Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ dầu (2011 - 2015) xã Phú Lợi – huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.96 KB, 58 trang )

BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc
biệt để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phịng, tránh sự chồng chéo,
gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái. Đây
là một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả”.
Việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo các
nội dung quy định tại các Điều 23, 25, 27 và Khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai năm
2003, ngày 26/11/2003; các Điều 13, 15, 16, 17, 18, 26 và 29 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
các Điều 3, 4, 5 và 6 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất và
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường về
việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hướng dẫn quy trình nghiệp vụ và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã đồng thời thể hiện các chỉ tiêu cấp xã được
lập trên cơ sở định hướng của phân khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. Phú Lợi
là một xã trung du của huyện miền núi Định Qn, có nền sản xuất nơng nghiệp là
chính. Do điều kiện phát triển kinh tế của huyện Định Quán nói chung và của xã Phú


Lợi nói riêng, trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực. Do đó, cần tiến
hành lập phương án quy hoạch sử dụng đất cho thời kỳ mới, đồng thời lập kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và chi tiết hóa đến từng thửa đất làm cơ sở đề xuất những giải
pháp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai trên địa bàn, từ đó đưa ra
những kiến nghị sử dụng quỹ đất có hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nói trên, được sự chỉ đạo của UBND cùng
Phịng Tài ngun – Mơi trường huyện Định Quán, UBND xã Phú Lợi phối hợp với
Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng cơng nghệ địa chính – Trường đại học Nơng Lâm
thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thực hiện dự án: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Phú Lợi – huyện Định
Quán – tỉnh Đồng Nai”.
II. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Tên dự án: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ dầu (2011 - 2015) xã Phú Lợi – huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai.
2. Chủ đầu tư: UBND huyện Định Quán.
3. Cơ quan thực hiện quy hoạch: Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng công
Trang 1


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

nghệ địa chính – Trường đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
1. Cơ sở pháp lý thực hiện dự án
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.

- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng
đất(Ban hành kèm theo Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
- Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (kèm theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25
tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 4309/QĐ-CTUBND ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch,kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 9556/KH-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 3 cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Công văn 699/UBND-NL ngày 26 tháng 04 năm 2010 về việc triển khai lập

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 –
2015.
- Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 14 tháng 03 năm 2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc phê duyệt dự án lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Phú Lợi - huyện Định Quán.
Trang 2


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai huyện Định Quán đến năm
2010, phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai xã Phú Lợi đến năm 2010.
- Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011 – 2015) huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai.
- Nhu cầu sử dụng đất của huyện Định Quán đến năm 2020 và xa hơn.
- Quy hoạch phát triển các ngành thuộc huyện Định Quán.
- Số liệu kiểm kê đất đaivà bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2010.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội – quốc phòng an ninh năm
2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
2. Mục đích của dự án
- Xác định lợi thế và hạn chế của địa bàn nghiên cứu trong phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và trong khai thác, sử dụng quỹ đất đai nói riêng.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn và chỉ tiêu phân bổ của quy hoạch
sử dụng đất huyện phân bổ cho xã giai đoạn 2011 - 2020 làm cơ sở phân bổ diện tích
các loại đất; tạo cơ sở pháp lý cũng như kỹ thuật cho công tác quản lý, sử dụng đất đai,
đặc biệt công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
xác định tài chính liên quan đến đất đai.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015), đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện nhằm sử

dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
3. Nội dung của dự án
- Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Quy trình thực hiện
Theo Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Trình tự, nội dung triển khai lập quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất của xã gồm 02 nội dung cơng việc chính:
PHẦN I: KHẢO SÁT LẬP DỰ ÁN
PHẦN II: THỰC HIỆN DỰ ÁN (Gồm 5 bước)
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế
Trang 3


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai.
Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.

Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, trình thơng qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
5. Sản phẩm giao nộp
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) xã Phú Lợi – huyện Định Quán – tỉnh
Đồng Nai” (kèm theo hệ thống bảng biểu theo quy định).
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phú Lợi – Tỷ lệ 1:5000.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Phú Lợi – Tỷ lệ 1:5000.

