Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.12 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN............................................................2
1.1. Lý luận về kinh tế thị trường..........................................................2
1.1.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.............................................2
1.1.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước..........................3
1.1.3. Mơ hình kinh tế hỗn hợp.............................................................4
1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước..................................................................................................4
1.2.1. Thị trường và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.....4
1.2.2. Đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.......................................................................................................5
1.3. Tính tất yếu khách quan và sự cần thiết phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta....................................................6
1.3.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.......6
1.3.2. Sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với
kinh tế thị trường TBCN.......................................................................7
1.3.3. Tính tất yếu lựa chọn kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam...............................................................................................9
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.............................................................................................11
2.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
tại Việt Nam...........................................................................................11
i


2.1.1. Khía cạnh người mua, người bán..............................................11


2.1.2. Thị trường Việt Nam.................................................................12
2.1.3. Vấn đề pháp luật........................................................................14
2.2. Một số hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta...............................................................................15
2.2.1. Khía cạnh người mua, người bán..............................................15
2.2.2. Thị trường Việt Nam có sức cạnh tranh yếu.............................18
2.2.3. Vấn đề pháp luật........................................................................18
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI
NƯỚC TA..................................................................................................19
3.1. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần........................................................................................................19
3.2. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, tạo lập
đồng bộ các loại thị trường...................................................................20
3.3. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nước........................................................................................................21
3.4. Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.....................................22
3.5. Phương hướng lập pháp phục vụ việc hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời gian tới.............22
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................25

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của xã hội lồi người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí,
trong đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở những thời kỳ, những giai đoạn
khác nhau. Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế cướp đoạt” (theo cách

nói của Ph. Ăng-ghen), con người đã phải trải qua hàng vạn năm để biết dùng
lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa súc vật, biết chăn nuôi, biết
làm nghề nông, biết chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp ứng nhu cầu đơn
giản và rất hạn chế trong một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi một
cộng đồng có thừa một loại sản phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần
đến những loại sản phẩm khác mà cộng đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt
đầu diễn ra. Sản xuất phát triển thì sự trao đổi ấy diễn ra ngày càng thường
xuyên hơn trên phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Như vậy, từ hình thái kinh tế
tự nhiên, nhân loại chuyển dần lên một hình thái kinh tế cao hơn là sản xuất
hàng hóa - đó là kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra đời là một bước
tiến lớn trong lịch sử nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, cho tới
nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ rất cao đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại.
Thực tiễn qua hơn 35 năm đổi mới toàn diện đất nước, "trong đó có
việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự
đem lại những thay đổi to lớn, rất tốt đẹp cho đất nước", "kinh tế phát triển,
lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống
nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội
ổn định, quốc phịng, an ninh được bảo đảm. Nhận thức được điều đó, sau
một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài ” Kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh
tế Việt Nam Phân tích trên khía cạnh người chơi, sân chơi và luật chơi”
để có cái nhìn sâu và rộng hơn về vấn đề lý luận và thực tiễn

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ THỊ


TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
1.1. Lý luận về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ra đời và phát triển khi thị trườngng phát triển đồng
bộ,hoàn chỉnh và các quan hệ thị trường phát triển tương đối hồn thiện. Kinh
tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố,trong đó tồn bộ
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều được quyết định thông qua thị
trường.Kinh tế thị trường không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập đứng
ngoài kinh tế hàng hoá mà là giai đoạn cao của kinh tế hàng hố.
Kinh tế thị trường có các đặc trưng phổ biến sau:
+ Cạnh tranh là môi trường và động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Tự do cạnh tranh,tự do kinh doanh theo pháp luật.
+ Thị trường là một trong những cơ sở để phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của xã hội.
+ Thái độ ứng sử của các chủ thể tham gia thị trường là hướng vào việc
tối đa hoá lợi nhuận,theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường hay “Bàn tay vơ
hình”.
Kinh tế thị trường bao gồm các mơ hình sau:
- Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Mơ hình kinh tế hỗn hợp.
1.1.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
Trong thời kì đầu phát triển nền kinh tế thị trường ở các nước TÂY
ÂU,các nhà kinh tế học cổ điển ủng hộ mạnh mẽ tự do kinh tế,”tự do cạnh
2


