BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN
Ở ĐỘ TUỔI TỪ 30 TRỞ LÊN
TẠI MỘT PHƯỜNG VÀ MỘT XÃ
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Cần thơ, năm 2007
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 5
1. Mục tiêu tổng quát: 5
2. Mục tiêu chuyên biệt: 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP: 6
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: 7
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: 9
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT: 11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1 Thiết kế nghiên cứu: 13
2.2 Địa điểm nghiên cứu: 13
2.3. Đối tượng nghiên cứu: 13
2.4. Chọn mẫu: 13
2.5 Phương pháp chọn mẫu 14
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu 14
2.7 Phân tích số liệu 17
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: 17
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu: 17
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: 18
2.11 Sơ đồ biến số: 20
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ 21
CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN 30
CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC 35
PHỤ LỤC 2 BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 37
1
PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH ĐO HUYẾT ÁP 43
PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG 46
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMI
HA
HATT
HATTr
HAĐMTĐ
HAĐMTT
THA
VE
VM
WHR
WHO
95%CI
BODY MASS INDEX ( CHỈ SỐ KHỐI
CƠ THỂ )
HUYẾT ÁP
HUYẾT ÁP TÂM THU
HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI ĐA
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI THIỂU
TĂNG HUYẾT ÁP
VÒNG EO
VÒNG MÔNG
WAIST-HIP RATIO ( CHỈ SỐ VÒNG
EO/VÒNG MÔNG)
WORLD HEALTH ORGANIZATION
95% CONFIDENT INTERVAL
(KHOẢNG TIN CẬY 95%)
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng
bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển[1], [19]. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% (1 tỷ
người mắc) sẽ tăng lên 29,2%(1.5 tỷ người mắc) vào năm 2025[17], [20]. Tại Việt
Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA có xu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là
16,3%[6], thành ph
ố Hà Nội Năm 2002 là 23,2%[6], thành phố Hồ Chí Minh năm
2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm 1999-2000 là 18,26 %[7].
THA là một thách thức y tế cộng đồng, có tầm quan trọng trên toàn thế giới.
Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim,
suy thận… đe doạ tính mạng hay để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và
công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn về tài chánh, làm ảnh
hưởng đế
n sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tố nguy cơ và
yếu tố liên quan bệnh THA thì một số yếu tố trong đó vẫn có thể phòng ngừa được.
Thực tế Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận
biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà
một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
cộ
ng đồng.
Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư
và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhóm bệnh nói trên là các căn bệnh liên
quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâm hỗ trợ Việt Nam dự phòng bốn
nhóm bệnh này. Có nhiều yếu tố đã được chứng minh là yếu tố nguy c
ơ tăng huyết
áp ở Việt Nam như người già đi thì mạch máu xơ cứng; căng thẳng trong cuộc sống;
chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, Việc phát hiện các yếu
tố nguy cơ, các yếu tố liên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong
cộng đồng[2].
4
Khoảng năm 10-30 tuổi, HA bắt đầu tăng; đầu tiên là tăng cung lượng tim,
dần dần THA sớm vào tuổi 20-40 rồi đến THA thực sự ở độ tuổi 30-50 và cuối
cùng là THA có biến chứng vào 40-60 tuổi[7],[16].
Tại địa bàn thành phố Cần Thơ tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2003 cho đến
nay chưa có công trình nghiên cứu về tỷ lệ mắc THA và các yếu tố liên quan THA ở
độ tuổi từ
30 trở lên. Từ đó tôi thực hiện đề tài này để đề xuất một số kiến nghị
trong việc phòng chống bệnh THA cho nhân dân tại địa bàn này.
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên
tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
2. Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một
xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
- Xác định các yế
u tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường
và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
6
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:
1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: [14]
Theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế:
- Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa (HAĐMTĐ) dưới 140
mmHg (18.7kPa) và huyết áp tối động mạch tối thiểu (HAĐMTT) dưới
90mmHg (12kPa).
