Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hội nhập luận văn ths kinh tế pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.26 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TRƯƠNG VĂN QUÝ

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn: Nguyễn văn Lịch

HÀ NỘI - 2004

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ................................................................................................................ 10
1.1- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan .................. 10
1.1.1- Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế. .......................................... 10
1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn của Hội nhập kinh tế quốc tế. ........... 12
1.2- Nội dung, hình thức, mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế. ................ 17
1.2.1- Nội dung Hội nhập kinh tế quốc tế. ............................................ 17
1.2.2- Hình thức và mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế. ......................... 19
1.3- Những tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế các
nước.......................................................................................................... 21
1.3.1- Những tác động tích cực. ............................................................ 21


1.3.2- Những tác động tiêu cực và khó khăn thách thức. ..................... 24
1.4- Kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước ................ 26
1.4.1- Hội nhập kinh tế quốc tế của Singapo ........................................ 26
1.4.2- Kinh nghiệm mở cửa hội nhập của Trung Quốc. ....................... 29
Chương 2 THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM ............................................................................................................ 35
2.1- Thuận lợi và khó khăn của nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế . .............................................................................. 35
2.1.1- Sự cần thiết khách quan tham gia HNKTQT của Việt Nam. ..... 35
2.1.2- Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia HNKTQT. .. 37
2.2- Thực trạng Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................... 45
2.2.1- Hội nhập AFTA .......................................................................... 46
2.2.2- Hội nhập APEC của Việt Nam ................................................... 52
2.2.3- Thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ ................................ 55

2


2.2.4- Hội nhập WTO của Việt Nam ..................................................... 58
2.3-Những thành tựu cơ bản trong quá trình HNKTQT của việt nam.61
2.3.1- Đưa đất nước ra khỏi thế bao vây, cô lập từng bước mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT. ............................... 61
2.3.2- Thu hút được lượng FDI và ODA ngày càng lớn....................... 61
2.3.3- Tiềm lực khoa học công nghệ được tăng cường, chất lượng
nguồn nhân lực ngày càng nâng cao. ................................................... 62
2.3.4- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh
tế vào môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. .............. 62
2.3.5- Tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện. ...................................................................................................... 64

2.3.6- Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước phát triển theo hướng hiện
đại, các cơ sở công nghiệp then chốt, các ngành kinh tế mũi nhọn bước
đầu đang hình thành. ............................................................................ 65
2.4- Nguyên nhân hạn chế của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
kinh tế quốc tế. ........................................................................................ 65
2.4.1- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp
còn yếu. ................................................................................................. 65
2.4.2- Môi trường kinh tế trong nước còn nhiều trở ngại cho phát triển
kinh tế thị trường hiện đại, chủ yếu là do thủ tục hành chính rườm rà,
phức tạp, kết cấu hạ tầng yếu kém. ....................................................... 66
2.4.3- Vấn đề bảo hộ của các nước phát triển cũng là rào cản lớn trong
quá trình hội nhập của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp Việt
Nam. ...................................................................................................... 67
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHẢP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .................................................................... 69
3.1- Yêu cầu nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................. 69
3.1.1- Việt Nam HNKTQT trên cơ sở giữ vững độc lập , tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa. ....................................................................... 69

3


3.1.2- HNKTQT của Việt Nam phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền
vững nền kinh tế.................................................................................... 70
3.1.3- HNKTQT của Việt Nam cần phải chủ động, đẩy nhanh và rút
ngắn lộ trình hội nhập. ......................................................................... 71
3.2- Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo HNKTQT của Việt Nam. ................. 72
3.2.1- Mục tiêu của Hội nhập kinh tế quốc tế . ..................................... 72
3.2.2- Quan điểm của Đảng về HNKTQT ............................................. 73
3.3- Một số giải pháp thúc đẩy HNKTQT của Việt Nam. ..................... 78

3.3.1- Các giải pháp về phía Nhà nước ................................................. 78
3.3.2- Các giải pháp cho các doanh nghiệp. ......................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 112

4


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Càng về cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ càng diễn ra mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, phạm vi tác động của nó
hết sức rộng lớn, tạo nên những biến chuyển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội của đời sống nhân loại. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế,
những tác động đó đã ảnh hƣởng sâu sắc đến sự biến đổi về chất của lực lƣợng
sản xuất, của phân công lao động xã hội, làm cho phân công lao động trở nên sâu
sắc và rộng khắp toàn cầu, thị trƣờng thế giới không chỉ mở rộng mà còn gắn kết
chặt chẽ hơn với các thị trƣờng dân tộc, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát
triển càng nhanh, theo đó trên thế giới đã ra đời hàng loạt các tổ chức liên kết
thƣơng mại toàn cầu, khu vực, liên khu vực, tiểu vùng…
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển.
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, một mặt các nƣớc phải thích
nghi với những quy tắc chung, mặt khác vừa phải bảo vệ chủ quyền quốc gia và
lợi ích chính đáng của dân tộc, chủ động hạn chế các tiêu cực, vƣợt qua khó khăn
thách thức, khai thác các nhân tố tích cực, tranh thủ thời cơ để phát triển kinh tế
đất nƣớc.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, với điểm
xuất phát thấp, chúng ta gặp không ít khó khăn trƣớc sự cạnh tranh gay gắt và
không cân sức mang tính toàn cầu, trƣớc sự lấn át, áp đặt cả kinh tế lẫn chính trị

của các nƣớc tƣ bản lớn, các công ty xuyên quốc gia.
Trƣớc thực tế đó cần phải chỉ ra những thuận lợi, những khó khăn trong
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, từ đó tìm ra các giải pháp thúc đẩy hội
nhập đang là vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu kinh tế. Để góp phần làm
sáng tỏ vấn đề này, tác giả chọn đề tài "HNKTQT của Việt Nam, thực trạng và

2


giải pháp thúc đẩy hội nhập" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của
mình.