Trang 4


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG
I.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Phú Lợi nằm cách trung tâm thị trấn Định Quán về hướng Đơng Bắc; có tọa
độ địa lý: 11015’24” - 11010’15” vĩ độ Bắc và 107022’43” - 107026’51” kinh độ Đơng.
Tứ cận như sau:
- Phía Đơng giáp xã Phú Hịa.
- Phía Tây giáp xã Phú Vinh và Thị trấn Định Quán.
- Phía Nam giáp xã Gia Canh.
- Phía Bắc giáp xã Phú Tân và huyện Tân Phú.
Xã Phú Lợi có tổng diện tích tự nhiên là 2.556,83ha, dân số 16.870 người, mật
độ dân số 660 người/km2.


Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Phú Lợi

Trang 5


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

Bảng 1: Diện tích các đơn vị hành chính xã Phú Lợi
Diện tích tự nhiên
(ha)

Tỷ lệ
(%)

STT

Đơn vị hành chính

1

Ấp 1

7,10

0,28

2

Ấp 2


8,20

0,32

3

Ấp 3

1.626,33

63,61

4

Ấp 4

45,30

1,77

5

Ấp 5

447,80

17,51

6


Ấp 6

422,10

16,51

2.556,83

100,00

Tổng

(Nguồn: UBND xã Phú Lợi)
Xã Phú Lợi nằm dọc theo trục Quốc lộ 20, nối thị trấn Định Quán và huyện Tân
Phú, nằm cách trung tâm thị trấn Định Quán khoảng 1km, có tuyến đường liên xã Gia
Canh – Phú Lợi - Phú Hòa là điều kiện thuận lợi để tạo mối quan hệ giữa các xã với
nhau. Vị trí thuận lợi cho việc giao thương với thành phố Biên Hòa, thành phố Hồ Chí
Minh và khu vực miền Trung Nam Bộ. Nơi đây là nơi sinh sống chủ yếu của các dân
tộc thiểu số (chiếm 85% dân số của xã) tạo nên một nền văn hóa đa dạng so với các
vùng khác.
2. Địa hình, địa mạo
- Xã Phú Lợi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Blao và vùng hạ du,
có độ cao trung bình 120m so bới mực nước biển, địa hình một số nơi khơng bằng
phẳng, có nhiều tàn tích núi lửa để lại. Đây cũng là một điểm khá đặc biệt trong việc bố
trí sản xuất, quy hoạch cảnh quan nơng nghiệp. Địa hình xã có thể được chia làm hai
dạng:
- Địa hình cao: Tập trung ở khu vực ấp 3 và ấp 4, độ cao trung bình là 150 200m, độ dốc >150.
- Địa hình thấp: Tập trung ở các khu vực rẫy sản xuất của các ấp cịn lại, độ dốc
khoảng 3 - 50.

3. Khí hậu
Phú Lợi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu tác động
của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,50C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là: 2083mm/năm. Độ ẩm khơng khí trung bình là
81%. Gió theo hai mùa: mùa mưa hướng gió chính Tây Nam, mùa khơ hướng gió
chính Đơng Bắc. Chuyển tiếp giữa hai mùa gió Đơng Nam. Tốc độ gió trung bình từ 15
– 18m/giờ.
Nhìn chung, các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa… thích hợp với hầu hết
cây trồng, vật ni (gia súc, gia cầm…) khơng có những đột biến đáng kể, có thể bố trí
đa dạng cây trồng, vật ni.
4. Thủy văn
Phú Lợi khơng có nhiều sơng suối chỉ có sơng Đắc Lu dài 5,1km, độ rộng 5m
bắt đầu từ ranh giới Phú Hòa – Gia Canh - Phú Lợi và điểm cuối gần bệnh viện Tân
Trang 6


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

Phú. Chế độ thủy văn phân hóa theo mùa: mùa mưa và mùa khơ. Ngồi ra cịn một số
các ao nhỏ diện tích khoảng 5,35ha.
I.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Thổ nhưỡng của xã Phú Lợi được phân theo hệ thống phân loại FAO/UNESCO
bao gồm 3 nhóm đất chính và 6 đơn vị đất. Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất
đen chiếm 79,97% (2.040,33 ha) diện tích điều tra. Kế đến là nhóm đất đỏ 336,08 ha và
đất đá bọt núi lửa 175,07 ha (kết quả chỉnh lý và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ
1/5.000 của Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, 2010).
Đất đai của xã đa dạng và phong phú, điều kiện tự nhiên phù hợp cho bố trí cây
trồng, phân bố đều 3 vụ trong năm. Tuy nhiên, nguồn nước là điều kiện tiên quyết hiện
nay.