- THA nếu HAĐMTĐ ≥140mmHg và/hoặc HAĐMTT≥90mmHg
Trong đó:
- HAĐMTĐ còn gọi là huy
ết áp tâm thu (HATT), HAĐMTT còn gọi là huyết
áp tâm trương (HATTr).
- Huyết áp động mạch (HAĐM) không cố định mà thay đổi trong ngày
( thường ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn
người trẻ), theo giới ( thường nữ thấp hơn nam).
- Con số huyết áp không đánh giá được hoàn toàn mức độ nặng nhẹ của bệnh
(hai người có cùng một con số huyết áp, có thể có hiện tượng bệnh khác
nhau).
Theo WHO-1999:
- Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90
mmHg
- Tăng huyết áp tâm thu: HA tâm thu ≥140mmHg; HA tâm trương < 90 mmHg
- Tăng huyết áp tâm trương: HA tâm thu <140mmHg ; HA tâm trương ≥ 90
mmHg.
1.1.2.PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP:[14]
Trong THA có thể chia ra:
THA thường xuyên. Có thể phân biệt thành THA lành tính, THA ác tính.
- Cơn THA. Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những
cơn cao vọt, vào những cơn này thường hay có tai biến.
7
- THA dao động. Con số huyết áp có thể có lúc tăng hay giảm. Theo WHO
khuyên rằng không nên sử dụng danh từ này và nên xếp vào loại THA giới
hạn, vì cho rằng tất cả các loại THA đều ít nhiều “dao động”.
- THA nguyên phát. Trường hợp THA mà không tìm thấy nguyên nhân được
gọi là bệnh THA vô căn. Thường gặp ỏ người lớn, chiếm 90-95% tổng số các
đối tượng có THA.
- THA thứ phát. Trường hợp THA tìm thấy nguyên nhân, còn được gọi là
THA tri
ệu chứng. Chiếm khoảng 5% tổng số các đối tượng có THA.
Phân biệt THA nguyên phát và THA thứ phát do THA là một hiện tượng đo
được nhưng nguyên nhân không phải luôn tìm thấy.
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH:
1.2.1 THẾ GIỚI:
Tỷ lệ mắc bệnh THA được nghiên cứu nhiều ở các nước với các vùng địa lý
khác nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới.
Bảng 1.1: tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 35-64 các nước
Qu
ốc gia
Tỷ lệ mắc
bệnh(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nam(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nữ(%)
Mỹ
Canada
Italia
Thụy Điển
Anh
Tây Ban Nha
Phần Lan
Đức
27.8
27.4
37.7
38.4
41.7
46.8
48.7
55.3
29.8
31.0
44.8
44.8
46.9
49.0
55.7
60.2
25.8
23.8
30.6
32.0
36.5
44.6
41.6
50.3
Nguồn: cung cấp bởi Wolf-Maier et al [21].
8
Tại các quốc gia châu Á, tỷ lệ THA thay đổi như Indonesia 6-15%, Malaysia
10-11%, Đài Loan 28% [15]; Philipines năm 2000 là 23%, Ấn Độ (2000) là
31%, Trung quốc (2002) là 27.2%, Malaysia năm 2004 là 32.9% [2]. Nhìn
chung, tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia châu Á.
1.2.2 Việt Nam:
Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ mắc bệnh từ15-20% ở người lớn có
THA. Ở Việt nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 6-12% và số người mắc bệnh vào
khoảng trên dưới 5-6 triệu ngườ
i mắc THA[14].
Bất cứ vùng nào ở nước ta, số lượng bệnh nhân THA được phát hiện ngày
càng tăng lên.
Theo công trình nghiên cứu ở miền Bắc và bộ môn Nội trường Đại học Y
Dược Hà Nội thì tỷ lệ THA ở người lớn là 8-10%.
Cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể ở 27 điểm rãi rác khắp cả nước
ở 20 tỉnh thành, qua 51.654 người, con số THA chiếm 11,8% dân số trên 15
tuổ
i. Vậy cả nước đã có 4,61 triệu người bị THA trên tổng số 39,3 triệu người
trên 15 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nam bị nhiều hơn nữ, nhưng vì hiện tại dân số nữ
đông hơn nam nên tổng số bệnh THA ở nữ đông hơn nam. Tỷ lệ THA cao nhất
ở Thanh Hóa và Quảng Trị, ít nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng. Tuổi càng
cao thì huyết áp thường cao nhất là huyết áp tâm thu. Ở tu
ổi 35 thì cứ 20 người
có 1 người THA (5%), ở tuổi từ 45 thì cứ 7 người có 1 người THA (14,3%), ở
tuổi từ 65 trở lên cứ 3 người có 1 người THA (33,3%)[3].
Ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo cuộc khảo sát của Hồ Thanh Tùng năm
2004 thì tỷ lệ THA là 20,5%[12]. Theo số liệu khác, năm 1992-1993 thì tỷ lệ
này là 15,74%. Trong vòng hơn 10 năm thì tỷ lệ THA đã thật sự tăng.
Theo nghiên cứu năm 2001 của nhóm sinh viên thực hiện tại Bạc Liêu[4]:
qua khả
o sát 998 đối tượng ở tuổi từ 15-70 có tỷ lệ THA là 14,4% cao hơn thống
kê cả nước. Độ tuổi càng cao thì THA càng gia tăng. Ở độ tuổi 40 trở lên tỷ lệ
THA là 12,4%, ở tuổi từ 50 trở lên tỷ lệ THA là 26,5%, ở tuổi từ 60 trở lên tỷ lệ
THA là 36,7%.
9
Theo nghiên cứu năm 2004 của sinh viên tại Thị xã Vị Thanh và Long Mỹ -
Hậu giang, tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 30-75 là 40,8%[7].
Tại thành phố Cần thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi từ 25-64 là 30.3%[9],
đây là tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm tại một thành phố đang có quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển, sẽ kéo theo hệ quả làm thay đổi
mô hình bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong thời gian t
ới.
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN:
THA là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng khác nhau
với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh THA, người ta thấy có rất nhiều
yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ xuất hiện hơn và
làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh và thường
xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di truyền được đề cập
nhiều nhất.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng chống bệnh
THA bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi trọng và
nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan:
1.3.1 Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao, đặc biệt là lứa tuổi từ 55 tr
ở
lên[6].
Nữ giới tuổi tiền mãn kinh và lứa tuổi 55-60 có quá trình lão hóa, động mạch
giảm đàn hồi rơi vào trạng thái động mạch xơ cứng gây ra bệnh cảnh THA đặc
biệt gọi là “bệnh THA đàn hồi”, HATT cao mà HATTr lại thấp.
Như vậy tuổi càng cao thì huyết áp càng cao càng có ý nghĩa thống kê[13].
1.3.2 Yếu tố di truyền và tính gia đình:
- Tỷ lệ người Da đen có tỷ lệ THA cao hơn và nặng hơn các ch
ủng tộc khác.
- Theo báo cáo của các nhà di truyền học thì tỷ lệ gia đình có người THA thì
tỷ lệ mắc bệnh THA là 30-60%.
Ngày nay, người ta phát hiện có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết
áp nhưng chỉ có tác động của yếu tố môi trường mới gây ra THA.
10
1.3.3 Chế độ và tập quán ăn mặn:
Trên thế giới, người ta thấy những vùng địa lý mà dân chúng ăn quá nhiều
sản phẩm có muối thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt so với các vùng
khác.
Theo Lê Viết Định (1992) ở Khánh hòa cho thấy tần suất mắc bệnh THA
tăng rõ ở vùng biển (11,7%) nơi mà người dân ăn nhiều muối hơn so với vùng
đồng bằng và miền núi (8,33%). Ở những người tình nguyệ
n có tập quán ăn ít
hơn 4g muối/ngày có tỷ lệ mắc bệnh THA thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với
chế độ ăn 5-10g muối/ngày.
Tại Thái Bình năm 2002 thì thói quen ăn mặn hơn những người khác trong
gia đình là yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ THA[6].
1.3.4 Béo phì:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người béo
phì dễ bị THA hơn, người t
ăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng nhanh huyết áp.