tranh”.Nổi bật là A Smith(1723-1790) nhà kinh tế học người Anh được coi là
cha đẻ của học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng, lý thuyết kinh tế thị trường
nói chung. Ơng đã đưa ra lý thuyết “bàn tay vơ hình” với ngun lý nhà nước
khơng can thiệp vào tổ chức nền kinh tế hàng hố. Ơng cho rằng,hoạt động

kinh tế của con người là hoạt động tự do,do “bàn tay vơ hình”, hay quy luật
kinh tế khách quan chi phối.Theo nguyên tắc này,hoạt động kinh tế phải được
tiến hành một cách tự do,quan hệ cung cầu và sự biến động tự phát của giá cả
thị trường quýêt định.Việc sản xuất cái gì?, cho ai?,và như thế nào?,đều được
quyết định thông qua thị trường
Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh là nền kinh tế chịu sự điều tiết tự
phát của các quy luật kinh tế,của sản xuất hàng hoá.Trong nền kinh tế này nhà
nước không trực tiếp can thiệp vào phát triển kinh tế mà chỉ tạo môi trường
thuận lợi cho sự tự do cạnh tranh lành mạnh,nhất là môi trường pháp lý...Đây
là lý luận của chủ thể kinh tế thi trường tự do cạnh tranh.
1.1.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
Đây là mơ hình Kinh tế thị trường có sự kết hợp Kinh tế thị trường tự
do cạnh tranh với sự quản lý của nhà nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929_1933 đã chứng tỏ rằng
khi tính chất xã hội hố sản xuất đã phát triển tới một trình độ nhất định thì
kinh tế thị trường tự do cạnh tranh khơng thể phát triển một cách hài hoà,ổn
định được,bởi vậy cần phải có sự điều tiết của Nhà nước để hạn chế tác hại
của tính tự phát vơ chính phủ của nền kinh tế thị trường. Nhưng sự can thiệp
thái quá của Nhà nước đến mức gần như triệt tiêu tính năng hoạt động của
kinh tế thị trường đã dẫn đến sự ra đời mơ hình kinh tế chỉ huy,mà điển hình
là nền kinh tế hành hố, tập trung, bao cấp, ở Liên Xơ và Đơng Âu trước đây.
Trong mơ hình kinh tế chỉ huy, Nhà nước quyết định việc phân bổ nguồn lực,
phương hướng đầu tư…hầu như khơng tính đến nhu cầu thị trường.
3


Cơ sở lý luận của nó là lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp của
Paul_Sammuel nhà kinh tế học người Mỹ. Trong cuốn kinh tế học ông
viết:”Điều hành một nền kinh tế khơng có chính phủ hoặc thị trường thì cũng
như vỗ tay bằng một bàn tay” và “cả thị trường và chính phủ đều cần thiết cho

một nền kinh tế vận hành lành mạnh”.
Mơ hình này có ưu điểm là tập trung được nguồn lực vào những mục
tiêu chủ yếu, nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ khoa
học kỹ thuật và khi chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát
triển kinh tế theo chiều sâu là chủ yếu thì nó cản trở lực lượng sản xuất, dẫn
đến trì trệ.
1.1.3. Mơ hình kinh tế hỗn hợp
Thực tiễn đã chứng minh trong thời đại ngày nay cả hai mơ hình trên
đều kém hiệu quả, vì thế hầu hết các nước trên thế giới đều chuyển sang mơ
hình kinh tế hỗn hợp, nghĩa là kết hợp kinh tế thị trường tự do cạnh tranh với
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.Trong tiến trình đổi mới nước ta cũng chuyển
từ kế hoạch hố tập trung,bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước.
1.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước
1.2.1. Thị trường và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Trong xã hội nếu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì tất yếu có thị
trường. Quy mơ của lưu thơng hàng hố và sức mua của xã hội quyết định
dung lượng thị trường. Nói đến thị trường là nói đến hàng hố, giá cả, tiền tệ,
người bán, người mua…
Thị trường là tổng hòa những mối quan hệ mua bán trong xã hội, được
hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử kinh tế xã hội nhất
định. Cơ sở thị trường là sự phân cơng lao động xã hội. Trình độ quy mơ của
4


thể chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt và mềm dẻo, uyển chuyển có tác
dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thường xuyên đến đổi mới kỹ
thuật, công nghệ quản lý, đến nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Thúc đẩy
người sản xuất hàng hoá ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học kỹ thuật