Bảng 2: Phân loại đất xã Phú Lợi
Ký hiệu

Tên theo FAO

Tên Việt Nam

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

AN

ANDOSOLS

ĐẤT ĐÁ BỌT

175,07

6,86

ANh.li1/BT

Epilithi – Haplic
Andosols

Đất đá bọt điển hình tầng
đá nơng


175,07

6,86

FR

FERRASOL

ĐẤT ĐỎ

336,08

13,17

FRr.fe1/BT

Epiferri - Chrodic
Ferrsasols

Đất đỏ thẩm kết von ít
tầng đá nơng

336,08

13,17

LV

LUVISOLS


ĐẤT ĐEN

2.040,33

79,97

LVf.fh1/BT

Epihyperferric –
Luvisols

Đất đen kết von nhiều
tầng đá nông

80,22

3,14

LVg.vrfe1/BT

Epiferri– verti
Gleyic Luvisols

Đất đen Gley nứt nẻ kết
von ít tầng đá nơng

336,07

13,17


LVx.li1/BT

Epilithi – Chromic
Luvisols

Đất nâu thẩm tầng đá
nơng

90,20

3,54

LVh.li1/BT

Epilithi – Haplic
Luvisols

Đất đen điển hình tầng đá
nơng

1.533,84

60,12

2.551,48

100,00

Tổng diện tích điều tra

Sơng, suối

5,35

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

2.556,83
(Nguồn: UBND huyện Định Quán )

2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước ngầm: Toàn xã sử dụng đa phần là nước ngầm cho sinh hoạt và
sản xuất. Các giếng khoan có độ sâu từ 30 - 90m và giếng đào có độ sâu từ 3,5 - 10m.
Nước mưa là nguồn nước tưới chủ yếu cho cây trồng. Trữ lượng nước trong xã trước

Trang 7


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

đây tạm cung cấp đủ cho nhu cầu nhưng thời gian gần đây gần như bị hạn chế nhiều về
tầng sâu xuất hiện nước và chất lượng nước cho sinh hoạt ngày càng kém.
- Nguồn nước mặt: không cung cấp đủ cho nhu cầu của địa phương thậm chí vào
mùa mưa.
3. Tài nguyên rừng
Phú Lợi chỉ có rừng trồng, diện tích đến năm 2010 là 62,73ha chiếm 2,45% tổng
diện tích tự nhiên (chủ yếu là trồng cây giá tỵ), phân bố dọc theo Quốc lộ 20 và chạy
dài đến thị trấn Tân Phú.
4. Tài nguyên nhân văn
Phú Lợi có nguồn tài nguyên nhân văn khá phong phú, có sự đa dạng về văn hóa
của các dân tộc anh em, dân tộc thiểu số chiếm 85%, người Hoa chiếm trên 80% dân