2- Tình hình nghiên cứu đề tài.
Toàn cầu hoá và hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại hiện nay, là đề tài
thiết thực đặt ra cho các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các nhà khoa học ở nhiều bình diện, nhiều góc độ và đã có
nhiều công trình tiêu biểu đƣợc công bố nhƣ:
- Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam sau Đại hội IX của Đảng - Học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - (tháng 8/ 2002).
- Một số vấn đề về tình hình thế giới và AFGANISTAN - (tập hợp nhiều
bài viết) Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh T8/2002.
- Nguyễn Thị Hiền - HNKTQT của một số nƣớc ASEAN - NXB Chính trị
quốc gia - 2002.
- Lƣu Lực - Toàn cầu hoá kinh tế lối thoát của Trung Quốc là ở đâu - NXB
Khoa học xã hội - 2002.
- Đỗ Tiến Sâm, Lê Văn Sang - Trung Quốc gia nhập WTO và tác động đối
với Đông nam Á - NXB Chính trị Quốc gia 2001.
- GS.TS Đỗ Thế Tùng - Xu thế TCH và vấn đề HNKTQT của các nƣớc
đang phát triển - Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 8/2000.
- GS.TS Chu Văn Cấp - về TCH và HNKTQT của nƣớc ta - Tạp chí Khoa

học chính trị số 2/2000.
- VS. Võ Đại Lƣợc - Xây dựng nền kinh tế Độc lập tự chủ ở Việt Nam
trong quá trình HNKTQT" - Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 4/2000.
- Phạm Ngọc Quang và Trịnh Đình Nghiêm - Thời kỳ mới và sứ mệnh lịch
sử của Đảng ta - NXB Chính trị Quốc gia - 2001.

3


- "TCH và chủ động HNKTQT của Việt Nam - Tài liệu bồi dƣỡng kiến
thức cho giảng viên KTCT - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - tháng
8/2002.
Và rất nhiều công trình nghiên cứu khác.

3- Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.
Luận văn đi vào phân tích thực trạng HNKTQT của Việt Nam, chỉ rõ
những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình hội nhập, qua đó đi tìm các giải pháp tháo gỡ
để chủ động hội nhập.
Để thực hiện mục đích đó, đề tài đi vào giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
- Làm rõ những vấn đề chung của HNKTQT
- Phân tích thực trạng HNKTQT của Việt Nam
- Đƣa ra các giải pháp để thúc đẩy hội nhập.

4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là "HNKTQT của Việt Nam", phạm vi
chỉ giới hạn ở thực trạng và giải pháp thúc đẩy hội nhập từ 1996 đến nay.

5- Phương pháp nghiên cứu .

Đề tài đƣợc nghiên cứu dƣới giác độ của chuyên ngành kinh tế chính trị nên
sử dụng triệt để các phƣơng pháp nghiên cứu của chuyên ngành nhƣ : Trừu
tƣợng hoá khoa học, logic kết hợp với lịch sử và các phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh.

6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1- Ý nghĩa lý luận: Đề tài chỉ rõ:

4


- Trong thời đại ngày nay hội nhập trở thành xu thế tất yếu của mỗi quốc
gia cũng nhƣ nền kinh tế toàn cầu.
- Phản ánh một giai đoạn biến đổi sâu sắc của lực lƣợng sản xuất, của phân
công lao động trên phạm vi toàn cầu, đƣa loài ngƣời quá độ sang một nền văn
minh mới.
- Chỉ rõ một nền kinh tế muốn tăng trƣởng và phát triển tốt thì không thể
đứng ngoài quỹ đạo chung mà phải có sự hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng.
6.2- Ý nghĩa thực tiễn :
- HNKTQT là điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Đối với Việt Nam, HNKTQT cho phép kết hợp đƣợc nội lực và ngoại lực,
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất
nƣớc.

7- Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng, 11 tiết, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
- Chƣơng 1 : Những vấn đề chung về HNKTQT
- Chƣơng 2 : Thực trạng HNKTQT của Việt Nam
- Chƣơng 3 : Một số giải pháp thúc đẩy HNKTQT của Việt Nam


5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1- Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan
1.1.1- Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề khách quan trong quá trình phát triển
kinh tế của các quốc gia nói chung, sự ra đời của nó bắt nguồn từ xu thế toàn cầu
hoá. Mỗi quốc gia không thể đứng ngoài cuộc vì nhƣ vậy sẽ bỏ lỡ thời cơ, các
nguồn lực đƣợc sử dụng kém hiệu quả, do đó đà tăng trƣởng kinh tế sẽ bị chậm
lại và dẫn tới tụt hậu.
Để quá trình HNKTQT của mỗi quốc gia đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp
thì cần có nhận thức đúng đắn khoa học về phạm trù này.
Vậy HNKTQT là gì?
Trong quá trình nghiên cứu, ở các giác độ khác nhau các nhà nghiên cứu
đƣa ra những khái niệm khác nhau về HNKTQT. Vì thế hiện đang tồn tại khá
nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này.
Từ giác độ tự do hoá thƣơng mại Giáo sƣ G.C. Giêm ri den của Trƣờng
Đại học Tổng hợp Giôn Hớp Kin (Hoa Kỳ) cho rằng "Hội nhập là tự do hoá
thƣơng mại, không chỉ đơn giản là thƣơng mại" [2, tr. 22].
Ở đây theo quan niệm của Hớp Kin thì nội dung cơ bản của HNKTQT là
tự do hoá thƣơng mại, nhƣng không phải chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thƣơng mại,
ông chỉ nhấn mạnh vai trò của tự do hoá thƣơng mại, tuy không nêu ra trong
khái niệm, nhƣng ông ngầm chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ và sự tác động lẫn nhau
giữa thƣơng mại và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tự do hoá thƣơng mại
giữa các nƣớc.
Ở góc độ một quốc gia, tác giả Vũ Khoan cho rằng: "Hội nhập là gắn kết
nền kinh tế nƣớc mình với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào phân

công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế đa phƣơng, chấp nhận, tuân