để nâng cao sản xuất của lao động,hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá
trị thị trường của nó, nhờ đó có ưu thế cạnh tranh và thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nó có tác dụng tuyển chọn các doanh nghiệp và các cá nhân quản lý kinh
doanh giỏi. Kinh tế thị trường kích thích sản xuất và lưu thơng hành hố phát
triển…Về mặt tiêu cực, trên thị trường chứa đựng tính tự phát, chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận các nhà đầu tư, sản
xuất, kinh doanh có thể gây nhiều hậu quả xấu: môi trường bị huỷ hoại, cạnh
tranh không lành mạnh, phá sản,thất nghiệp, tệ nạn xã hội…Để hạn chế
những khuyết tật đó địi hỏi nhà nước phải quản lý nền kinh tế hành hoá,kinh
tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, định hướng bằng các cơng cụ, chính sách, biện pháp kinh tế…Như vậy
nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước
1.2.2. Đặc trưng chung của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
a. Tiền tệ hoá hay thương mại hoá mối quan hệ kinh tế theo giá cả thị trường.
Giá cả là yếu tố cơ bản của thị trường. Giá cả có chức năng thông tin,
chức năng điều tiết, lưu thông và phân bố tài nguyên và chức năng thúc đẩy
tiến bộ kĩ thuật.
b. Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của thị trường.
Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, giám sát, uốn nắn những lệch lạc
và bổ khuyết những nhược điểm của kinh tế thị trường, nhằm phát huy tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của nó.
5


c. Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế hay là chủ thể thị trường, các chủ thể
kinh tế được tự chủ về tài chính, tự lựa chọn hình thức sở hữu, tự lựa chọn
ngành, nghề mà pháp luật không cấm, tự ra quyết định kinh doanh va chịu
trách nhiệm về rủi ro của quyết định này.

d. Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch, hướng dẫn các
doanh nghiệp lựa chọn phương án tổ chức, sản xuất kinh doanh, xây dựng kế
hoạch sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào,…
Sự điều tiết Nhà nước là sự điều tiết vĩ mô, thể hiện các mặt sau đây:
- Một là, Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định bằng cách
xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất.
- Hai là, Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi.
- Ba là, Nhà nước soạn thảo kế hoạch, quy hoạch, các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và ban hành các chính sách để hướng các chủ thể
kinh tế thực hiện kế hoạch, quy hoạch bằng cách xây dựng các địn bẩy kinh
tế.
1.3. Tính tất yếu khách quan và sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta
1.3.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường XHCN thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa
trên những nguyên tắc và quy luật kinh tế thị trường, vừa dựa trên những
nguyên tắc và bản chất của CNXH. Do đó kinh tế thị trường định hướng
XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết hợp với nhau và bổ
xung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của kinh tế thị trường và nhóm nhân tố
XH đang định hướng XHCN. Trong đó nhóm thứ nhất đang đóng vai trị như
là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh, nhóm thứ hai đóng vai trị
hướng dẫn, chỉ định sự vận động của nền kinh tế thị trường theo những mục
tiêu đã được xác định. Vì vậy, có thể nói rằng kinh tế thị trường định hướng
6


XHCN ở nước ta vừa mang những đặc trưng chung của kinh tế thị trường,
vừa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó q trình sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng đều được thực hiện thơng qua thị trường. Vì thế
kinh tế thị trường không chỉ là công nghệ, là phương tiện để phát triển kinh tế