số, tiếp đến là dân tộc Kinh, Sán Dìu, Nùng, Tày,… và một số dân tộc ít người khác.
Với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đặc biệt là Đảng và chính quyền địa
phương, người dân trong xã đồn kết, cùng nhau chung sống góp phần phát triển kinh
tế - xã hội đi lên về mọi mặt.
I.3. Thực trạng môi trường
Xã Phú Lợi là xã trung du đa phần là phát triển nông nghiệp, dân cư sống tập
trung ở các tuyến giao thơng chính nên nhìn chung khơng ảnh hưởng lớn đến mơi
trường xung quanh. Mơi trường khơng khí trong lành, nước ngầm hiện nay chưa đảm
bảo các chỉ số an toàn khi khai thác. Do địa hình dốc, chủ yếu là đất xám và đất đen
nên đấtdễ bị rửa trôi sau các trận mưa lớn. Rừng trồng chỉ tập trung vào khu vực ấp 3,
do đó cần có kế hoạch trồng cây phân tán ở một số đồi gị để hạn chế tình trạng rửa trôi
như hiện nay.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
II.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Tăng trưởng kinh tế
Được sự quan tâm của các cấp, các ngành và Đảng bộ, nhân dân xã Phú Lợi
ln phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Năm 2010, mức tăng trưởng kinh tế tăng 11% so với năm 2009, cao hơn mức
bình qn chung tồn huyện (9,1%). Trong đó: nơng nghiệp tăng 6%; cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp, xây dựng tăng 8%; thương mại, dịch vụ tăng 19%.
Cơ cấu gia tăng theo ngành kinh tế: nông nghiệp 53%; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng 17%; thương mại, dịch vụ 30%.
Thu nhập bình quân đầu người là 11 triệu đồng/người/năm, đạt chỉ tiêu Nghị
quyết do HĐND đề ra.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2005 - 2010, cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo hướng tích
cực, giảm dần tỷ trọng nơng - lâm nghiệp – thủy sản, tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Trong sản xuất, tính tự cung tự cấp còn phổ biến trong các hoạt động kinh tế
nhất là đối với các nông hộ nông nghiệp (các hàng hóa sản xuất nhỏ lẻ). Thực trạng
này địi hỏi nhiều nỗ lực đầu tư nâng cao giá trị sản xuất, tăng cường hợp tác, liên kết

phát triển sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
II.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trang 8


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a. Sản xuất nơng nghiệp
Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 94,37% diện tích tự nhiên của xã, vì vậy sản
xuất nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo, giá trị sản xuất tăng bình quân 6,5%/năm, do vậy
địa phương xác định nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh
tế, tập trung lãnh đạo đồng bộ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật từng bước đưa
các loại cây có năng suất, giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm đất đai và thị trường
tiêu thụ để đầu tư vào trồng trọt.
- Trồng trọt:
+ Cây hàng năm: Cây hàng năm trên địa bàn xã chủ yếu là trồng lúa, bắp, đậu
nành, đậu các loại và rau các loại tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 651 ha so với
kế hoạch là 828 ha. Nguyên nhân diện tích giảm là do cây ngắn ngày trồng không hiệu
quả, năng suất kém, giá thành thấp nên người dân chuyển sang trồng cây lâu năm.
+ Cây lâu năm: Diện tích trồng cây lâu năm 2.189,71 ha, chủ yếu là trồng điều.
Trong thời gian gần đây giá điều tăng dáng kể, do chi phí đầu tư cho cây điều thấp
đồng thời mang lại hiệu quả cao cho người nơng dân. Bên cạnh đó giá cà phê và cao su
lại giảm gây ảnh hưởng lớn đến diện tích điều này làm cho diện tích trồng cây điều
tăng rất mạnh.
- Chăn nuôi: Với xu thế chung và điều kiện thực tế tại địa phương, tình hình
chăn ni các loại gia súc, gia cầm phát triển không đồng đều qua các năm, nguyên
nhân do phát sinh các loại dịch bệnh nguy hiểm, tuy chưa phát hiện ở xã nhưng tình
hình chăn ni đàn gia cầm có xu hướng giảm so với năm 2005. Cơng tác tiêm phịng
hàng năm trên địa bàn xã đạt từ 95% trở lên, công tác tiêu độc khử trùng thường xuyên

