Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.59 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
A.

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................1

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu................................................................2

5.

Kết cấu của đề tài.............................................................................2

B. NỘI DUNG..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VÀ KINH TẾ ĐỌC LẬP TỰ CHỦ........................................3
1.1. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế................................................3
1.1.1. Khái niệm....................................................................................3
1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế........................................3


1.1.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam...............4
1.1.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế..............................................................................5
1.2. Lý luận về Kinh tế độc lập tự chủ...................................................7
1.2.1. Khái niệm....................................................................................7
1.2.2. Tính tất yếu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.......................7
1.3. Hội nhập kinh tế Quốc tế tác động đến tự chủ về kinh tế.............9
CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT
RA ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ.......................................12
i


2.1. Thành tựu đạt được.......................................................................12
2.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ................................................................................................14
2.2.1. Độc lập tự chủ chưa nhất quán, chưa thực sự phù hợp với bối
cảnh phát triển kinh tế.........................................................................14
2.2.2. Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của
Việt Nam mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu.....................15
2.2.3. Xuất hiện các dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mô........................15
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ...................................................................................................16
3.1. Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối, thể chế kinh
tế..............................................................................................................16
3.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ.......16
3.3. Cùng với chính sách khuyến khích, cần xây dựng hệ thống tổ
chức, bộ máy và nhân lực trình độ cao................................................17
3.4. Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương đẩy mạnh quan hệ

kinh tế đối ngoại....................................................................................17
C.

KẾT LUẬN............................................................................................19

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20

ii


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh tế
thế giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa
thương mại nay lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống
thương mại đa phương nói riêng và của cả q trình tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế trên tồn thế giới nói chung. Đáng lưu ý là xung đột thương
mại giữa Mỹ với một số đối tác, đặc biệt với Trung Quốc vẫn tiếp tục có
những diễn biến khó lường. Những sự kiện, diễn biến trên đang có ảnh hưởng
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các
nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các cơ
quan, địa phương và doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy
đủ hơn những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các giải pháp
để tham gia, đóng góp đối với tiến trình này, nhằm nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi mới đồng
bộ và toàn diện, phát triển bền vững. Bài viết này phân tích những thành tựu,
hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc của Việt Nam trong bối cảnh cục diện
kinh tế thế giới mới; nêu giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế.

Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài” Hội nhập
kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ của Việt Nam hiện nay” làm đề tài của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được viết với mục đíchn tìm hiểu về nền kinh tế độc lập tự chủ, hội
nhập kinh tế quốc tế là gì, phân tích mối quan hệ giữa nền kinh tế độc lập tự
chủ và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đưa ra những phương pháp tối ưu giải
1


quyết mâu thuẫn của đề tài, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam
theo định hướng XHCN dưới cái nhìn của kinh tế-chính trị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài cần giải quyết những
nhiệm vụ sau.
-

Tìm hiểu khái quát về nền kinh tế độc lập tự chủ.

-

Tìm hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế.

-

Phân tích thực trạng và mối quan hệ giữa xậy dựng nền kinh tế tự chủ

và hội nhập kinh tế quốc tế.
-


Đưa ra biện pháp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn liền với hội

nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Và
Kinh Tế Đọc Lập Tự Chủ
Chương 2: Những Thành Tựu Đạt Được Và Vấn Đề Đặt Ra Đối Với Xây
Dựng Nền Kinh Tế Độc Lập Tự Chủ Trong Quá Trình Hội Nhập Kinh Tế
Chương III: Một Số Phương Hướng Và Giải Pháp Nhằm Xây Dựng Nền
Kinh Tế Độc Lập, Tự Chủ Và Hội Nhập Quốc Tế
2


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ VÀ KINH TẾ ĐỌC LẬP TỰ CHỦ
1.1. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình
áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng
quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Hơn nữa hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các
tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự

ràng buộc theo những quy định chung của cả khối.
1.1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế.
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ
chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:


Khơng phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,

cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần
thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
Nội dung của hội nhập (WTO)
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực
hiện thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư:

3




Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế

quan như QUOTA, giấy phép xuất khẩu,… biểu thuế nhập khẩu được giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch thỏa thuận…


Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả


bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ,
thơng qua liên doanh, hiện diện.


Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngồi u cầu

về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại
tệ, khuyến khích tự do hóa đầu tư…
1.1.3. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa
với thế giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc
hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định
song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những
tiến độ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông
và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là
trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng tồn cầu hóa được thể hiện rõ ở sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế thế giới.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc
với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng
khơng vì thế mà chúng ta bỏ cuộc, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận
thức được những cơ hôin và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một
bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập

4



Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những
thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991
đã đề ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan
hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ”. Đến đại hội đảng VIII, nghị
quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ: “ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với
khu vực và thế giới ”.
Hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam phát triển, giải quyết những vấn đề
nghiêm trọng và hơn cả là đạt được những thành tựu lớn:


Hội nhập kinh tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt

Nam.


Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi,

viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.


Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu

khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.


Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hịa bình ổn định, tạo dựng

môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên

trường quốc tế. Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các
hoạt động hội nhập.


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực

nước ta với các nước khác.
1.1.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ mang lại những lợi ích mà cịn
đặt nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ứng phó
5


tốt thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta
có chiến lược thơng minh, chính sách khơn khéo thì sẽ hạn chế được thua
thiệt, giành được nhiều lợi ích hơn cho đất nước.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, mặc dù có những
bước tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế nhưng chất lượng tăng trưởng;
hiệu quả sản xuất; sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của
nền kinh tế cịn thấp.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám
sát như cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao
nên giá trị gia tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có
nhiều sản phẩm cung vượt quá cầu dẫn đến số lượng hàng tồn kho lớn. Năng
lực cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ nước ta nói chung cịn thấp do trang thiết bị
và cơng nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với mặt bằng
chung của thế giới từ 10 đến 30 năm. Bên cạnh đó cịn có vấn đề về khâu
quản lý cịn yếu kém, mơi trường đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
chưa thơng thống, chính phủ đầu tư quá cao so với các nước trong khu vực,

hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ lớn; tình trạng thiếu vốn, nợ nần kéo dài,
tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả
chiếm 133% tổng số vốn nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp không xác định tự lực phấn đấu vươn lên mà còn dựa vào sự hỗ trợ,
bảo hộ của nhà nước, chưa tích cực chuẩn bị theo yêu cầu tiến trình hội nhập
khu vực và thế giới.
Điều đáng lo ngại hiện nay là mặc dù thời điểm hội nhập với khu vực và
thế giới đang đến gần, song tư tưởng địi bảo hộ, chưa tích cực chuẩn bị còn
phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Theo điều tra của phòng Thương Mại và
6


Cơng Nghiệp Việt Nam mới có 84% doanh nghiệp điều tra trả lời là có nhận
được tin về hội nhập, 16% doanh nghiệp cịn lại chưa có hiểu biết về quá trình
hội nhập. Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng cơng nghiệp chỉ có 23,8%
doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất
khẩu và 62,5% doanh nghiệp hồn tồn khơng có khả năng xuất khẩu.
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động
rẻ đang có xu hướng mất dần.
1.2. Lý luận về Kinh tế độc lập tự chủ
1.2.1. Khái niệm
“Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc vào các
nước khác,người khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối
chính sách phát triển; cũng khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế ,
tài chính , thương mại viện trợ …để áp đặt khống chế , làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc…
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường ;trớc sự khủng hoảng của nền kinh tế tài chính bên ngồi , nó vẫn có

những khả năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây cô
lập và chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có những khả năng đứng
vững , không bị sụp đổ , không bị rối loạn ’’.
1.2.2. Tính tất yếu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Trong q trình tồn cầu hố kinh tế , tất cả các nước tham gia hội nhập
kinh tế đều xuất phát từ mục tiêu bên trong phục vụ cho u cầu lợi ích quốc
gia . Tồn cầu hố ,tự do hoá làm cho nền kinh tế phụ thuộc đan xen vao nhau
, tuy nhiên sự ràng buộc đó khơng mang tính thuần t , vơ điều kiện mà phải
vì lợi ích kinh tế . Do đó phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,phát triển
bằng chính nội lực đất nước.