- xã hội mà còn là những quan hệ kinh tế - xã hội, nó khơng chỉ bao gồm các
yếu tố lực lượng sản xuất mà còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất. Do đó
khơng có và cũng khơng thể có một nền kinh tế thị trường chung chung, thuần
tuý, trừu tượng, tách rời khỏi hình thái kinh tế - xã hội, tách rời khỏi chế độ xã
hội. Do đó tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta thể hiện ở những điểm sau đây:
1.3.2. Sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế
thị trường TBCN
Kinh tế thị trường TBCN và kinh tế thị trường định hướng XHCN đều
thuộc loại hình kinh tế thị trường, đều mang những tính chất chung, thơng
thường và chịu sự tác động chung của các quy luật của kinh tế thị trường.
Nhưng với tư cách đặc thù kinh tế thị trường định hướng XHCN đương nhiên
phải phù hợp với cái chung nhưng có các đặc thù riêng. Do đó thì kinh tế thị
trường XHCN có sự khác biệt chủ yếu so với kinh tế thị trường TBCN ở một
số điểm sau:
a. Về chế độ sở hữu.
Cốt lõi của kinh tế thị trường là sản xuất hàng hoá, trao đổi mua bán
hàng hoá, dịchvụ trên thị trường theo nguyên tắc bình đẳng, đơi bên cùng có
lợi.Theo đó sản xuất và trao đổi chí sảy ra khi mọi chủ thể tham gia vào nền
kinh tế thị trường có ý thức rõ ràng về sở hữu, vật đem trao đổi cũng như lợi
ích từ việc trao đổi đó.Cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường TBCN
luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ tư hữu về tư liệu sản suất,trong đó
các cơng ty tư bản độc quyền giữ vai trị chi phối sự phát triển của tồn bộ
nền kinh tế.
7


b. Về tính chất giai cấp và mục đích quản lý của Nhà nước.
Trong cơ chế thị trường TBCN sự can thiệp của Nhà nước ln mang
tính tư sản và trong khuôn khổ của chế độ tư sản với mục đích nhằm đảm bảo

mơi trừơng kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư sản,cho
sự bóc lột bền vững của chế độ TBCN. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN thì sự can thiệp của Nhà nước XHCN
vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của tồn thể nhân dân
lao động, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ,
văn minh.
c. Về phân phối thu nhập
Một là, kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội. Mục đích của sự
kết hợp này là vừa đảm bảo cho các chủ thể tham gia kinh tế thị trường có
được lợi nhuận cao, vừa tạo điều kiện được điều kiện chính trị xã hội cơng
bằng cho sự phát triển.
Hai là, điều tiết phân phối thu nhập.Một mặt Nhà nước phải có chính
sách sao cho giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các lớp giàu và
nghèo,mặt khác phải có biện pháp nâng cao thu nhập cho toàn xã hội.Điều tiết
phân phối thu nhập theo những nguyên tắc của thị trường và có sự quản lý của
Nhà nước.
d. Về cơ chế quản lý và vận hành nền kinh tế quốc dân
Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá,kinh tế thị trường định hướng
XHCN là kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
ĐCS Việt Nam.Cơ chế đó đảm bảo tính hướng dẫn, điều khiển nền kinh tế
nhiều thành phần hướng tới đích XHCN theo phương châm Nhà nước điều
tiết vĩ mô,thị trường hướng dẫn doanh nghiệp. Cơ chế đó thể hiện ở các mặt
cơ bản:
8


Một là, Nhà nước XHCN là Nhà nước của dân, do dân, vì dân-là nhân
tố đóng vai trị trung tâm và điều tiết nền kinh tế vĩ mô nhằm tạo dựng và đảm
bảo môi trường pháp lý, kinh tế, xã hội thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế thị trường, thực hiện chính sách XH,đảm bảo cơng bằng xã