được triển khai thực hiện đạt kết quả trên địa bàn xã, kịp thời phòng chống được các
loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
Theo số liệu báo cáo kinh tế - xã hội năm 2010, toàn xã đàn heo hiện có 1.300
con (giảm 21,1% so với năm 2005), đàn bò 46 con, đàn dê 58 con (tăng 38,4%), đàn
ong 5.197 thùng (tăng 73,2% so với năm 2005).
b. Lâm nghiệp
Năm 2010, Phú Lợi có 62,73 ha diện tích đất lâm nghiệp, chiếm 2,45 % tổng
diện tích đất tự nhiên. Toàn bộ là đất rừng trồng, các loại cây trồng chủ yếu là rừng giá
tỵ và bạch đàn trồng với quy mơ gia đình phân tán rải rác ở các ấp.
Vấn đề đặt ra đối với ngành lâm nghiệp trên địa bàn xã là trồng, chăm sóc và
bảo vệ rừng đặc dụng và trên những đồi cao nhằm ngăn chặn xói mịn, rửa trơi bảo vệ
đất.
c. Thủy sản
Phú Lợi có diện tích ni trồng thủy sản khơng nhiều (4,49 ha). Trên địa bàn xã
khơng có cơ chế khuyến khích đầu tư ni trồng thủy sản do nguồn nước ở đây bị hạn
chế.
2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chủ yếu trên địa bàn xã là tiểu
thủ công nghiệp sản xuất hàng hoá phục vụ sinh hoạt và xây dựng các cơng trình dân
dụng với tổng số hộ là: 341 hộ.
Xây dựng cơ bản: Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2005 - 2010, trong những
năm qua xã luôn chú trọng đến đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, không ngừng nâng cao
Trang 9


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

mức sống tinh thần, vật chất trong nhân dân. Từ năm 2005 đến nay hưởng ứng chủ
trương “Xã hội hóa giao thơng nơng thơn” nên các tuyến đường phố toàn xã cơ bản đã
được nâng cấp, thực hiện bê tơng, nhựa hóa 4.531,4m, làm đường cấp phối 7.496m.

Trong đó, đầu tư xây dựng một số hạng mục cơng trình như: xây sân vườn UBND xã,
kinh phí 51,057 triệu đồng; xây dựng kho lưu trữ, bếp ăn và nhà nghỉ cho lực lượng
công an, xã đội với kinh phí 107,524 triệu đồng; nới rộng đường liên xã Phú Hòa – Phú
Lợi; xây dựng, sửa chữa Trường THCS Phú Lợi, trường tiểu học Trần Quốc Toản; xây
dựng nhà làm việc cho 2 lực lượng công an và quân sự với tổng kinh phí 500 triệu
đồng; xây dựng mới Trạm y tế xã với kinh phí 1,8 tỷ đồng; xây dựng trường cấp II, III
Lạc Long Quân với mức đầu tư 17 tỷ đồng từ nguồn “Xã hội hóa giáo dục”, Xã tổ chức
xây dựng Văn phòng ấp 6, kinh phí 15 triệu đồng; xây nhà để xe và sân Ủy ban bằng
nguồn ngân sách tiết kiệm của xã, tổng mức đầu tư là 39.445.000 đồng.
3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Hợp tác xã thương mại - dịch vụ: Năm 2010, tổng số hộ thương mại dịch vụ là
394 hộ, hoạt động kinh doanh gồm các ngành nghề như: dịch vụ môi trường, quản lý,
khai thác - kinh doanh chợ Phú Lợi và dịch vụ tin học. Trong 5 năm qua, hoạt động của
HTX đã có nhiều bước phát triển, trong lĩnh vực môi trường hàng ngày thu gom trên
60m3 rác góp phần tích cực giải quyết lượng rác thải, bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện.
II.3. Thực trạng phát triển xã hội
1. Dân số
Tính đến năm 2010, tồn xã Phú Lợi có 16.870 người, 2.670 hộ, chủ yếu là
người Hoa chiếm trên 80% dân số, mật độ dân số bình quân khá cao 660 người/km 2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,2%/năm.
Bảng 3: Dân số xã Phú Lợi theo các đơn vị hành chính
STT

Đơn vị hành chính

Số hộ

Dân số (Người)


1

Ấp 1

381

2.286

2

Ấp 2

551

3.310

3

Ấp 3

608

3.650

4

Ấp 4

507


3.042

5

Ấp 5

454

2.724

6

Ấp 6

169

1.858

2.670

16.870

Tổng

(Nguồn: UBND xã Phú Lợi)
2. Lao động, việc làm và thu nhập
- Tổng số lao động của xã năm 2010 là 8.435 người (chiếm 50% dân số). Trong
đó, lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp chiếm 80% lao động tồn xã, cịn lại là lao
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ chiếm 15%, tiểu thủ công nghiệp 5%;
lực lượng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 11,8%. Trình độ văn hóa của

người dân nhìn chung có chất lượng trung bình, hầu hết đều biết đọc, biết viết.
Trang 10