7


Hiện nay,cần nhận thấy rằng ,tồn cầu hố cịn một mặt khác nữa. Nó
là sản phẩm của nền kinh tế thị trường hiện đại và của một yếu tố đợc tính là
các nước phát trển , nhất là Hoa Kỳ . Không phải ngẫu nhiên mà maorel, ngời
Anh, chủ tịch một trong những công ty truyền thông lớn nhất thế giới đã phải
thốt lên rằng “thế giới không phải đang tồn cầu hố,mà đang được Mỹ hố ’ .
Điều này không chỉ được minh chứng về sức mạnh trong lĩnh vực kinh tế và
thơng mại của nớc Mỹ mà còn có thể đợc minh chứng bằng ưu thế khác như
trong số 20 trường lớn nhất thế giới thì có 17 trờng của Mỹ với khoảng
450000 sinh viên nớc ngoài đang du học ở Mỹ. Mỹ từng khẳng định
rằng :”Toàn cầu hố chỉ đợc chấp nhận khi nó phụ thuộc vào sức mạnh của
Mỹ . Tồn cầu hố sẽ đợc chấp nhận khi nó có ý áp đặt lên trật tự pháp lý Mỹ
một trật tự khác cao hơn’’2 . Hay “Mỹ muốn mở rộng tự do hoá thơng mại
trên thế giới và làm cho xu thế nay trở lên không thể đảo ngược , nhưng họ lại
địi cho mình rất nhiều ngoại tệ’’
Một trong những bài học kinh nghiêm sâu sắc mà một số nước Châu á
rút ra sau khi bị rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ nặng nề năm

1997-1998,là sự phụ thộc của nền kinh tế nhất là về vốn , cơng nghệ , thị
trường nước ngồi và sự đầu cơ trục lợi của những nhà kinh doanh tiền tệ qua
thị trường chứng khoán và các luồng vốn ngắn hạn . Các nền kinh tế ấy vợt
qua giai đoạn khó khăn , nhanh chóng phục hồi một phần rất quan trọng theo
đánh giá của các nhà kinh tế nớc ngoài ,là do nền kinh tế Mỹ mấy năm qua có
sự phục hồi . Tuy nhiên , hiện nay khi nền kinh tế Mỹ đang ngập trong khó
khăn , nhất là sau sự kiện 11-9-2001 vừa qua người ta dự đoán rằng nền kinh
tế một số nước Châu á khó bề vươn dậy vì đã dựa q nhiều về xuất khẩu ,
không tranh thủ thời cơ tiến hành những cải cách trong nước nhằm đảm bảo
sự ổn định trong nền kinh tế của mình . Hơn nữa , nợ nần và những hậu quả
nghiêm trọng bất ổn định chính trị , bạo loạn lật đổ, đảo chính chiến tranh

8


giữa các phe phái đặc biệt là nạn đói… Đây là những minh chứng cho thấy
không tự chủ được nền kinh tế.
Nói tóm lại, nớc ta phát triển kinh tế để đi lên Chủ nghĩa Xã hội thì tự
chủ kinh tế là tất yếu trước bối cảnh Quốc tế còn nhiều phức tạp, các lực
lượng chống đối chủ nghĩa xã hội thường xuyên tìm cách ngăn cản và chống
phá sự nghiệp xây dựng chế độ chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Chỉ có xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mới tạo ra được cơ sở kinh tế,
vật chất-kĩ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế
là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự chủ bền vững về chính trị.
Khơng thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế. Độc lập tự
chủ về kinh tế cùng các mặt khác sẽ tạo ra sức mạnh của một Quốc gia.
1.3. Hội nhập kinh tế Quốc tế tác động đến tự chủ về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần
lớn vào xuất khẩu ,nhưng khối lượng xất khẩu lại phụ thuộc phần lớn vào các
nước phải nhập khẩu. Nguyên nhân là do các nước kinh tế phát triển áp dụng