6


thủ những quy định chung đƣợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh
giữa các nƣớc thành viên trong tổ chức ấy" [14, tr. 96].
Cũng xét ở góc độ một quốc gia lại có quan niệm cho rằng "HNKTQT là
thực hiện mở cửa nền kinh tế quốc gia, gắn sự phát triển kinh tế quốc gia với
kinh tế khu vực và thế giới bằng việc tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt
động kinh tế quốc tế" [22, tr.8].
Còn xét ở góc độ rộng hơn "Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn
bó, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia với nhau" [22, tr.8].
Nếu đi vào thực chất thì "Hội nhập kinh tế quốc tế phản ánh tính chất
quốc tế hoá các hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia ở các mức độ khác nhau"
[22,tr.8].
Mỗi cách tiếp cận nhƣ trên đã phản ánh đƣợc từng mặt của một qúa trình,
tuy nhiên cần nhận thức đầy đủ rằng: Các vấn đề kinh tế luôn gắn chặt với hệ
thống chính trị - Là nền tảng tƣ tƣởng của các vấn đề kinh tế. Mặt khác các quốc
gia chỉ chấp nhận hội nhập khi lợi ích quốc gia đƣợc đảm bảo và ngày càng tăng
cƣờng, với nhận thức nhƣ vậy chúng tôi đồng tình với khái niệm sau đây :
"HNKTQT là việc các nƣớc đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ thống
nhất đƣợc với nhau kể cả dành cho nhau những ƣu đãi, tạo ra những điều kiện
công bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau nhằm khai thác khả năng
lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình" [3, tr.22].
Từ thực chất HNKTQT và khái niệm chung nhất về Hội nhập kinh tế quốc
tế có thể xác định nội hàm của HNKTQT nhƣ sau:
- Nền kinh tế phát triển theo mô hình kinh tế mở.
Khác với kinh tế khép kín, trong mô hình kinh tế mở các dòng hàng hoá,
dịch vụ, kỹ thuật, vốn, nguồn nhân lực… ngày càng vƣợt biên giới quốc gia, lƣu

thông giữa các nƣớc với nhau, giữa các nƣớc trong khu vực và trên phạm vi toàn
cầu. Theo đó nền kinh tế các nƣớc ngày càng gắn bó và phụ thuộc vào nhau.

7


- Quốc gia tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên kết kinh tế
khu vực và thế giới.
Các quốc gia tham gia vào các tổ chức này đều nhằm mục tiêu phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc và tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản của các
tổ chức là :
+ Công bằng
+ Tự do hoá thƣơng mại
+ Quan hệ có đi có lại
+ Công khai hoá chính sách thƣơng mại, chính sách đầu tƣ.
- Hoạt động kinh tế của quốc gia phát triển và đƣợc thực hiện trên cơ sở
các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng, trong đó các bên tham gia
hiệp định cam kết về mở cửa thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ và đầu tƣ thực hiện
nguyên tắc không phân biệt đối xử: Tối huệ quốc (MFN) và đãi ngộ quốc gia
(NT).
- Điều chỉnh quan hệ kinh tế - thƣơng mại của một quốc gia với thế giới
bên ngoài dựa trên các quy định và nguyên tắc của tổ chức thƣơng mại thế giới
(WT0).
1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn của Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2.1- Cơ sở lý luận
HNKTQT là tất yếu khách quan do tính tất yếu của toàn cầu hoá quy định,
theo đó các lý thuyết về toàn cầu hoá và Hội nhập kinh tế quốc tế rất phong phú,
nó phát triển từ rất sớm cùng trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất qua các
giai đoạn của lịch sử.
- Trƣớc hết phải kể đến lý thuyết của chủ nghĩa Trọng thƣơng. Lý thuyết

này ra đời ngay từ thời kỳ tích luỹ ban đầu của CNTB. Nội dung cơ bản của nó
là: coi vàng, bạc là tiêu chuẩn căn bản để đánh giá sự giàu có của một quốc
gia… Biện pháp cơ bản để tăng khối lƣợng vàng, bạc là đẩy mạnh hoạt động

8


ngoại thƣơng, mấu chốt của hoạt động này là thực hiện cán cân thƣơng mại xuất
siêu.
Theo lý thuyết này, một quốc gia không thể đóng cửa để phát triển đƣợc
mà phải mở cửa, đẩy mạnh lƣu thông hàng hoá. Ngoại thƣơng đƣợc đánh giá

rất cao, giữ vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
- Lý thuyết tự do thƣơng mại của A.Smith (1723-1790) và D..Ricardo
(1772-1823) ra đời vào cuối thế kỷ XVIII. Lý thuyết này ngay từ khi ra đời đã có
vai trò đặc biệt quan trọng giúp các nƣớc nhất là những nƣớc Tƣ bản lớn đạt tốc
độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế cao. Không chỉ trƣớc đây mà cả ngày nay lý
thuyết này đƣợc áp dụng rộng rãi và ngày càng phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế
giới, nhằm thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá cũng nhƣ Hội nhập kinh tế quốc tế.
Các học thuyết kinh tế của A.Smith và D.Ricardo chỉ rõ: Quốc gia nào
cũng có những lợi thế, do vậy nếu biết khai thác nó khi tham gia vào thƣơng mại
quốc tế thì tất cả các bên đều có lợi. Đây là quan điểm hết sức tiến bộ, giúp các
nƣớc mạnh dạn tìm kiếm lợi thế và tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới.
- Vào những năm 30 - 40 của thế kỷ XX trƣờng phái "Thể chế" cho ra đời
thuyết "chức năng". Thuyết này chủ trƣơng tổ chức các mối quan hệ xã hội thành
hệ thống với 4 chức năng:
+ Điều chỉnh các hành vi quan hệ của mỗi thành viên và giữa các thành
viên trong cùng hệ thống.
+ Thu hút các nguồn lực bên trong và bên ngoài.
+ Phân phối hợp lý các nguồn lực cho các thành viên.

+ Đáp ứng nhu cầu của các thành viên.
Với thuyết "chức năng" các nhà kinh tế thuộc trƣờng phái này muốn chủ
trƣơng thúc đẩy quá trình liên kết giữa các quốc gia trong khuôn khổ đa phƣơng,
hợp tác, hội nhập và tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia là cơ sở để hạn chế
xung đột, cùng nhau phát triển.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về HNKTQT.