hội.
Hai là, cơ chế thị trường là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, đóng vai
trị trung gian giữa Nhà nước và doanh nghiệp.
e. Về mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển, kinh tế với công bằng xã
hội.
Trong sự nghiệp phát triển của kinh tế hàng hố TBCN, vấn đề cơng
bằng xã hội chỉ đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trường đã làm găy gắt các
vấn đề xã hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xã hội. Song vấn đề đó khơng bao giờ
và không thể nào giải quyết được triệt để trong chế độ tư bản. Mục đích giải
quyết các vấn đề xã hội của chính phủ tư bản chỉ giới hạn trong khuôn khổ
TBCN, chỉ được xem là phương tiện duy trì chế độ TBCN.
Trong nền kinh tế hàng hố định hướng XHCN, Nhà nước chủ động
giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là phương thức để phát triển nền kinh
tế hàng hoá mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. Sự thành cơng của nền
kinh tế hàng hố theo định hướng XHCN không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng
trưởng cao mà còn ở mức sống thực tế của mọi tầng lớp dân cư đều được
nâng cao, y tế, giáo dục đều phát triển, khoảng cách giàu nghèo được thu
hẹp , đạo đức truyền thống ,bản sắc văn hoá dân tộc được giữ vững môi
trường sinh thái được bảo vệ. Kinh tế thị trường trong sạch khơng có tham
nhũng, vì thế về ngun tắc chính quyền phải tách khỏi doanh nghiệp, chỉ là
cơ quan quản lý , giám sát và giúp cho thị trường vận hành tốt. Trái lại kinh tế
thị trường TBCN ln có sự cấu kết giữa các thế lực tài phiệt và Nhà nước,
9


làm mục rỗng bộ máy Nhà nước và chi phối các chính sách của quốc gia, hình
thành tư bản lũng đoạn Nhà nước và chủ nghĩa đế quốc hiếu chiến.
1.3.3. Tính tất yếu lựa chọn kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
a. Tác động của hoàn cảnh thế giới.

Thất bại của mơ hình kế hoạch hố tập trung phi thị trường ở Liên Xô
và sự chuyển hướng từ mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung trong hệ thống
XHCN đã tác động trực tiếp đến hoạt động của Đảng ta trong việc lựa chọn
chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Lịch sử loài người đã chứng kiến nhiều
mơ hình kinh tế khác nhau. Mỗi mơ hình là sản phẩm của trình độ nhận thức
nhất định trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Đặc trưng cơ bản của mơ hình
kế hoạch hố tập trung là kinh tế hiện vật, sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể
là phổ biến, nền kinh tế khép kín với cơ chế quản lý kế họach hoá tập trung
đã loại bỏ yếu tố thị trường, quan hệ hàng hoá, tiền tệ chỉ cịn là hình thức. Sự
điều tiết theo chiều dọc đã lấn át các quan hệ kinh tế theo chiều ngang.
Hơn nữa cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm thay đổi thị
trường hiện đại, gây lên sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế, làm cho sự tăng
trưởng kinh tế toàn thế giới đạt mức chưa từng có.Khoa học cơng nghệ tất yếu
dẫn tới cuộc cách mạng về LLSX, tạo tiền đề vật chất quan trọng cho quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
đang diễn ra ở hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kéo theo những biến
đổi xã hội cực kỳ to lớn. Khoa học công nghệ đã trở thành LLSX trực tiếp,
kéo theo hàng loạt các chuyển biến khác về tính chất lao động sản xuất của
con người, về tổ chức sản xuất, về cơ cấu sản phẩm. Nó đã và đang làm biến
đổi tận gốc PTSX.
Mơ hình CNXH của Mac -Angghen đã dựa trên tiền đề nhận thức về
tình trạng bóc lột và phân phối không công bằng bắt nguồn từ chế độ tư hữu.
Tính khoa học là ở chỗ CMXHCN và con đường xây dựng CNXH là tất yếu.
10


XHCN khắc phục được những hạn chế của XHTB. Mặc dù thực tiễn chưa có
tiền lệ sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng thành công CNXH ở một
nước.Song bằng lý luận và những thực tiễn và tiến bộ bước đầu ở Việt Nam,
chứng tỏ rằng kinh tế thị trường định hướng XHCN khơng phải là ảo tưởng