“luật chơi”gây nhiều bất lợi cho các nước đang phát triển trong đó có Việt
nam.
Khoa học kĩ thuật phát triển ,việc sử dụng công nghệ cao hiện đại đang
là xu thế mới . Sự lớn mạnh của kinh tế tri thức mới mang lại sự giàu có ,
những cái được coi là lợi thế của các nước đang phát triển nh tài nguyên ,lao
động dồi dào, chi phí lao động rẻ …chúng ngày càng bị nu mờ đi . Một nền
kinh tế mở thì phải chấp nhận những cạnh tranh gay gắt . Từ đó dễ làm cho
các Quốc gia bỏ rơi những nghành lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp , chạy
theo lĩnh vực có hiệu quả cao .
Nước ta đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu thuần nông ,thực lực kinh tế
kém xa các nớc Tư bản . Trong nền kinh tế thị trờng sân chơi chung cho mọi
quốc gia thì nền kinh tế Việt nam cha đủ sức chịu đựng được cái gọi là “ chu
9


kì kinh doanh”. Hơn nữa tồn cầu hố làm tăng lu chuyển của các nguồn vốn
mà Chính phủ khơng dễ kiểm soát . Này nay FDI chủ yếu do các cơng ty
xun quốc gia cung cấp , chúng có thế lực hùng mạnh, gây khuynh đảo kinh
tế chính trị của nhiều nước.
Một mặt rất quan trọng nữa là hội nhập kinh tế Quốc tế tạo ra những cơ hội và
thách thức đối với giá trị truyền thống trong điều kiện tồn cầu hố hiện nay .
Vì mặt văn hố hợp tác, hội nhập Quốc tế và tồn cầu hố đã tạo cơ hội và
khả năng tiếp xúc, giao lưu xích lại gần nhau và hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc qua đó góp phần nâng cao dân trí và tự khẳng định mình trớc cộng
đồng quốc tế. Trước đây nhiều người trên thế giới mới biết đến Việt Nam như
một nước chiến tranh liên miên và dân tộc việt nam đã giành nhiều thắng lợi
trong các cuộc chiến tranh đó. Ngày nay, nhờ mở rộng giao lưu mà thế giới
biết đến Việt nam như một đất nước yêu chuộng hồ bình, u độc tự do, tơn
trọng cơng lí, khoan dung đầy năng động với một kho tàng và các giá trị văn
hoá đầy bản sắc riêng.

Tuy nhiên một khi các giá trị nhân loại chung, giá trị toàn cầu tăng lên
thì theo lẽ tự nhiên các giá trị khác mang tính khu vực hoặc mang tính dân tộc
sẽ khơng tránh khỏi suy giảm. Khi tham gia hội nhập tất cả các giá trị truyền
thống cuả Việt nam như tinh thần yêu nước, tính hiếu học tính cộng đồng v.
v… sẽ có những biến đổi và thực sự đang trở thành những thách thức. Ví dụ:
Việc học tập của số đơng giới trẻ học để đối phó , để có nhiều tiền sau này.
Tương tự như vậy một giá trị khác là sự tơn trọng gia đình và huyết thống
dịng tộc; sự gương mẫu với cha mẹ; lòng chung thuỷ vợ chồng đã có từ ngàn
xa ở ngời Việt nam nay đã có nhiều điều khác biệt. Do vậy chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác Quốc tế , bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng Xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh Quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc có thể
coi là một giải pháp hữu hiệu để phát huy vai trò động lực của các giá trị
10