Đối với người châu Á, béo phì khi BMI≥25kg/m
2
, còn các vùng châu lục
khác thì béo phì khi BMI≥30kg/m
2
.
Đối với người béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 33,3%, người không có
béo phì có tỷ lệ THA là 14,1%[5].
Tỷ lệ THA tăng theo nhóm có chỉ số BMI có trị số cao, BMI càng cao thì
nguy cơ THA càng tăng, đặc biệt khi BMI≥25kg/m
2
[10].
Vì vậy, cần phải làm rõ hơn vai trò của yếu tố dinh dưỡng trong THA.
1.3.5 Rượu (Alcool)
Uống rượu quá độ là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với THA. Rượu gây
kháng thuốc điều trị THA và là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ.
Phụ nữ hấp thu nhiều rượu khi uống hơn nam giới và người nhẹ cân nhạy
cảm với tác dụng của rượu hơn ngườ
i nặng cân.
11
Hiện nay, vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào giải thích rõ quá trình
tác động lên huyết áp của rượu.
1.3.6 Thuốc lá:
Thuốc lá có chứa nicotin gây co mạch ngoại vi gây THA.
Hút 01 điếu thuốc: HATT tăng thêm 11mmHg và HATTr tăng lên 9mmHg
trong vòng 25-30 phút.
Thuốc là là một yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ bệnh THA[6].
1.3.7 Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch:
Yếu tố tác động của tăng lipid máu thực chất là tác động qua lại lẫn nhau:
Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch – THA làm nặng nề tình trạng bệnh lý lẫn
nhau, từ lâu vữa xơ động mạch được coi là nguyên nhân của THA.
Vữa xơ động mạch rất dễ đưa đến tai biến mạch máu não, tai biến mạch
vành…
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ lại chia cắt đơn vị hành chính một lần nữa thành hai
đơn vị
hành chính mới là Thành phố Cần Thơ (trực thuộc trung ương) và Tỉnh
Hậu Giang.
Bảng 1.2 Dân số thành phố Cần Thơ phân loại theo thành thị và nông thôn năm
2004
Thành thị /nông thôn Tổng dân số Phần trăm
Thành thị (phường, thị trấn) 559.040 49,9%
Nông thôn (Xã bao gồm nông
trường)
562.101 50,1%
Tổng
1.121.141 100%
12
Quận Ninh Kiều có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên. Ngoài 12 phường có từ
ngày mới thành lập, quận Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường
An Khánh (theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ).
Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha diện tích tự nhiên và 102.699 nhân
khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân
Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Trường Long và thị trấn Phong Điền.
13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
2.2 Địa điểm nghiên cứu:
Tại 01 phường của quận và 01 xã của huyện tại thành phố Cần thơ.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên người dân có hộ khẩu thường trú tại
thành phố Cần Thơ trong độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường của quận và mộ
t xã
của huyện tại thành phố Cần thơ năm 2007.
Các trường hợp loại trừ: Các đối tượng nằm bệnh viện, bị giam giữ, rối loạn
tâm thần. Trường hợp phụ nữ có thai không tính chỉ số nhân trắc.
2.4. Chọn mẫu:
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu [6], thì tỷ lệ
THA chung là 30.3% (n=1872, các đối tượng tuổi từ 25-64). Tôi chọn mẫu theo
công thứ
c:
2
2/1
2
)1(
d
pp
zN
−
×
=
−
α
Trong đó : N : cỡ mẫu
Z (hệ số tin cậy) v ới α=0.05 suy ra z= 1,96
p (tỉ lệ bệnh ước lượng) = 0,3
d (sai số cho phép) = 0,07
Vậy N= 165 người
14
Do chọn mẫu nhiều giai đoạn, nên để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu
nên chúng sử dụng hiệu lực thiết kế của nghiên cứu là 2, cộng 10% các trường hợp
bỏ cuộc, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 360 người.