và có thể tin là: kinh tế thị trường định hướng XHCN tất yếu sẽ đưa một đất
nước đến với CNXH.
Lựa chọn kinh tế thị trường để thực hiện quá trình biến đổi kinh tế VN
là xuất phát từ hoàn cảnh và thực tiễn ở VN.
b. Tác động của thực trạng kinh tế VN đến việc lựa chọn mơ hình
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp chưa trải qua giai đoạn phát
triển kinh tế hàng hoá. Nền sản xuất truyền thống của VN là sản suất nhỏ, tự
cung, tự cấp, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp lúa nước. Bình qn ruộng đất
rất thấp tồn tại nhiếu hình thức sở hữu. Trải qua 30 năm phát triển và xây
dựng(1945-1975), nền kinh tế VN về cơ bản vẫn nằm trong tình trạng chậm
phát triển, năng suất lao động thấp, mơ hình kinh tế kế hoạch hố tập trung
phi thị trường kiểu Xơ Viết tiếp tực kìm hãm VN trong trạng thái lạc hậu.
Do quản lý bằng mệnh lệnh chính sách, Nhà nước can thiệp trực tiếp
hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước đưa ra quyết định sản xuất cái gì ,
cho ai, như thế nào, nắm quyền phân phối của cải, đã tách rời sản xuất khỏi
nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế.Làm cho doanh nghiệp khơng
có quyền tự chủ dẫn đến các doanh nghiệp khơng tìm tịi sáng tạo mà ỷ lại
vào Nhà nước. Nhà nước thường xuyên bù lỗ cho các doanh nghiệp. Chúng ta
đã coi nhẹ quy luật giá trị dưới CNXH mà không phân tích điều kiện đất
nước, coi nhẹ quan hệ hàng tiền thậm chí cịn như phủ nhận nó…Vì thế việc
chuyển sang nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi khách quan bức bách của
đời sống kinh tế. Và đại hội Đảng VI đã xác định “nền kinh tế nước ta đi theo
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách quan”
11


CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa tại

Việt Nam
2.1.1. Khía cạnh người mua, người bán
Thống nhất nhận thức nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường; đồng thời, bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”; có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong
huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ
yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế
kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng
và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường;
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển. Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế-xã hội

12


2.1.2. Thị trường Việt Nam
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 35 năm qua rất đáng ghi nhận.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở

thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người
tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt
Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng
kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít
quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại
những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ
gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm
2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam
kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất
khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Việt Nam đang chứng kiến thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội.
Dân số Việt Nam đã lên đến 96,5 triệu vào năm 2019 (từ khoảng 60 triệu năm
1986) và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Theo kết quả Tổng
điều tra dân số Việt Nam năm 2019, 55,5% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi
thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương
trong khu vực. Nhưng dân số đang bị già hóa nhanh. Tầng lớp trung lưu đang
hình thành – hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26% vào năm
2026.
Chỉ số Vốn nhân lực của Việt Nam là 0.69. Điều đó có nghĩa là một em
bé Việt Nam được sinh ra ở thời điểm hiện nay khi lớn lên sẽ đạt mức năng
13


suất bằng 69% so với cũng đứa trẻ đó được học tập và chăm sóc sức khỏe đầy
đủ. Đây là mức cao hơn mức trung bình của khu vực Đơng Á - Thái Bình
Dương và các nước có thu nhập trung bình thấp hơn. Mặc dù chỉ số Vốn nhân

lực của Việt Nam tăng từ 0,66 lên 0,69 từ năm 2010 đến 2020 Việt Nam, còn
tồn tại sự chênh lệch trong nội bội quốc gia, đặc biệt là đối với nhóm các dân
tộc thiểu số.
Y tế cũng đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Từ
năm 1993 đến 2017, tỷ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 xuống còn 16,7
(trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 lên 76,3 tuổi trong thời
gian từ năm 1990 đến 2016. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73
- cao hơn mức trung bình của khu vực và thế giới – với 87% dân số có bảo
hiểm y tế. Tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch giới tính khi sinh vẫn ở mức cao và ngày
một tăng (115 trong năm 2018) cho thấy tình trạng phân biệt giới tính vẫn cịn
tồn tại. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa
dân số nhanh nhất, dự báo đến năm 2050 nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng gấp 2,5
lần.
Trong vòng 35 năm qua, việc cung cấp các dịch vụ cơ bản có nhiều
thay đổi tích cực. Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện
đáng kể. Tính đến năm 2016, 99% dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ
14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện, từ
17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ ở thành thị là trên 95%. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm
GDP của Việt Nam nằm trong nhóm thấp nhất trong khu vực ASEAN. Điều
này tạo ra những thách thức đối với sự phát triển liên tục của các dịch vụ cơ
sở hạ tầng hiện đại cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam
xếp thứ 89 trong số 137 quốc gia về chất lượng cơ sở hạ tầng).