truyền thống cho sự phát triển và tiến bộ xã hội trong điều kiện tồn cầu hố
hiện nay.
Tác động của xu thế tồn cầu hố đối với quan niệm về an ninh và tư
duy chiến lược. Dới tác động của xu thế tồn cầu hố an ninh mỗi Quốc gia
đang có những chuyển biến mới cả về nội dung lẫn cơ hội và thách thức.
Cơ hội: nhiều nhà nghiên cứu cho rằng qúa trình tồn cầu hố đã thúc
đẩy sự ra đời và góp phần củng cố mạng lới dày đặc các thiết chế quốc tế ,
nhất là các tổ chức Quốc tế trong mọi lĩnh vực. Điều tạo nhiều khả năng hơn
cho việc bảo vệ lợi ích Quốc gia, đồng thời ít bị bất lợi hơn .
Tồn cầu hố không chỉ đơn thuần là một phạm trù kinh tế. Để tiến tới
một thị trường hợp nhất, tồn cầu hố sẽ làm thay đổi kiến trúc thượng tầng
của các Quốc gia. Từ đó, tự chủ nền kinh tế cũng cịn những biến đổi lớn .
Về vấn đề an ninh, trong điều kiện hiện nay an ninh về kinh tế là nội
dung trụ cột của an ninh Quốc gia. Mọi vấn đề an ninh khác phải phục vụ cho

sự phồn vinh của nền kinh tế .
Tóm lại, về lâu dài , q trình tồn cầu hố sẽ làm mờ nhạt đi biên giới
khơng gian kinh tế quốc gia và dần hình thành nên những không gian kinh tế
rộng lớn hơn bao gồm nhiều nước và lãnh thổ kinh tế. Ví dụ, hiện nay các nền
kinh tế thuộc các thành viên EU đang thực hiên quá trình hội nhập rất cao
trong một liên minh kinh tế chung. Trong đó, từng nền kinh tế quốc gia chấp
nhận chuyển nhiều thẩm quyền về kinh tế thuộc chủ quyền quốc gia cho một
kiểu “nhà nước cộng đồng”…Cũng không kể sẽ đến lúc cả thế giới trở thành
một nền kinh tế thống nhất .
Với nhận thức như trên về chiều hướng phát triển và tác động lâu dài của tồn
cầu hố, chúng ta cần có sự đổi mới phù hợp hơn về tư duy kinh tế độc lập tự
chủ trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế để xác định đúng
đắn các chiến lược phát triển kinh tế xã hội .
11


CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ
CHỦ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
2.1. Thành tựu đạt được
Trong gần 35 năm đổi mới, nhờ ra sức xây dựng nền kinh tế Độc lập tự
chủ và chủ động tích cực HNKTQT, nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đã được Liên hiệp quốc đưa ra khỏi nhóm
nước kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình. Việt Nam là một
trong số ít nước chuyển đổi thành cơng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà vẫn giữ được sự
ổn định chính trị – xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
Chúng ta đã tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
phát triển kinh tế – xã hội. Thị trường không ngừng được mở rộng, nguồn vốn
tài trợ và đầu tư vào nước ta không ngừng gia tăng. Nếu đầu thập niên 90 của

thế kỷ XX, chúng ta mới có quan hệ kinh tế – thương mại với gần 30 nước và
vùng lãnh thổ, thì đến nay đã có quan hệ kinh tế – thương mại với trên 220
nước và vùng lãnh thổ. Tổng kim ngạch ngoại thương đã lớn hơn rất nhiều so
với tổng sản phẩm trong nước. Đã thu hút được hơn 280 tỷ USD vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với trên 13 nghìn dự án được cấp phép và đã giải
ngân trên 80 tỷ USD.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giữ đà phát triển với số vốn
thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, cụ thể: năm 2016 đạt 15,8 tỷ
USD; năm 2017 đạt 17,5 tỷ USD; năm 2018 đạt 19,1 tỷ USD; năm 2019 đạt
20,4 tỷ USD. Trong số 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp
được cấp phép mới tại Việt Nam trong năm 2019, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn
nhất với 3. 668,8 triệu USD, chiếm 21,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; đặc khu
hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 2. 811,9 triệu USD, chiếm 16,8%;
12


