Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.71 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ...........2
1.1. Khái niệm...........................................................................................2
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................2
1.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế....................................2
1.2.2. Nội dung của hội nhập (WTO)....................................................2
1.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam......................3
1.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế...........................................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM...................................................................................................7
2.1. Một số thành tựu đạt được..................................................................7
2.2. Một số vấn đề đặt ra.........................................................................10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM......................................11
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức........................11
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh........................................................12
3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế...14
3.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ.............................................................15
3.5. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập.................................................16
3.6. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, phân tích, dự báo..........................17
i


KẾT LUẬN....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................19

ii




PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh
tế thế giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa
thương mại nay lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống
thương mại đa phương nói riêng và của cả q trình tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế trên tồn thế giới nói chung. Đáng lưu ý là xung đột thương
mại giữa Mỹ với một số đối tác, đặc biệt với Trung Quốc vẫn tiếp tục có
những diễn biến khó lường. Những sự kiện, diễn biến trên đang có ảnh hưởng
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách của các
nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các cơ
quan, địa phương và doanh nghiệp. Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy
đủ hơn những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các giải pháp
để tham gia, đóng góp đối với tiến trình này, nhằm nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực phục vụ đổi mới đồng
bộ và toàn diện, phát triển bền vững. Bài viết này phân tích những thành tựu,
hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc của Việt Nam trong bối cảnh cục diện
kinh tế thế giới mới; nêu giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài” Hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam” làm đề tài của mình.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
1.1. Khái niệm.

Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá
trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng
đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Hơn nữa
hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào
các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự
ràng buộc theo những quy định chung của cả khối.
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế.
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ
chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:


Khơng phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước,

cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần
thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
1.2.2. Nội dung của hội nhập (WTO).
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực
hiện thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư:


Về thương mại hàng hóa: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế

quan như QUOTA, giấy phép xuất khẩu,… biểu thuế nhập khẩu được giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch thỏa thuận…
2





Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả

bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ,
thơng qua liên doanh, hiện diện.


Về thị trường đầu tư: khơng áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu

về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại
tệ, khuyến khích tự do hóa đầu tư…
1.3. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa
với thế giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc
hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định
song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những
tiến độ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ truyền thơng
và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là
trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng tồn cầu hóa được thể hiện rõ ở sự phát triển
vượt bậc của nền kinh tế thế giới.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc
với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng
khơng vì thế mà chúng ta bỏ cuộc, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận
thức được những cơ hôin và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một
bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập

Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những
thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991
đã đề ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan
3


hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ”. Đến đại hội đảng VIII, nghị
quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ: “ Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với
khu vực và thế giới ”.
Hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam phát triển, giải quyết những vấn đề
nghiêm trọng và hơn cả là đạt được những thành tựu lớn:


Hội nhập kinh tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt

Nam.


Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi,

viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.


Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu

khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.



Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hịa bình ổn định, tạo dựng

mơi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên
trường quốc tế. Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các
hoạt động hội nhập.


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực

nước ta với các nước khác.
1.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích mà cịn
đặt nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta khơng có biện pháp ứng phó
tốt thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta
có chiến lược thơng minh, chính sách khơn khéo thì sẽ hạn chế được thua
thiệt, giành được nhiều lợi ích hơn cho đất nước.
4.1. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
4


Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, mặc dù có những
bước tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế nhưng chất lượng tăng trưởng;
hiệu quả sản xuất; sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của
nền kinh tế cịn thấp.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất cịn mang tính tự phát, chưa bám
sát như cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao
nên giá trị gia tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có
nhiều sản phẩm cung vượt q cầu dẫn đến số lượng hàng tồn kho lớn. Năng
lực cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ nước ta nói chung cịn thấp do trang thiết bị