2.5 Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu theo các bước sau:
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 01 quận và 01 xã của thành phố Cần thơ (ngẫu nhiên đơn)
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 01 phường của quận và 01 xã của huyện (ngẫu nhiên đơn)
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 01 khu vực của phường và 01 ấp của xã (ngẫu nhiên
đơn)
Bước 4: Sử dụng danh sách người từ 30 tuổi trở lên (số liệu từ công tác viên cung
cấp), chọn 90 người cho 01 ấp ho
ặc khu vực (chọn ngẫu nhiên hệ thống).
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu:
2.6.1 Thời gian phỏng vấn là các ngày cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật), đến từng hộ
gia đình phỏng vấn và điều tra. Điều tra viên là 5 sinh viên Y5 được tập huấn kỷ bộ
câu hỏi và điều tra thử trước khi thu thập số liệu.
2.6.2 Đo huyết áp:
* Chuẩn b
ị dụng cụ:
• Huyết áp kế đồng hồ.
• Ống nghe.
• Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết.
* Tiến hành:
• Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp:
trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng
15
không hút thuốc lá, nghỉ ngơi từ 10-15 phút ( ít nhất 5phút ) trước khi được
đo huyết áp.
• Đối tượng ngồi hoặc nằm. Đối tượng nằm ngữa thẳng đầu, không gối, cánh
tay để hơi dạng ra. Hoặc nếu đối tượng ngồi, cánh tay được đo đặt ngang ở
mức tim.
• Cách đo theo hướng dẫn ở Phụ lục 3.
2.6.3 Đo các chỉ số nhân trắc: cân trọng lượng c
ơ thể, đo chiều cao, đo vòng eo, đo
vòng mông của đối tượng khảo sát.
Yêu cầu đối tượng phải nên mặc quần áo gọn gàng, tháo giầy hoặc quần áo
nặng ( như áo veston, áo gió…).
Yêu cầu đối tượng tháo giầy, vớ ra và bỏ mủ, khăn trùm đầu.
* Cân trọng lượng cơ thể:
Dụng cụ: Cân bàn đã được chuẩn hoá.
Tiến hành:
9 Người cân phải ki
ểm tra cân cho cân bằng, trở về mức 0.
9 Khi cân, đối tượng mắt nhìn thẳng về trước, hai tay buông thõng
hai bên.
9 Ghi kết quả chính xác ở mức 0,1 Kg.
* Đo chiều cao:
Dụng cụ: Loại thước đo đủ dài > 2m (2,5m). Thước đo phải chuẩn
xác, dùng thước cây (thanh cây) tránh chun dãn gây sai số: đầu thước
đo cố định, đầu trên có thanh chắn di chuyển được.
• Tiến hành:
9 Yêu cầu đố
i tượng đứng thẳng trên 2 chân chụm lại hình chữ V trên
mặt phẳng, mắt nhìn thẳng, đứng tựa vào mặt phẳng đứng với 04 điểm
chạm vào mặt phẳng (gót chân, mông, vai, chẩm). Kéo thanh chắn hạ
sát đỉnh đầu, chiều cao là khoảng cách từ gót chân đến đỉnh đầu.
9 Đọc số đo ở vạch chỉ phần trên ở mức vạch cuối cùng tính bằng
milimet ( không làm tròn số ).
16
* Đo vòng mông:
• Dụng cụ: Thước dây không dãn
• Tiến hành:
9 Đo ở chổ lồi ra nhất của 2 mông , thường tương ứng với phía trước là
khớp mu
9 Người đo đứng ở một bên của đối tượng để chắc rằng thước dây được
giữ ở mặt phẳng ngang khi đo
9 Đối tượng đứng với hai chân sát nhau và không căng cơ mông
9 Chú ý :
- Đối tượng chỉ mặc quấn áo gọn gàng ( nếu đồ dày phải cởi ra )
- Người đo phải đọc ở ngang mức với thước dây để tránh sai số và đo ở mức
chính xác 0,1 cm.
* Đo vòng eo:
• Dụng cụ: Thước dây không dãn
• Tiến hành:
9 Vị trí : Giữa bờ dưới xương sườn XII và mào chậu tại đường nách
giữa
9 Đo vào cuối thì thở ra bình th
ường với 2 cánh tay buông thõng
9 Tại đường nách giữa , xác định và đánh dấu bờ dưới của xương sườn
cuối và mào chậu bằng bút. Tìm điểm giữa bằng thước dây và đánh
dấu . Quấn thước dây qua điểm đã đánh dấu . Cẩn thận để chắc rằng
thước dây sẽ ngang qua lưng.