Trung Quốc: 2. 373,4 triệu USD, chiếm 14,2%; Xinh-ga-po: 2. 100,9 triệu
USD, chiếm 12,5%; Nhật Bản: 1. 820,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Đài Loan:
860,6 triệu USD, chiếm 5,1%; Thái Lan: 562,3 triệu USD, chiếm 3,4%; Xamoa: 543,1 triệu USD, chiếm 3,2%6.
Tính đến năm 2018, Việt Nam đã tiếp nhận 80 tỷ USD nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, trở thành một trong những nước tiếp nhận nguồn vốn
này nhiều nhất trên thế giới. Trong đó, 7 tỷ USD là viện trợ khơng hồn lại,
trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% và 1,62 tỷ USD vốn vay kém
ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại7.
Hiện Việt Nam có 51 nhà tài trợ lớn, trong đó có 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương. Kết quả này chứng tỏ đường lối đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đạt được thành công đáng ghi nhận.
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) và đang
trong quá trình đàm phán 6 FTA với những đối tác quan trọng hàng đầu của
thương mại thế giới gồm: TPP, Hàn Quốc và các nước trong liên minh thuế

quan Nga – Be-la-rút – Ca-dắc-xtan và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
khu vực… Trên phương diện đa phương, các cam kết trong WTO gần như đã
được thực hiện đầy đủ và đã có thể có đánh giá tương đối tồn diện, chi tiết
tác động của các cam kết gia nhập. Trên bình diện khu vực, Việt Nam cũng
hội nhập ngày càng sâu với ASEAN, hướng tới hình thành Cộng đồng kinh tế
ASEAN 2015. Trong đó, Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu
Âu và Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết năm 2020 và được Quốc hội Việt
Nam phê chuẩn ngày 11/6/2020, là một hướng đi sáng cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động tăng lên rõ rệt sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Dự kiến trong giai đoạn 2011 – 2020, việc làm mới
tạo ra tiếp tục tăng bình quân 2,4 – 2,8%/năm (tương đương 1,1 – 1,3 triệu
13


việc làm). Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm còn 4,78% vào năm 2015 và 4,23% vào
năm 20208.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP
của nhiều quốc gia suy giảm, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tỷ
lệ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 tăng 7,02%9.
Sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta phát triển mạnh mẽ
hơn trong giai đoạn mới. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước đã tạo tiền đề
vật chất – tinh thần quyết định cho việc giữ vững, bảo đảm độc lập, tự chủ của
đất nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc
phịng, an ninh và đối ngoại.
2.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ

2.2.1. Độc lập tự chủ chưa nhất quán, chưa thực sự phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế
Tình trạng này vẫn khá phổ biến trong nhận thức của cán bộ, công chức
rằng, Độc lập tự chủ về kinh tế là phải phát triển toàn diện các ngành, lĩnh
vực kinh tế.
Một nền kinh tế Độc lập tự chủ theo cách hiểu thông thường và truyền
thống là một nền kinh tế phát triển tồn diện, có khả năng tự thỏa mãn những
nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh, quốc phịng và q trình tái
sản xuất; khơng bị lệ thuộc vào bên ngoài cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo đảm được nền tảng
cho việc duy trì an ninh quốc gia. Một nền kinh tế như vậy nhìn chung chỉ tồn
tại trong điều kiện các quốc gia có đầy đủ mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên,
14


điều kiện địa lý, khí hậu lý tưởng, quy mơ thị trường quốc gia đủ lớn, trình độ
phát triển cao về khoa học – công nghệ và không cần phải có quan hệ kinh tế
với nhau mà vẫn có thể tự tồn tại, phát triển được.
2.2.2. Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt
Nam mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ
bản của nền kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa
được cải thiện về căn bản…
Nhìn chung, Việt Nam vẫn là nước nhập siêu “trường kỳ”, đặc biệt từ
Trung Quốc, Việt Nam vẫn chưa chủ động trong xuất khẩu khiến bị “thua”
ngay cả ở những mặt hàng có thế mạnh như gạo, cà phê. Trên thực tế, Việt
Nam tăng trưởng nhanh nhưng đẳng cấp chưa cải thiện. Năng suất, năng lực
cạnh tranh chưa có sự cải thiện rõ rệt, nguồn nhân lực vừa thừa (lao động
chưa qua đào tạo, thiếu kỹ năng) vừa thiếu (lao động chất lượng cao), chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển. Thực tế này là một trở lực đối với mục tiêu

