc trưng và mơ hình cấu trúc của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
- Làm rõ các động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, trong đó động
lực con người với nhu cầu và lợi ích của họ giữ vị trí trung tâm. Mặt khác
việc phát hiện động lực, có chính sách phát huy và kết hợp các động lực phát
triển sẽ làm cho chủ nghĩa xã hội sinh động, năng động và mang tính thực
tiễn.
- Xác định rõ bước đi và cách làm chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay con đường cách mạng độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đang bị chi phối, tác động mạnh mẽ của rất
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan; thách thức rất lớn, nhưng cũng rất
nhiều thời cơ, vận hội. Trên cơ sở quan niệm đúng đắn của Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lại có kinh nghiệm thực tiễn hơn 70 năm
qua, đặc biệt là thực tiễn của gần 35 năm đổi mới, cho phép chúng ta hiểu
được thực chất con đường độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội trong bối
cảnh hiện nay. Độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội là nhu cầu sống còn,
là sự lựa chọn duy nhất đúng của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Thế kỷ XXI mở đầu thiên niên kỷ thứ ba của một thế giới đầy biến
động, cũng đồng thời mở ra một kỷ nguyên hội nhập, đua tranh gay gắt của
cộng đồng quốc tế. Dù thời cuộc biến đổi xoay vần ra sao, dù phải đối mặt với
xu thế tồn cầu hóa, với tất cả mặt tích cực và tiêu cực, bất trắc; dù cho ai đó
bị lóa mắt bởi những bộ áo cánh sặc sỡ của chủ nghĩa tư bản thì hệ tư tưởng
giá trị : Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam trong ý
thức và trong hành động vẫn là mục tiêu, tư tưởng, là quốc bảo phù hợp xu
thế thời đại. Mãi mãi giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
bước vào thế kỷ XXI, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiếp tục giành
thêm nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
đưa đất nước ta sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để cuộc vận động đạt hiệu quả thiết thực, trước hết phải nâng cao nhận
thức về đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời phải coi trọng làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Như vậy, vấn đề có tầm quan trọng là phải hành động
sau khi nhận thức đã được nâng lên. Chính khâu hành động - thực hiện tốt lại
góp phần củng cố và nâng cao nhận thức mới. Thực tiễn cho thấy, trong thời
gian vừa qua, ở các đơn vị biết tổ chức học tập tốt, biết liên hệ một cách sát
thực và coi trọng hành động thiết thực thì bước đầu tạo được chuyển biến rõ
rệt trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngược
lại, nơi nào chỉ coi trọng việc học tập, thậm chí tổ chức thi nói rất rầm rộ,
nhưng khơng có chương trình hành động cụ thể thì sau khi học tập, tình hình
vẫn như cũ, không tạo được chuyển biến cần thiết theo yêu cầu đặt ra đối với
cuộc vận động lần này. Bên cạnh đó, nếu các đơn vị biết sơ kết và phổ biến
kinh nghiệm kịp thời thì sẽ thúc đẩy cuộc vận động đạt hiệu quả cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 42, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội 2005, tr. 364.
2. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 29, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội 2005, tr. 239.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr.
57.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr.
59.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021,
tr.104.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021,
tr.114-119
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr.
119 - 120.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr.
120.