9


Theo quan điểm kinh tế học Mác xit thì giữa phân công lao động và thị
trƣờng có mối quan hệ qua laị và tác động lẫn nhau, sự phát triển của phân công
lao động xã hội quyết định sự phát triển của thị trƣờng, ngƣợc lại sự phát triển
của thị trƣờng lại thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động trên phạm vi quốc gia và
quốc tế ngày càng đi vào chiều rộng và chiều sâu, theo đó mức độ quốc tế hoá
sản xuất cũng ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, làm cho quá trình
trao đổi sản phẩm và các yếu tố sản xuất giữa các cộng đồng, các quốc gia ngày
càng gia tăng, liên kết các nền kinh tế và tạo ra sự phụ thuộc giữa chúng. Đây là
nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy quá trình TCH và HNKTQT. Từ quan điểm trên
trong tác phẩm nổi tiếng "Tuyên ngôn Đảng Cộng sản", Mác-Ăngghen đã chỉ rõ:
"Đại công nghiệp tạo ra thị trƣờng thế giới, thay cho tình trạng cô lập trƣớc đây
của các địa phƣơng và dân tộc tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ
phổ biến, sự phụ thuộc giữa các dân tộc…" [29, tr.47].
Còn Lênin trong khi phân tích chủ nghĩa Đế quốc, Ông chỉ rõ : từ cuối thế
kỷ XIX các nƣớc Tƣ bản phát triển ở châu Âu, sản xuất hàng hoá dƣ thừa ở thị
trƣờng trong nƣớc, đang tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ ở nƣớc ngoài. Mặt khác,
các nhà Tƣ bản châu Âu sau khi tích luỹ đƣợc lƣợng tƣ bản lớn và nắm đƣợc độc
quyền trong nhiều lĩnh vực ở thị trƣờng trong nƣớc, đang có nhu cầu mở rộng
đầu tƣ ra thị trƣờng nƣớc ngoài vì thị trƣờng nƣớc ngoài cung về hàng hoá đang

thấp hơn cầu, tỷ suất lợi nhuận cao.
Đây là quy luật tất yếu của quá trình di chuyển dòng tƣ bản đầu tƣ giữa
các quốc gia, nó cũng là nguyên nhân dẫn đến các cuộc Đại chiến thế giới và
cũng là cơ sở lý luận của TCH và HNKTQT.
1.1.2.2- Cơ sở thực tiễn của Hội nhập kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hoá và hội nhập là hai mặt của một quá trình thống nhất, hình
thành và phát triển nhƣ một xu thế tất yếu trong đời sống kinh tế nhân loại.

10


Trong lịch sử, trƣớc khi phƣơng thức sản xuất TBCN ra đời, do trình độ
của lực lƣợng sản xuất thấp kém, giao thông chƣa phát triển, việc sản xuất và
trao đổi hàng hoá còn bị giới hạn trong các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, năng suất
lao động thấp nên chƣa có thị trƣờng thế giới theo nghĩa hiện đại.
Từ khi CNTB ra đời, nhất là từ sau khi diễn ra cách mạng công nghiệp,
đời sống kinh tế các nƣớc có sự thay đổi lớn. Việc cải tiến công cụ sản xuất một
cách căn bản và nhanh chóng đã đƣa năng suất lao động lên một trình độ mới,
phá tung những khuôn khổ chật hẹp của nền sản xuất tự cung, tự cấp, khép kín
trong từng vùng, từng nƣớc hình thành thị trƣờng thế giới. Đặc biệt từ cuối thế
kỷ XIX tiến trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đƣợc đẩy nhanh, trên toàn thế giới
đã hình thành khoảng 50 định chế đa phƣơng, toàn cầu hoá và HNKTQT đã nổi
lên thành một xu thế rõ nét. Trong thời kỳ này xuất nhập khẩu tăng nhanh hơn
sản xuất, luật lệ buôn bán tƣơng đối tự do, bản vị vàng tƣơng đối ổn định.Quá
trình xuất khẩu tƣ bản đã bắt đầu. "Theo một số tính toán, tổng số vốn đầu tƣ ra
nƣớc ngoài tính đến năm 1914 lên đến 44 tỷ USD trong đó nƣớc Anh đứng hàng
đầu với 41%, Pháp 21%, Đức 13%. Số vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp khai
thác 55%, còn số vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp chế tạo chỉ chiếm 10%,giao
thông vận tải và dịch vụ chiếm số vốn còn lại" [20, tr.7].
Thị trƣờng lao động mở rộng, "dân di cƣ ngày càng lớn, từ năm 1870 đến

1913 có tới 36 triệu ngƣời châu Âu rời bỏ quê hƣơng trong đó 2/3 sang Mỹ, số
ngƣời Trung quốc, Ấn độ di cƣ sang các nƣớc khác không nhỏ" [20, tr.7].
Từ sau Đại chiến thế giới thứ nhất đến trƣớc Đại chiến thế giới thứ hai xu
thế toàn cầu hoá suy giảm, theo đó hội nhập cũng suy giảm, trật tự kinh tế thế
giới có nhiều thay đổi. Sự ra đời của Liên xô đã làm xuất hiện hai nền kinh tế, 2
thị trƣờng phát triển theo các quy luật khác nhau, nền kinh tế tƣ bản cũng bị chia
ra các vùng ảnh hƣởng khác nhau. Cuộc đại suy thoái 1929-1933 ảnh hƣởng sâu
sắc đến nền kinh tế toàn cầu, chủ nghĩa bảo hộ gia tăng, vị trí của bản vị vàng