độc lập, tự chủ về kinh tế.
2.2.3. Xuất hiện các dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mô
Các khoản nợ công, nợ của Chính phủ có xu hướng gia tăng, đe dọa
trực tiếp an ninh tài chính quốc gia; tỷ lệ lạm phát cao hơn tỷ lệ tăng trưởng
GDP, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm; hiệu quả đầu tư thấp; sức cạnh tranh
của nền kinh tế không được cải thiện… Những điểm đó cho thấy, nền kinh tế
đã có bước phát triển nhanh, nhưng nội lực nền kinh tế quốc gia vẫn còn yếu
kém và dễ bị tổn thương trước những biến động bất lợi từ bên ngoài. Một nền
kinh tế tăng trưởng nhanh không phải luôn đồng nghĩa với nền kinh tế mạnh,
nhất là khi Việt Nam đang ở trong một thế giới hội nhập và cạnh tranh khốc
liệt.

15


CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối, thể chế kinh tế
Các cơ quan Quản lý nhà nước về kinh tế tầm vĩ mô cần xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn phát triển kinh tế – xã hội
gắn với tăng cường tiềm lực an ninh – quốc phòng của đất nước một cách
thực sự khoa học, khả thi. Để đáp ứng yêu cầu này, các cơ quan Quản lý nhà
nước tầm vĩ mô cần thực hiện đẩy mạnh CNH HĐH đất nước. Đây là nhiệm
vụ trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế Độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật
chất cho CNXH, giúp chúng ta đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nước khác.
Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu. Việc tái cấu trúc, qua đó
nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ gia tăng sức cạnh tranh, tạo lợi thế trong hội

nhập. Tuy nhiên, tái cấu trúc nền kinh tế cần thay đổi: phải xuất phát từ lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh của nền kinh tế nước ta; phải tận dụng được lợi thế
của “người đi sau” để đi ngay vào ứng dụng công nghệ hiện đại; phải phù hợp
với bối cảnh tồn cầu hóa và phân cơng lao động quốc tế ngày càng sâu và
rộng… Từ đó, nước ta cần xác định ngành, lĩnh vực kinh tế chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế của đất nước. Đó là, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, kinh tế biển, công nghệ và công nghiệp thông tin, du lịch. Đây là những
ngành, lĩnh vực chúng ta có ưu thế về nguồn lực con người, khí hậu, thổ
nhưỡng, vị trí địa lý…
3.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
Để phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, nòng cốt của kinh tế
đất nước, giữ vững các cân đối lớn, bảo đảm an ninh kinh tế, khơng ngừng
tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các
16


chính sách ổn định kinh tế vĩ mơ và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh
để thu hút đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường khu
vực và thế giới.
3.3. Cùng với chính sách khuyến khích, cần xây dựng hệ thống tổ chức,
bộ máy và nhân lực trình độ cao
Với chức năng mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị
trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một
đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền vững. Chiến lược thị trường
cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến quảng bá sản phẩm
nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước. Nâng cao
khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến
động của nền kinh tế thế giới, khu vực; chủ động hồn thiện hệ thống phịng
vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với

cam kết quốc tế.
3.4. Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương đẩy mạnh quan hệ kinh
tế đối ngoại
Với nhiều hình thức, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc
tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Hội nhập kinh tế quốc tế
cần được thực hiện có lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của
đất nước trong từng giai đoạn; đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong
quá trình phát triển; đồng thời, qua đó phát huy vai trị của nước ta trong q
trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới.
Để chủ động Hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả, cần chú ý
tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các
FTA yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các
điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư… Có đại diện
làm việc tại các tổ chức thương mại, đầu tư; hoàn thiện hệ thống pháp luật
17


phù hợp với những điều ước quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược:
cải cách thể chế; phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực. Chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ, công chức am
hiểu sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, hội nhập quốc tế,
giải quyết tranh chấp quốc tế và đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc
tế.

18




×