và công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với mặt bằng
chung của thế giới từ 10 đến 30 năm. Bên cạnh đó cịn có vấn đề về khâu
quản lý cịn yếu kém, môi trường đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
chưa thơng thống, chính phủ đầu tư q cao so với các nước trong khu vực,
hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ lớn; tình trạng thiếu vốn, nợ nần kéo dài,
tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả
chiếm 133% tổng số vốn nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp không xác định tự lực phấn đấu vươn lên mà còn dựa vào sự hỗ trợ,
bảo hộ của nhà nước, chưa tích cực chuẩn bị theo yêu cầu tiến trình hội nhập
khu vực và thế giới.
Tuy nhiên khơng thể đổ lỗi hồn tồn cho các doanh nghiệp mà nó cịn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cịn lớn
đang làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm của họ. Các doanh nghiệp chỉ
có thể giảm chi phí đầu vào bằng cách đầu tư các công nghệ mới, thay đổi
phương thức quản lý triệt để để tiết kiệm. Nhưng họ không thể ngăn cản được
sự gia tăng của chi phí đầu vào do sự leo thang giá cả của khơng ít loại vật tư,
ngun liệu, điện nước, cước phí giao thơng, viễn thơng. Nhất là cước phí của
5


các ngành có tính độc quyền. Chẳng hạn như giá truy cập Internet trực tiếp có
mức cước cao hơn các nước trong khu vực là 139%, thêm vào đó hầu hết các
sản phẩm của ta dù để xuất khẩu hay tiêu dùng đều phải nhập ngoại nguyên,
phụ liệu nên chi phí đầu vào cao. Đã vậy hàng nhập khẩu ngồi việc phải chịu
thuế nhập khẩu còn phải chịu thêm thuế VAT dù chưa có giá trị tăng thêm.
Trong khi đó thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng lại chậm, do vậy làm khó
khăn cho các doanh nghiệp về vịng quay vốn, chịu lãi suất ngân hàng. Ngoài
ra các doanh nghiệp cịn chịu chi phí do sự sách nhiễu của một số cán bộ nhà

nước thối hóa biến chất. Thêm vào đó là sự rườm rà, chậm trễ về thủ tục
hành chính, thanh kiểm tra chồng chéo.
Điều đáng lo ngại hiện nay là mặc dù thời điểm hội nhập với khu vực và
thế giới đang đến gần, song tư tưởng địi bảo hộ, chưa tích cực chuẩn bị cịn
phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Theo điều tra của phòng Thương Mại và
Cơng Nghiệp Việt Nam mới có 84% doanh nghiệp điều tra trả lời là có nhận
được tin về hội nhập, 16% doanh nghiệp cịn lại chưa có hiểu biết về quá trình
hội nhập. Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng cơng nghiệp chỉ có 23,8%
doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu, 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất
khẩu và 62,5% doanh nghiệp hồn tồn khơng có khả năng xuất khẩu.
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động
rẻ đang có xu hướng mất dần.
4.2. Những nguy cơ của Việt Nam khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực.


Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh hưởng đến quyền độc lập tự chủ của

một quốc gia.


Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến bản sắc dân tộc.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM
2.1. Một số thành tựu đạt được
Trong 35 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc

tế (HNKTQT) được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng
và Nhà nước, cụ thể tại Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ
Chính trị (khóa XI) về hội nhập quốc tế (trong đó xác định HNKTQT là trọng
tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế)
và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình
HNKTQT, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham
gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban hành các
chương trình, hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của
từng bộ, ngành, địa phương và được triển khai rộng rãi với nhiều hình thức
phong phú; Tăng cường thực thi hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã ký kết,
góp phần đưa kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế,
công tác HNKTQT của Việt Nam đang phải đối diện với không ít khó khăn,
thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối
thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện, làm gia tăng xung đột thương
mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt giữa các nền kinh tế chủ
chốt… Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức
tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương HNKTQT tồn diện
với trọng tâm là HNKTQT, coi HNKTQT và tự do hóa thương mại là xu thế
tất yếu khách quan. Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT tồn diện của
Việt Nam gồm:
7


Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia.
Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân
lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ngày càng phát triển.

Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn,
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có
triển vọng tốt nhờ kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn
được bảo đảm, lạm phát được kiểm sốt, tạo mơi trường, động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ
đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện
đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương
đương.
Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy
phát triển KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015)
lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương.
Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam
đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt
8,46% (mức cao nhất trong vịng 11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó,
do ảnh hưởng từ những biến động của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP
trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm
tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%, năm 2015 đạt
6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy mô
nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.540 USD,
mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
8


Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một
bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu,

Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam
hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là
thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế
thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên
nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật
Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một
“mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế
hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết,
4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với
60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời,
tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Môi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế
quản lý trong nước được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam
kết tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập môi
trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận
với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết
quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá,
Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang
hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần
9


130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam
trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một trong những
công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện

thoại di động...
2.2. Một số vấn đề đặt ra
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình HNKTQT của Việt Nam
cịn tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:
- Chính sách, pháp luật về HNKTQT cịn thiếu và chưa đồng bộ. Việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều hành,
quản lý kinh tế của DN trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu
cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát triển KT-XH đất nước.
- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận dụng được hết
lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH đất
nước. Trong một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù hợp với
thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ các hiệu quả và lợi
ích của hội nhập mang lại.
- Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ
mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư
kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính
cịn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó khăn; Số
lượng DN giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị của
phần lớn DN trong nước cịn hạn chế…
- Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban, ngành và địa
phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các chương

10


trình hành động về HNKTQT. Chính vì vậy, việc triển khai công tác
HNKTQT chưa đạt được kết quả như mong muốn.

11



CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
Ngày 5/11/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết số 06- NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết chỉ rõ:
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã
hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế,
đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và
thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội
dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh
nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động,
kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch;
bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi
pháp luật.
Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan
đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng
đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và
chuyển giao cơng nghệ, lao động - cơng đồn… bảo đảm tranh thủ được thời
cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; nâng cao nhận thức và năng lực

12


pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán
bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm
công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế; hồn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp, đặc biệt là hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường cơng tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội
nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phịng an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm. Vấn đề lớn đặt ra là làm sao thực hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới để
tăng cường được nội lực, nâng cao được năng suất, sức cạnh tranh của nền
kinh tế, nuôi dưỡng và phát triển được nhiều “gien Việt” trong nền kinh tế.
Mặt khác, chúng ta cần tiếp tục nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ mơ, có năng
lực thích nghi và điều chỉnh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới
và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất
và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội
lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập quốc tế. Trong
đó:
(1) Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên
13



đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp
tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm
phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế;
(2) Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là
khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
(3) Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm
vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có
lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu
lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại đầu tư, trọng
tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại thị trường tài
chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự
nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ… Đồng
thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế
vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đơ thị hóa;
(4) Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng,
chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này
thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, một lực
lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế;
(5) Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
14



đào tạo; đẩy nhanh phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục
các cấp. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp; tăng cường
ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh;
(6) Giám sát thường xuyên, tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động,
xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế để có cơ sở
đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chỉnh chính sách,
biện pháp.
3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự
nghiệp của toàn dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, tăng cường đa dạng hóa và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối
tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt theo nhiều
phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách thức để tạo ra một dải lựa chọn,
khiến cho Việt Nam khơng bị lệ thuộc vào bên ngồi. Tăng cường sức mạnh
quốc gia là yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” khơng có lợi
cho Việt Nam. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia chính là sự kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh của nội lực kết hợp với sức mạnh của
ngoại lực, sức mạnh tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Khi
giải quyết các vấn đề toàn cầu, cần phải tăng cường sức mạnh mềm của đất
nước để các chính sách quốc gia có được sự ủng hộ và giúp đỡ cao của cộng
đồng quốc tế.
Chiến lược thu hút FDI trong giai đoạn mới cần hạn chế được tối đa các
tiềm ẩn bất lợi đối với độc lập kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, quốc
phịng của đất nước từ góc độ kinh tế, địa - chính trị. Theo WB, Việt Nam đã
thu hút “thành công” vốn FDI ở mức rất cao. Tỷ lệ vốn FDI trên GDP ở mức
6,1%, cao hơn rất nhiều so với 0,4% của Thái Lan, 1,2% của Trung Quốc, 2%
của Ấn Độ, và 2,6% của Philippines. Tuy vậy, khi đất đai, tài nguyên, nguồn