11


lung lay nghiêm trọng, đó là những tác động làm suy giảm quá trình toàn cầu
hoá và hội nhập.
Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật làm cho lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã
hội phát triển hết sức nhanh chóng, sự thắng lợi của phong trào giải phóng dân
tộc làm phá sản hệ thống phân công lao động quốc tế theo lối áp đặt trực tiếp và
thay vào đó là hệ thống phân công lao động mới, gọi là toàn cầu hoá. Toàn cầu
hoá kinh tế là qúa trình phát triển mới của phân công lao động và hợp tác sản
xuất đã vƣợt khỏi phạm vi quốc gia, trở thành quốc tế đạt trình độ chất lƣợng
ngày càng cao. Theo tiến trình đó HNKTQT cũng diễn ra với tốc độ nhanh và ở
nhiều cấp độ khác nhau nhƣ: song phƣơng, đa phƣơng, tam giác, tứ giác, châu
lục… Dƣới các hình thức đa dạng nhƣ: khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế
quan, thị trƣờng chung, diễn đàn hợp tác kinh tế… Với cơ chế ngày càng thông
thoáng theo hƣớng tự do hoá. Cho đến nay đã hình thành các tổ chức toàn cầu :
Qũy tiền tệ thế giới (IMF - với 182 thành viên), Ngân hàng thế giới (WB với 180
thành viên), Tổ chức thƣơng mại thế giới (WT0 với 148 thành viên) và hàng
trăm tổ chức kinh tế khu vực liên lục địa và các liên kết kinh tế nhƣ:
- Ở cấp độ quốc tế: ngoài các tổ chức trên còn có:

Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP).
Chƣơng trình lƣơng thực Liên hợp quốc (WFP).
Tổ chức nông - lƣơng thế giới (FAO).
- Ở cấp độ khu vực có:
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Ngân hàng phát triển châu Phi (AFDB).
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Liên minh châu Âu (EU).
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC).

12


Liên minh kinh tế Á -Âu (ASEM).
Hiện nay còn nhiều liên kết kinh tế đang trong quá trình hình thành nhƣ
khu vực mậu dịch tự do gồm 4 nƣớc: Ấn Độ, Pakitan, Nêpan, Băng-la-đét, hay
tam giác kinh tế gồm 3 nƣớc: Thái Lan, Ấn Độ, Xirilanca.
Các cơ chế hợp tác kinh tế khu vực trên đƣợc thành lập và hoạt động dƣới
nhiều hình thức nhƣ: Liên minh kinh tế - tiền tệ, khu vực mậu dịch tự do, thoả
thuận thƣơng mại ƣu đãi, thị trƣờng chung, hợp tác kinh tế - kỹ thuật… với xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập tăng mạnh đạt trình độ cao chƣa từng có, đã làm
cho khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ trao đổi rất lớn, đầu những năm 90 đạt gần
3.500 tỷ USD gấp gần 10 lần đầu những năm 70 của thế kỷ XX, tổng số vốn đầu
tƣ ra nƣớc ngoài bình quân hàng năm lên đến 160 tỷ USD. "Riêng năm 1993 các
nƣớc công nghiệp phát triển đầu tƣ ra nƣớc ngoài gần 109 tỷ USD đồng thời
nhập về 181 tỷ USD. Đối với các nƣớc đang phát triển tỷ lệ đó là 80/14, cả thế
giới là 194/195" [20, tr.8].
Toàn bộ tình hình đó tạo nên một mạng lƣới chuyển dịch vốn đầu tƣ đan
xen, chằng chịt giữa các nƣớc công nghiệp phát triển với nhau, từ các nƣớc công

nghiệp phát triển vào các nƣớc đang phát triển và ngƣợc lại… Do vậy các nền
kinh tế từng nƣớc không còn mang tính quốc gia thuần thuý mà ở các mức độ
khác nhau đều mang tính quốc tế.
Từ thực tiễn hình thành và ngày càng gia tăng của các cơ chế hợp tác
kinh tế quốc tế có thể khẳng định Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hƣớng
khách quan một nhu cầu tất yếu đối với mọi quốc gia.

1.2- Nội dung, hình thức, mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1- Nội dung Hội nhập kinh tế quốc tế.
HNKTQT là sự chủ động tham gia tích cực của các quốc gia vào quá trình
toàn cầu hoá, khu vực hoá nhằm thiết lập, thực thi các định chế tổ chức kinh tế
toàn cầu và khu vực. Nó là một quá trình bao gồm các nội dung cơ bản sau:

13


Thứ nhất: các quốc gia tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới,
nhất là WTO, các thành viên trong tổ chức ký kết và tham gia các định chế, đàm
phán xây dựng các "Luật chơi chung" cam kết thực hiện các quy định của các tổ
chức.
Trong "Luật chơi chung" của các tổ chức kinh tế quốc tế thì những quy
định của WTO mang tính phổ biến nhất, đã đƣợc các quốc gia chấp nhận và thực
hiện. Chính vì thế, tính chất toàn cầu hoá của tổ chức này cũng rõ nhất.
Nội dung chủ yếu của các quy định trong WTO là:
- Trao đổi thƣơng mại: các nƣớc cam kết bãi bỏ hàng rào phi quan thuế
(bao gồm: giấy phép xuất nhập khẩu, quota, hạn chế số lƣợng nhập khẩu…) thay
vào đó là thuế hoá (trừ lĩnh vực liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội, đạo đức, truyền thống dân tộc). Các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh
dịch tễ đƣợc áp dụng trên cơ sở khoa học và công bằng, không đƣợc lạm dụng để
cản trở thƣơng mại. Toàn bộ biểu thuế nhập khẩu đƣợc ràng buộc ở mức hiện

hành và giảm dần theo lịch trình thoả thuận, công nhận quyền kinh doanh của
các chủ thể kinh tế nƣớc ngoài trên lãnh thổ nƣớc mình và đƣợc bình đẳng trƣớc
pháp luật.
- Về lĩnh vực dịch vụ: với sự phân loại thành 12 lĩnh vực và 155 tiểu
ngành, các nƣớc mở cửa thị trƣờng cho nhau với cả 4 phƣơng thức cung cấp dịch
vụ: dịch vụ qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, hiện diện thƣơng mại
thông qua liên doanh, chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nƣớc ngoài và hiện diện
thể nhân.
- Về đầu tƣ: các nƣớc cam kết không áp dụng đối với đầu tƣ nƣớc ngoài
các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá, về cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận
nguồn ngoại tệ.
Các tổ chức Kinh tế quốc tế về cơ bản đều hoạt động theo các nguyên tắc
chung của WTO, nhƣng mỗi tổ chức có yêu cầu về nội dung, lộ trình và mốc
thời gian hội nhập khác nhau.