9 Người đo phải đọc số đo ở ngang mức th
ước dây để tránh sai số và
đo chính xác ở mức 0,1cm.
9 Yêu cầu đối tượng đứng hai chân sát nhau, đặt hai tay buông thõng
hai bên với mặt lòng hướng về trước và thở ra.
17
2.7 Phân tích số liệu: Các số liệu nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên
bản 13.0. Sử dụng các test thống kê phân tích mối liên quan.
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục:
Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang nên những người đã mắc bệnh
do tư vấn của bác sỹ có thể có chế độ điều trị như giảm cân, chế độ ăn, tập luyện Sẽ
làm giảm sự kết hợp yếu tố nguy cơ và bệnh.
Sai số và cách khống chế sai số
Đối tượng bỏ cuộc, không có mặt tại địa ph
ương.
Biện pháp khắc phục: Tổ chức phỏng vấn từng hộ gia đình. Ngày hôm
trước cộng tác viên và cán bộ nghiên cứu đến từng nhà đối tượng nghiên cứu: giải
thích nội dung, các yêu cầu nghiên cứu, vận động đối tượng tham gia nghiên cứu.
Trường hợp đối tượng nghiên cứu không có mặt tại địa phương sẽ bị loại ra khỏi
nghiên cứu và sẽ chọn lại trường h
ợp khác đồng tuổi, giới với trường hợp không có
mặt tại địa phương.
Sai số do thu thập thông tin, sai số do các dụng cụ đo.
Biện pháp khắc phục: Dụng cụ đo lường được chuẩn hoá theo Trung tâm đo
lường chất lượng thành phố Cần Thơ. Chúng tôi tập huấn kỹ điều tra viên, giải thích
từng vấn đề cụ thể, điều tra được ti
ến hành nghiên cứu thử trên 50 đối tượng để rút
kinh nghiệm trước khi vào nghiên cứu chính thức. Các thông tin nghiên cứu được
kiểm tra lại sau khi kết thúc mỗi trường hợp nghiên cứu.
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu:
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục đích,
nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá
trình nghiên cứu. Các đối tượng có quyề
n từ chối tham gia nghiên cứu
hoặc có thể chấm dứt nghiên cứu trong bất cứ giai đoạn nào của nghiên
cứu.
18
- Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu. Tất cả các thông tin chỉ có người nghiên cứu mới được
phép tiếp cận.
- Khi phát hiện đối tượng nghiên cứu bị bệnh, người nghiên cứu sẽ tư vấn
sức khoẻ cho đối tượng nghiên cứu, có thể điều trị trực tiếp hoặc giớ
i
thiệu đến cơ sở y tế phù hợp.
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu:
Tăng huyết áp: Trong nghiên cứu của chúng tôi: Những người được chẩn
đoán là tăng huyết áp khi trong thời điểm khảo sát huyết áp: (Tiêu chuẩn chẩn đoán
tăng huyết áp: Theo WHO) hoặc tiền sử tăng huyết áp (được nhân viên y tế chẩn
đoán) hoặc đang điề
u trị thuốc chống THA.