15


lực có hạn mà khu vực FDI nở rộ sẽ chiếm mất cơ hội, không gian của các
khu vực kinh tế khác. Nhiều chuyên gia từng rất lo lắng, vì sao khu vực doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam không thể lớn lên nổi. Trong hơn 20 năm nay, khu
vực này chỉ chiếm khoảng 8- 9% GDP của Việt Nam. Liệu có phải do họ bị
chèn ép, bị phân biệt đối xử, bị hạn chế các cơ hội tiếp cận đất đai khi địa
phương nào cũng “trải thảm đỏ” mời gọi vốn FDI? Tại Hội nghị tổng kết 30
năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại
Hà Nội ngày 4/10/2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo các bộ,
ngành hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến đầu tư, trong đó có thực hiện
chủ trương hợp tác đầu tư nước ngồi có ưu tiên, chọn lọc gắn với mục tiêu
nâng tầm trình độ nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Xây dựng nền
kinh tế tự chủ là điều rất cần thiết và sống còn. Sự phát triển, hưng thịnh của
một quốc gia phải là do doanh nghiệp dân tộc đảm nhiệm, thay vì phụ thuộc
vào các doanh nghiệp nước ngồi. Vì thế, tại Hội nghị, Thủ tướng u cầu
các bộ, ngành, chính quyền địa phương khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
doanh nghiệp đầu tư nước ngồi trong các dự án sử dụng cơng nghệ cao,
công nghệ mới, công nghiệp hỗ trợ... Từ tư duy thụ động, bị nhà đầu tư nước
ngoài vào “mua”, nay chuyển sang các doanh nghiệp trong nước có thể chủ
động “mua” lại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để tiếp thu
thị trường, kênh phân phối, làm chủ công nghệ, quản lý và phát triển các sản
phẩm quốc gia. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện cơ
bản để Việt Nam thực hiện mục tiêu xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
3.4. Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam

cần thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất
16


nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát
triển với các nước. Đây chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục
đẩy mạnh cải cách, đổi mới mô hình tăng trưởng, hồn thành Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 2016-2020 nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và
phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn sau 2020. Điều quan trọng đối
với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho phát triển gắn với cuộc
Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công nghệ thông tin,
nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ được phát
triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại điện tử, chuỗi cung ứng
và vận tải thông minh, cơng nghệ tài chính…), y tế, du lịch chất lượng cao.
Phát triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo
nhu cầu và thị trường cho đổi mới, sáng tạo công nghệ. Phát biểu tại Diễn đàn
kinh tế Việt Nam lần thứ 2 do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức tại Hà Nội,
tháng 1/2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng: tăng trưởng và phát
triển là một cuộc đua marathon đường trường chứ không phải là một cuộc
chạy đua nước rút. Trong thời gian tới, Việt Nam cần kiên trì theo đuổi mơ
hình tăng trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo. Với
những nước đang trong giai đoạn đầu q trình cơng nghiệp hóa như Việt
Nam thì giải pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao
động là thu hút vốn FDI vào các hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp có giá trị cao hơn. Đồng thời, kết nối những doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong nước với các tập đồn đa quốc gia thơng qua trao đổi thơng tin,
cải tiến kỹ năng và chuyển giao công nghệ. Chúng ta cần có những chiến lược
mới, định hướng mới trong việc thu hút FDI để khu vực này đóng vai trị quan
trọng hơn trong việc chuyển giao, nắm bắt công nghệ, tăng năng suất lao động
cho nền kinh tế, nhằm góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất lao động bình

quân 5,5%/năm; có 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo giai
đoạn 2016- 2020.
17


3.5. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh
nhân, doanh nghiệp là lực lượng đi đầu. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực
hoàn thiện, thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính sách
thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập
quốc tế. Việc xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng
chun nghiệp, bản lĩnh, có trình độ chuyên môn, kỹ năng thời đại số trở nên
rất cấp bách và cần thiết. Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong
lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan nghênh.
3.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia
tăng, những biến động lớn trên thế giới cả về kinh tế, chính trị sau khủng
hoảng kinh tế tài chính thế giới năm 2008 đã và đang tác động lớn đến các
quốc gia, khu vực, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác nghiên cứu,
phân tích, dự báo chiến lược xu hướng thế giới, cục diện và tác động của tình
hình thế giới đối với Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất việc điều chỉnh, bổ
sung những nội dung cần thiết để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự
chủ của Đảng, không ngừng nâng cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất
nước ta phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.

18




×