14


Thứ hai: Tiến hành các công việc trong nội bộ quốc gia để đảm bảo đạt
đƣợc các mục tiêu của hội nhập cũng nhƣ thực hiện các quy định, cam kết.
Các công việc chính triển khai ở mỗi quốc gia bao gồm:
- Điều chỉnh chính sách theo hƣớng tự do hoá thƣơng mại và mở cửa giảm
dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào quan thuế và phi quan thuế làm cho sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ đầu tƣ, luân chuyển vốn, lao động, kỹ thuật - công nghệ giữa
các quốc gia thành viên ngày càng thông thoáng.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với quá trình tự do hoá và mở
cửa, nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng, vận hành có hiệu quả khi tham gia
cạnh tranh quốc tế.
- Tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội, quan trọng nhất là cải
cách hệ thống doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, nhất là những nhà quản lý doanh
nghiệp, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ trình độ đáp ứng yêu cầu hội
nhập.
Các nội dung trên có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau nhằm đảm bảo
các yêu cầu để hội nhập đạt kết quả cao.
1.2.2- Hình thức và mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2.1- Hình thức hội nhập.
Nhìn chung HNKTQT diễn ra dƣới các hình thức sau:
- Khu vực mậu dịch tự do: Đây là giai đoạn thấp của tiến trình HNKTQT.
Ở giai đoạn này các các nƣớc thành viên tiến hành cắt giảm và loại bỏ dần các
hàng rào quan thuế và phi quan thuế trong quan hệ thƣơng mại với các nƣớc
trong cùng khối.
- Liên minh thuế quan: là giai đoạn cao hơn khu vực mậu dịch tự do trong
tiến trình hội nhập, ở giai đoạn này các nƣớc thành viên đã hoàn tất việc loại bỏ

15


thuế quan và các hạn chế về số lƣợng thƣơng mại trong nội bộ khối, cùng nhau
thực hiện một chính sách thuế quan chung đối với các nƣớc ngoài khối.
- Thị trƣờng chung: là mô hình liên minh thuế quan nhƣng thêm vào đó là
việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc lƣu chuyển các yếu tố sản xuất.
- Liên minh kinh tế: là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở
mô hình thị trƣờng chung nhƣng có sự phối hợp về chính sách kinh tế giữa các
nƣớc thành viên.
- Liên minh toàn diện: là giai đoạn cao hơn liên minh kinh tế, các nƣớc
thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực
tài chính, tiền tệ, thuế quan và các chính sách xã hội.
1.2.2.2- Mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình HNKTQT diễn ra ở các cấp độ khác nhau:

- Ở cấp độ đơn phƣơng: mỗi nƣớc chủ động thực thi những chính sách,
biện pháp tự do hoá, mở cửa ở một số lĩnh vực nhất định vì mục tiêu phát triển
kinh tế của nƣớc mình không nhất thiết phải tuân theo quy định của các định chế
tổ chức kinh tế quốc tế mà họ tham gia.
- Ở cấp độ song phƣơng: các nƣớc có thể đàm phán để ký kết với nhau các
hiệp định song phƣơng, trên cơ sở các nguyên tắc của một khu vực mậu dịch tự
do.
- Ở cấp độ đa phƣơng: các nƣớc cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào
các định chế, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Từ hình thức và mức độ HNKTQT cho thấy quá trình HNKTQT diễn ra
trong lịch sử rất đa dạng, phong phú và mỗi hình thức, mức độ nhƣ vậy đòi hỏi
những nƣớc thành viên tham gia phải đáp ứng đƣợc những điều kiện nhất định.
Tuy nhiên những điều kiện chung mà các nƣớc tham gia hội nhập cần chuẩn bị
là:
- Về kinh tế: các nƣớc thành viên tham gia vào cùng một mô hình hội
nhập phải là những nền kinh tế theo cùng một "mô típ" vận động, có thực lực,

16


tiềm lực kinh tế đủ mạnh, mức độ hội nhập kinh tế càng mạnh thì trình độ phát
triển kinh tế của các nƣớc tham gia phải càng cao.
- Về chính trị: Nếu trƣớc đây sự khác biệt về bản chất của hệ thống kinh tế
- chính trị - xã hội là yếu tố không thể chấp nhận đƣợc đối với các nƣớc thành
viên trong cùng một định chế hoặc một tổ chức kinh tế quốc tế. Thì ngày nay
giữa các nƣớc thành viên trong cùng một định chế hay một tổ chức kinh tế quốc
tế tuy khác nhau về bản chất hệ thống chính trị vẫn tìm đƣợc "tiếng nói chung"
khi thống nhất đƣợc chính sách chung không chỉ trong kinh tế mà cả trong lĩnh
vực chính trị xã hội. Ví dụ các nƣớc tham gia AFTA hay APEC...
Việc gần nhau về vị trí và tƣơng đồng về phong tục, tập quán cũng là một

tiêu thức để các nƣớc có thể tham gia hội nhập kinh tế khu vực thuận lợi hơn.

1.3- Những tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế các
nước.
1.3.1- Những tác động tích cực.
Một quốc gia khi tham gia HNKTQT sẽ có những biến đổi nhất định trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên tuỳ theo mức độ hội
nhập mà sự tác động có khác nhau.
Dƣới đây chỉ đi vào phân tích sự tác động của HNKTQT trong lĩnh vực
kinh tế.
- HNKTQT sẽ thúc đẩy nhanh, mạnh sự phát triển và xã hội hoá lực lƣợng
sản xuất mang lại tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao.
Tham gia HNKTQT là thực hiện mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thƣơng
mại làm cho dòng luân chuyển hàng hoá và dịch vụ tăng mạnh, thị trƣờng ngày
càng mở rộng từ đó thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển. Thƣơng mại quốc tế
tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình, bằng cách tổ
chức sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá. Qua đó cho phép nâng cao hiệu quả