- Quá cân hay thừa cân : Để chỉ một người khi có chỉ số khối cơ thể (BMI) vượt
quá trị số chuẩn. Chỉ số BMI được tính bởi công thức : Theo WHO
Cân nặng (kg)
BMI =
[chiều cao (m)]
2
Chỉ số BMI: Theo WHO
Gầy: < 18,5
Bình thường: 18,5 – 22,9
Có nguy cơ: 23 – 24,9
Thừa cân: 25 – 29,9
Béo phì: ≥ 30
Số đo vòng eo: Có nguy cơ: ≥90 cm (Nam); ≥ 80 cm (Nữ): Theo WHO
19
WHR: Cao khi >0,85 ở nữ, và > 0,95 ở nam: Theo WHO
- Hoạt động thể lực: Theo WHO
Hoạt động thể lực nặng là các hoạt động làm cho người lao động phải thở hổn
hển và thời gian hoạt động ≥ 10 phút. Ví dụ khiêng vật nặng, làm hồ, đào đất, xúc
cây, đốn cây
Hoạt động thể lực trung bình là các hoạt động làm cho người lao động phải
thở mạnh hơn bình thường và thời gian hoạt
động ≥ 10 phút. Ví dụ là vườn, giặt đồ,
leo cầu thang , chèo ghe, bơi xuồng, gánh/bưng vừa
- Ăn kiêng muối: Một người kiêng muối khi ăn không dùng quá một muỗng nước
mắm hay nước muối và giảm ăn muối khi biết mình bị THA. Tuy nhiên trong thực
tế chỉ hỏi được qua chủ quan của đối tượng nghiên cứu xem có ăn mặn hay không,
hay được người trong gia đình nhận xét là có thói quen ăn mặn hơn các thành viên
khác trong gia đình. (Do tự nhận xét của đối tượng hoặc do gia đình nhận xét đối
tượng)
- Ăn mặn: trong nghiên cứu này có ý nghĩa là cảm giác mặn lạt trong ăn uống của
đối tượng được khảo sát khi so sánh với các thành viên trong gia đình. (Do tự nhận
xét của đối tượng hoặc do gia đình nhận xét đối tượng)
- Rượu : được dùng ở đây để chi tất cả các thức uống có Alcohol trong thành phần
của nó như: bia, rượu trắng, rượu pha chế từ các chất khác. Số lượng rượu uống
trung bình trong một lần uống được quy ước uống một lon hay chai bia khoảng
500ml hay một ly rượu trắng khoảng 60ml hay một ly rượu mạnh khoảng 30ml.
20
2.11 Sơ đồ biến số:
CÁC YẾU TỐ: DÂN SỐ
XÃ HỘI, VĂN HÓA
- Trình độ học vấn
- Tình trạng hôn nhân
KIẾN THỨC
- Yếu tố nguy cơ
- Phòng bệnh THA
THÁI ĐỘ
- Kiểm soát cân
nặng
- Ăn mặn
- Ăn mỡ
- Uống rượu
- Hút thuốc
- Rèn luyện thể lực
HÀNH VI
- Kiểm soát cân nặng
- Ăn mặn
- Ăn mỡ
- Uống rượu
- Hút thuốc
- Rèn luyện thể lực
TĂNG
HUYẾT
ÁP
YẾU TỐ CƠ ĐỊA
- Tuổi
- Giới
- Chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Chỉ số vòng eo/vòng
mông
21
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sẽ được thể hiện qua các bảng trống.
1. Thông tin chung:
Bảng 3.1: Trình độ học vấn các đối tượng nghiên cứu
Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ (%)
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3
Tổng
Bảng 3. 2: Nghề nghiệp các đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ (%)
Nông dân
Công nhân
Cán bộ công chức
Buôn bán
Nội trợ
Mất sức lao động
Nghề khác
Tổng
22
Bảng 3.3:Thành phần dân tộc và giới của đối tượng nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%)
Kinh
Hoa
Khmer
Dân tộc
khác
Nam Giới tính
Nữ
2. Phân bố các yếu tố nguy cơ trong quần thể
Bảng3.4: Chỉ số khối cơ thể các đối tượng nghiên cứu
BMI Tần số Tỷ lệ (%)
Gầy
Bình thường
Có nguy cơ
Thừa cân
Béo phì
Tổng
23
Bảng 3.5 : Số đo vòng eo, WHR của các đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Có nguy cơ
tỷ lệ %
Vòng eo
Không nguy cơ
tỷ lệ %
Có nguy cơ
tỷ lệ %
WHR
Không nguy cơ
tỷ lệ %
Bảng 3.6: Tỷ lệ THA các đối tượng nghiên cứu
Tăng huyết áp Tần số Tỷ lệ (%)
Có 164 45.6
Không 196 54.4
Tổng 360 100