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

- Trong hỗ trợ và giải quyết việc làm, đã tổ chức điều tra tình hình lao động việc
làm tồn xã nhằm có kế hoạch giới thiệu và giải quyết việc làm, từ năm 2005 đến nay
đã giới thiệu và xác nhận cho lao động xin việc làm ở các khu cơng nghiệp trong và
ngồi tỉnh trên 3.500 lao động (trong năm 2010 đã xác nhận cho 394 lượt người xin
việc làm trong và ngoài tỉnh), từ đó đã góp phần giải quyết đáng kể tình trạng thiếu
việc làm tại địa phương.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 của xã Phú Lợi là 11 triệu
đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 4% vào năm 2010.
- Cơng tác xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể đã phối hợp với chính quyền địa phương
hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm cho người nghèo, chăm lo đời sống gia đình chính sách.
Chương trình giảm nghèo được lồng ghép với chương trình giải quyết việc làm.
II.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nơng thơn
- Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, Phú Lợi là địa bàn có nhiều
thành phần dân tộc sinh sống nên các khu dân cư nông thôn trên địa bàn xã được phát
triển theo những hình thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ quần tụ dân
cư trong từng khu vực với các tụ điểm dân cư truyền thống như xóm, ấp.
- Dân cư phân bố khơng đồng đều, chủ yếu phân bố tập trung dọc theo các trục
giao thông chính của xã như: Quốc lộ 20, đường Phú Lợi – Phú Hịa. Hiện nay các khu
dân cư nơng thơn hình thành khá rõ nét, xã đang thực hiện quy hoạch mạng lưới khu
dân cư nông thôn gồm 5 điểm dân cư tập trung, phân bố chủ yếu ở các ấp 1, 2, 3, 4, 5,
còn ấp 6 chỉ mở rộng đất ở dọc theo tuyến đường liên xã Gia Canh-Phú Lợi-Phú Hòa.
II.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1. Hệ thống đường giao thông

- Thực hiện chủ trương “Xã hội hóa giao thơng nơng thơn”, xã đã thực hiện bê
tơng nhựa nóng đường liên ấp 4 - 5 với tổng chiều dài 223m, tuyến đường phố 8 ấp 5
với tổng chiều dài 154m và các tuyến đường cấp phối tổ 1, 2, 3, 4 ấp 6. Tuyên truyền,
vận động nhân dân đóng góp giao thơng nơng thơn để xây dựng 04 tuyến đường giao
thông nông thôn trên địa bàn xã gồm: đường phố 9, ấp 5 với chiều dài 374m; đường
phố 7 ấp 4 chiều dài 280m; đường phố 1 ấp 3 chiều dài 232m; đường phố 6 ấp 4 chiều
dài 222m.
- Cơ sở hạ tầng đường giao thơng nơng thơn tồn xã hiện có: đường do huyện
quản lý: 18,47km, trong đó đường bê tơng nhựa nóng 14,47km, đường cấp phối 4km;
đường do xã quản lý là 33,43km, trong đó đường bê tơng nhựa nóng 6,629km, đường
đất rộng 3,5 - 4m là 8,21km, đường đất rộng 1,5 - 3m là 18,6km.
Bảng 4: Hệ thống đường giao thông xã Phú Lợi năm 2010
Tên đường và
đoạn đường
Liên ấp 1,2,3,6

Địa điểm, lý trình

Chiều
dài
(km)

Bề rộng (m) Kết cấu
mặt
Nền Mặt

Điểm đầu

Điểm cuối


115 + 500 QL 20

Ấp 6

4,50

5

5

Đất

TL760

Đường Cao
Cang

1,20

6,5

5

BTN

Đường khu dân

Đoạn 1

Trang 11



BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

Đoạn 2

Đường 120

Gia Canh

1,70

5

5

Đất

Đường vào đồng
lúa

Km 2 (Phú
Lợi - Phú
Hòa)