17


sử dụng các nguồn lực, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng.
Mở cửa nền kinh tế và tự do hoá thƣơng mại không chỉ tạo cơ hội cho
việc mở rộng thị trƣờng, thu hút các nguồn lực cho sản xuất trong nƣớc mà còn
tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế quyết liệt, từ đó buộc các doanh nghiệp phải
ra sức cải tiến công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hoá sản xuất... Từ đó
mà nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả đối với hàng hoá, dịch vụ của mình.
Đồng thời các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chiến lƣợc kinh doanh phù
hợp với từng thị trƣờng. Nắm vững các tiêu chuẩn quốc tế, am hiểu luật pháp và

quy ƣớc quốc tế… có nhƣ vậy mới đứng vững trên thị trƣờng.
- Tạo điều kiện để các quốc gia hiện đại hoá nền kinh tế.
HNKTQT thúc đẩy nhanh dòng chu chuyển vốn, dịch vụ, công nghệ giữa
các quốc gia, tạo cơ hội cho các quốc gia kém và đang phát triển tiếp cận đƣợc
các nguồn vốn công nghệ hiện đaị, kinh nghiệm tổ chức và quản lý tiên tiến… cơ
hội này cho phép các quốc gia thu hút nguồn đầu tƣ và các nguồn lực khác từ
bên ngoài để nâng cao trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất,
khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực bên trong nhằm hiện đại hoá nền kinh
tế.
Đối với các nƣớc đang trong quá trình công nghiệp hoá thì đây là điều
kiện hết sức quan trọng để đi tắt, đón đầu thực hiện công nghiệp hoá rút ngắn.
Điều này rất đúng với lý thuyết "cái vòng luẩn quẩn của các nƣớc đang phát
triển" Lý thuyết này chỉ ra rằng: cần phải có đầu tƣ quốc tế - đó là một cú huých
cho sự tăng trƣởng, vƣợt khỏi cái vòng khó khăn của các nƣớc đang phát triển.
- HNKTQT tác động làm cho cơ cấu kinh tế các quốc gia tham gia hội
nhập thay đổi theo hƣớng ngày càng hợp lý.
Trƣớc hết HNKTQT tác động chi phối đến cơ cấu ngành kinh tế theo
hƣớng chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi thế so sánh để phục vụ
cho nhu cầu của thị trƣờng thế giới, từ đó làm cho cơ cấu ngành kinh tế của các

18


quốc gia thay đổi, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện để khai thác có hiệu quả
hơn các nguồn lực trong nƣớc.
Mặt khác quá trình HNKTQT của một quốc gia còn tác động mạnh đến sự
thay đổi trong cơ cấu các thành phần kinh tế làm xuất hiện các thành phần kinh
tế mới. Tác động đến sự thay đổi trong cơ cấu vùng lãnh thổ do việc hình thành
các khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình công nghiệp nhƣ: các khu chế
xuất ở các nƣớc ASEAN, các đặc khu kinh tế ở Trung quốc. Nhờ đó trình độ

phát triển kinh tế giữa các vùng có sự thay đổi theo hƣớng ngày càng hợp lý.
- HNKTQT tạo ra sự liên kết, từng bƣớc giảm sự cách biệt về trình độ
phát triển kinh tế giữa các quốc gia.
HNKTQT mở ra khả năng phối hợp trong việc phân bổ các nguồn lực,
từng bƣớc giảm sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia. Đặc
biệt đối với những quốc gia có trình độ kinh tế và khoa học kỹ thuật thấp kém sẽ
tranh thủ đƣợc sự trợ giúp kỹ thuật công nghệ, đào tạo nhân lực, vốn viện trợ
phát triển và những ƣu đãi thƣơng mại. Việc tham gia vào tổ chức thƣơng mại
thế giới sẽ giảm đƣợc sự phân biệt đối xử của các nƣớc trong quan hệ thƣơng
mại, đƣợc hƣởng các ƣu đãi và miễn trừ theo quy định của WTO, trong đó có
điều kiện ƣu đãi tối huệ quốc (MFN) và ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
- Thúc đẩy cải cách kinh tế và hợp tác phát triển, góp phần nâng cao năng
lực, vị trí, vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế quốc gia và trƣờng quốc tế.
Tham gia hội nhập vai trò của Nhà nƣớc không hề giảm đi mà tăng lên bởi
vì sự tác động của hội nhập làm cho chức năng quản lý truyền thống, đối nội
phải đƣợc nâng cao hơn nữa, chức năng tổ chức, hỗ trợ, đàm phán trong kinh tế
đối ngoại cũng đƣợc cải thiện, càng góp phần nâng cao năng lực quản lý của Nhà
nƣớc, làm thay đổi tƣ duy, phƣơng thức quản lý và điều hành của Nhà nƣớc.
- Ngoài ra HNKTQT còn giúp chính phủ các nƣớc điều tiết các mục tiêu
kinh tế vĩ mô nhƣ: giải quyết nhu cầu việc làm, giảm thất nghiệp, ổn định cán
cân thƣơng mại, cán cân thanh toán…

19


Đây là những tác động tích cực mà HNKTQT đem lại, là tiền đề cho sự
phát triển bền vững, góp phần cải thiện vị thế của nền kinh tế quốc gia trên
trƣờng quốc tế, tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển đất nƣớc trong hợp tác và
cạnh tranh.
1.3.2- Những tác động tiêu cực và khó khăn thách thức.

Tham gia HNKTQT đặt các nƣớc kém và đang phát triển đứng trƣớc
những khó khăn thách thức sau đây:
- Nền kinh tế dễ bị rủi ro và tổn thƣơng trƣớc những biến động thƣờng
xuyên và "lây lan" của kinh tế khu vực và toàn cầu.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, khủng hoảng kinh tế nổ ra là điều
không tránh khỏi và khi nổ ra thì khả năng lây lan cao. Điều này nếu xảy ra trƣớc
hết sẽ làm cho những nền kinh tế nhỏ bé, yếu kém chịu rủi ro cao và dễ bị tổn
thƣơng lớn. Sở dĩ nhƣ vậy là vì đối với các nƣớc kém hay đang phát triển còn
nhiều hạn chế trong sự ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn lực vật chất hạn hẹp, năng
lực quản lý của nhà nƣớc và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp yếu kém
nên khả năng chống đỡ và khắc phục thấp vì vậy những tác động tiêu cực càng
cao.
Hơn nữa sự chênh lệch càng lớn về trình độ phát triển kinh tế giữa các
nƣớc thì sức ép càng nặng nề đối với các nền kinh tế chuyển đổi, các nền kinh tế
chậm và kém phát triển, nhất là trong điều kiện gia tăng áp lực tự do hoá, thêm
vào đó sự đầu cơ của giới tài phiệt tài chính quốc tế càng đẩy khả năng chống đỡ
khủng hoảng của các nền kinh tế kể trên rời vào thế "lực bất tòn g tâm", nếu các
nền kinh tế này không tìm đƣợc giải pháp chống đỡ thoả đáng. Các cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam Á năm 1997 - 1998, Áchentina 2001 đã giải thích
điều đó.
- Tham gia HNKTQT là chấp nhận sự cạnh tranh quốc tế quyết liệt về
hàng hoá và dịch vụ.