14


2.1.3. Vấn đề pháp luật
Theo đúng định hướng của Đảng, trong suốt 35 năm qua, trên cơ sở
vừa tìm tịi từ thực tiễn cải cách, đổi mới, phát triển kinh tế, tham khảo kinh

nghiệm lập pháp của các quốc gia có nền kinh tế thị trường trên thế giới, nhất
là các quốc gia phát triển, Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng thể
chế phục vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cho tới nay, đúng như đánh giá của Đại hội XIII của Đảng, “hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị
trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường
khu vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi
trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát
triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp
xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một
động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn
với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh, là bộ
phận quan trọng của nền kinh tế nước ta”.
Điều đặc biệt là, tư duy xây dựng pháp luật có sự thay đổi theo chiều
hướng tiến bộ, trong đó có những thay đổi mang tính đột phá. Chẳng hạn,
chuyển từ “tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (và chỉ dành riêng
quyền tự do kinh doanh đó cho cơng dân) sang “tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm” (và dành cho tất cả mọi người). Điều
này cũng đồng nghĩa với việc, không gian hoạt động kinh doanh, đầu tư của
người dân, doanh nghiệp từ “trong khuôn khổ do pháp luật quy định” sang
không gian rộng lớn hơn nhiều, thỏa sức sáng tạo, chỉ ngoại trừ những ngành,
lĩnh vực pháp luật cấm. Đi kèm với đó là việc Nhà nước khơng cố gắng tìm ra
các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để “cho phép” người dân, doanh nghiệp
tiến hành đầu tư, kinh doanh, điều vừa bó buộc tiến trình giải phóng lực lượng
15


sản xuất vốn còn non trẻ ở Việt Nam lại vừa không khả thi về mặt lập pháp,
không thực sự phù hợp với bản chất của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân

dân của Nhà nước, khơng thực sự với quan điểm, tư tưởng, giá trị nền tảng,
cốt lõi trong chỉ đạo cách mạng của Đảng ta là cội nguồn mọi sức mạnh của
Đảng, Nhà nước ta, chính quyền của ta là từ Nhân dân. Chúng ta cũng cần lưu
ý tới một thực tế là không một nhà nước nào, dù có trình độ hiện đại đến đâu
có thể giỏi hơn trí tuệ của tồn thể nhân dân - người chủ đích thực của Nhà
nước.
2.2. Một số hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
2.2.1. Khía cạnh người mua, người bán
Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải
phóng và phát triển LLSX.
Nhà nước. Kinh tế Nhà nước chưa được dổi mới tương xứng với vai trò
chủ đạo, kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi các hợp tác xã theo
luật ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp. Các thành phần kinh
tế khác chưa phát huy hết năng lực, chưa thực sự được bình đẳng, và yên tâm
đầu tư kinh doanh. Cơ chế quản lý, chính sách phân phối có mặt chưa hợp lý,
chưa thúc đẩy tiết kiệm , tăng năng suất, kính thích đầu tư phát triển, chênh
lệch giàu nghèo tăng nhanh.
Khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát
triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở vật chất của ngành y tế, giáo dục, khoa học, văn hố, thơng tin,
thể thao cịn nhiều thiếu thốn. Việc đổi mới cơ chế quản lý vì thực hiện xã hội
hố trong lĩnh vực này triển khai chậm. Đời sống của một bộ phận nhân dân
cịn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Số
lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội
16


chưa được đẩy lùi, có chiều hướng lan rộng,mơi trường sống bị ô nhiễm ngày
càng nhiều.

Những mặt hạn chế và yếu kém nói trên được thể hiện cụ thể trong việc
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN như sau:
Thị trường hàng hoá, dịch vụ đã phát triển khá nhưng còn nhiều hạn
chế: Sản phẩm dịch vụ tăng chậm, năng lực cạnh tranh của hàng hố, dịch vụ
cịn thấp, chưa xây dựng được hệ thống thương hiệu, nhãn hiệu hàng hố có
chất lượng và uy tín cao. Nạn buôn lậu, bán hàng giả, trốn lậu thuế, cạnh
tranh không lành mạnh còn khá phổ biến, quản lý Nhà nước đối với thị trường
hàng hố, dịch vụ cịn nhiều yếu kém…
Thị trường vốn ở nước ta hiện nay quy mô cịn nhỏ bé, các cơng ty
tham gia chưa nhiều, tổ chức quản trị kinh doanh cung cấp thông tin về hoạt
động tài chính doanh nghiệp cịn nhiều lúng túng, việc điều hành và giám sát
thị trường của uỷ ban chứng khốn Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng
khốn cịn nhiều bất cập, giao dịch trái phiếu mới chiếm tỉ lệ thấp trong tổng
giá trị chứng khoán giao dịch, sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường
chứng khoán chưa theo đúng cơ chế thị trường, hoặc buông lỏng, luật pháp về
thị trường chứng khốn cịn q chật..( chép trong lý luận trị số 8/2004)
Thị trường lao động nước ta những năm qua hình thành và phát triển
nhưng cịn nhiều khiếm khuyết cần khắc phục như: mất cân đối giữa lượng
cung và lượng cầu lao động, xét về cả số lượng và cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề đã qua đào tạo, chính sách tiền lương( giá cả sức lao động) cịn
nhiều bất cập, hệ thống cơng cụ của thị trường tiêu thụ vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.
Thị trường bất động sản ở nước ta hiện nay đang tồn tại một số vấn đề.
Hiến pháp xác định đất đai là tài sản quốc gia, tức đất đai là hàng hố, khơng
được mua bán. Luật đất đai quy định người giao quyền sử dụng đất có các
17


quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Đối với việc quản lý Nhà nước về nền kinh tế, việc sử dụng các cơng
cụ kế hoạch hố vẫn cịn khơng ít hạn chế: Nhà nước vẫn cịn sử dụng cơng
cụ kế hoạch để điều hành nền kinh tế một cách trực tiếp, trong xây dựng kế
hoạch vẫn nặng về chỉ tiêu số lượng hơn chỉ tiêu chất lượng, còn dàn trải mục
tiêu chưa tập trung nguồn lực theo thứ tự ưu tiên các mục tiêu. Một số chương
trình mục tiêu bằng vốn ngân sách Nhà nước cịn mang tính chủ quan.
Về phát triển kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế Nhà nước chưa phát
triển đúng với vai trị của nó; Kinh tế tư nhân cịn nhiều hạn chế : quy mơ sản
xuất kinh doanh cịn nhỏ bé, trình độ cơng nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là
chủ yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm khơng ổn định, trình độ quản lý còn yếu
kém, cán bộ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng liên doanh liên
kết còn yếu, một số cịn làm ăn phi pháp dưới các hình thức khác nhau.
Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân, trước hết do hậu qủa của cơ chế
cũ để lại, từ những quan điểm đơn giản trong việc bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu
kinh tế, đến việc hoạch định chính sách kinh tế. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, có phần thiếu nhanh nhạy, chưa thật sự chủ động tranh thủ thời cơ…
Các doanh nghiệp quen với việc Nhà nước đưa ra kế hoạch thực hiện, ỷ lại
vào Nhà nước, không tự chủ trong công việc.Nay chuyển sang nền kinh tế thị
trường là kinh tế cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp phải chủ động trong sản
xuất kinh doanh của mình, tự bù thiếu hụt, tự chịu trách nhiệm trong kinh
doanh. Nên đã có phần bỡ ngỡ khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều doanh
nghiệp không cạnh tranh được đã phá sản hoặc bị sát nhập. Người lao động
lại thụ động, tư tưởng chấp nhận, ngại thay đổi, thích ổn định nên khơng khỏi
bị chống ngợp, vấp váp.

18




×