20


Tham gia HNKTQT cũng có nghĩa là tham gia vào cuộc cạnh tranh quốc
tế diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt, trong khi đó nền kinh tế của các nƣớc
kém hoặc đang phát triển do còn nhiều hạn chế và khó khăn (nhƣ đã chỉ ra) nên
thiếu hẳn nền tảng vững chắc của sự cạnh tranh. Từ việc mở cửa thị trƣờng nội

địa sẽ dẫn tới việc bãi bỏ các hàng rào quan thuế và phi quan thuế cho hàng hoá
và dịch vụ, đầu tƣ của các nƣớc thành viên xâm nhập vào thị trƣờng của mình,
sự xâm nhập đó sẽ gây ra những khó khăn phức tạp đối với những ngành có sức
cạnh tranh kém cũng nhƣ đối với toàn bộ nền kinh tế.
Mặt khác xu hƣớng nền kinh tế thế giới càng dịch chuyển sang phát triển
kinh tế tri thức thì các lợi thế của các nƣớc đang phát triển về lao động giản đơn
rẻ, thị trƣờng nguyên vật liệu dồi dào nhƣng đang bị cạn kiệt cũng dần mất đi.
Thêm vào đó nhiều doanh nghiệp của các nền kinh tế này do năng lực
cạnh tranh thấp, ít am hiểu về các thông lệ kinh doanh quốc tế… nên sẽ chịu thua
thiệt trong cạnh tranh, thậm chí không tránh khỏi phá sản.
Trƣớc tình hình đó, các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất làm cho cơ
cấu lao động giảm đi so với vốn và "nạn chảy máu chất xám" diễn ra cùng với sự
hiện diện và thôn tính của các công ty xuyên quốc gia là điều khó tránh khỏi.
Với việc hội nhập mà chỉ có bộ phận doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công
nghệ hiện đại làm cho cạnh tranh trong nội nền kinh tế quốc gia cũng diễn ra gay
gắt, làm trầm trọng các vấn đề xã hội vốn đang nan giải.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến một số nƣớc chƣa dám
tham gia hội nhập hay hội nhập còn dè dặt.
- HNKTQT cho phép các nƣớc đang phát triển tiếp nhận vốn, công nghệ
từ các nƣớc phát triển, song nó lại chứa đựng khả năng phát triển không bền
vững do tiếp nhận công nghệ lạc hậu với giá cả cao, do đó làm tăng chi phí sản
xuất, gây ô nhiễm môi trƣờng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm
khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng, đẩy các doanh nghiệp nói

21


riêng và nền kinh tế nói chung đứng trƣớc nguy cơ rơi vào nợ nần chồng chất và
hậu quả có thể là khủng hoảng, đổ vỡ nền kinh tế.
- Các quốc gia kém và đang phát triển tham gia HNKTQT phải hy sinh

một phần chủ quyền kinh tế, thậm chí bị đe doạ, áp đặt với sự xuất hiện, bành
trƣớng các quyền lực đa phƣơng, hỗn hợp qua các định chế, tổ chức KTQT, khu
vực, các nƣớc lớn - kiểu nhà nƣớc siêu quốc gia. Quyền lực Nhà nƣớc còn bị xói
mòn ngay bởi sự thao túng, khống chế, lấn át của các công ty xuyên quốc gia,
khả năng giám sát, quản lý, điều tiết của nhà nƣớc có lúc trở nên bất lực, gây nên
những xung đột lợi ích, tranh chấp quyền lực giữa các quốc gia, trong đó các
nƣớc chậm và đang phát triển chịu thua thiệt nhiều hơn.
- Ngoài các tác động về kinh tế HNKTQT còn gây ra những tác động tiêu
cực về các vấn đề chính trị xã hội khác nhƣ độc lập, chủ quyền quốc gia,nền văn
hoá dân tộc có nguy cơ bị gặm nhấm, bị đồng hoá bởi văn hoá bên ngoài và các
tiêu cực xã hội khác nhƣ buôn lậu, ma tuý…
Cũng chính vì có nhiều mặt trái nhƣ vậy cho nên gần đây trong nhiều lỗi
diễn ra các hội nghị quốc tế, đã có nhiều cuộc mít tinh, biểu tình phản đối mặt
trái của toàn cầu hoá. Thậm chí có những nơi còn diễn ra xô xát gây thƣơng
vong đáng tiếc. Ví dụ cuộc họp G8 ở Italia năm 2002 đã minh chứng điều đó.
Tuy nhiên trƣớc tính hai mặt của TCH và HNKTQT, vấn đề đặt ra là
không thuần tuý chống đối hay thụ động tham gia một cách thiếu tỉnh táo, không
cân nhắc mà phải chủ động hội nhập dựa theo phƣơng thức tối ƣu là hạn chế
những tác động tiêu cực, vƣợt qua những khó khăn thách thức, tranh thủ mặt tích
cực và khai thác cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế.
Điều đặc biệt có ý nghĩa đối với các nƣớc chậm và đang phát triển hay các
nền kinh tế đang chuyển đổi, năng lực hội nhập thấp, sức cạnh tranh yếu thì
HNKTQT chỉ là phƣơng tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế chứ không phải là
mục tiêu cần theo đuổi.

1.4- Kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước
22



×