Đồng Lúa

5,00

5


5

Đất

Đường Be 120

120 - QL 20

3,00

4

4

Đất

Đường Be 121

121 - QL 20

3,00

4

4

Đất

Đường Be 118


118 - QL 20

3,50

4

4

Đất

Ranh Phú
Hòa
Ranh Phú
Hòa
Ấp 3

Tổng Cộng

21,90
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch GTNT huyện Định Qn)
- Nhìn chung, thực trạng giao thơng trên địa bàn xã cịn nhiều hạn chế, ngồi
tuyến Quốc lộ 20 có khả năng chuyên chở hàng hóa và hành khách ra, hầu hết các
tuyến còn lại chỉ phục vụ nhu cầu đi lại bằng xe hai bánh.
2. Hệ thống mạng lưới điện và cấp - thoát nước
a. Mạng lưới điện
Xã có 3,5 km hệ thống điện cao thế và 3 km đường dây hạ thế với 3 điểm hạ
thế, có trên 1.000 hộ đã sử dụng điện sinh hoạt chiếm 50%. Các ấp sâu như ấp 5, ấp 6
vẫn còn một số hộ chưa sử dụng. Theo đề xuất quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn
2011 - 2015 thì có trên 75% hộ sử dụng điện.

b. Cấp – thoát nước
- Nguồn nước cung cấp cho dân cư xã Phú Lợi sinh hoạt và sản xuất hiện nay chủ
yếu đa phần là nước ngầm, tuy nhiên nguồn nước ngầm bị hạn chế vào mùa khô nên vẫn
chưa cung cấp đủ nguồn nước cho dân cư.
- Hệ thống mạng lưới tiêu thốt nước hiện nay trên địa bàn xã ngồi các cống
khu trung tâm ra, cịn lại là thốt trực tiếp xuống kênh rạch; do đó trong giai đoạn tới
cần có hệ thống cống thốt nước cho các cơng trình hạ tầng cơ sở và khu dân cư.
3. Giáo dục và đào tạo
Nhìn chung trong 5 năm qua phát triển giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu,
thường xuyên quan tâm đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, tin học, hiện đại, tăng cường đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
để phù hợp và đạt hiệu quả. Hệ thống cơ sở vật chất thường xuyên được bảo quản,
nâng cấp, sửa chữa kịp thời cho nên đã xố được tình trạng học ca ba và khơng có hiện
tượng dạy thêm. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo luôn đạt và vượt
chỉ tiêu đề ra, học sinh xét tốt nghiệp đạt từ 90 đến 100%, công tác phổ cập giáo dục tổ
chức thực hiện có hiệu quả hàng năm đều đạt trên 95%, phổ cập giáo dục trung học giữ
vững từ năm 2005 đến nay.
Hoạt động Hội Khuyến học trong những năm qua thường xuyên được quan tâm
nên đạt nhiều kết quả khả quan, tình hình tổ chức hội và hội viên ổn định. Hoạt động
của Trung tâm Học tập cộng đồng xã 5 năm qua có nhiều bước tiến bộ, hiệu quả, đạt
được kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy – UBND xã, sự phối hợp
chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể xã cùng sự cố gắng của B an quản lý Trung tâm
học tập cộng đồng xã.

Trang 12


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng theo phương thức “Cần gì học

nấy, học để làm ngay”, qua đó đã giải quyết được phần nào nhu cầu học tập của người
dân, giúp người dân nắm bắt được những thông tin cần thiết phục vụ cho đời sống và
sản xuất.
Trên địa bàn xã hiện có 01 trường THCS Phú Lợi, 01 trường tiểu học Trần
Quốc Toản, 01 trường Mầm non Phú Hoa và 01 cơ sở Hoa ngữ Thời Lập, kết quả thực
hiện cụ thể như sau:
- Trường THCS Phú Lợi : tổng kết năm học 2009 – 2010 trường duy trì sĩ số
cịn 672/715 em học sinh so với đầu năm học, có 18 em bỏ học và 26 em chuyển đi, có
tổng số 301 em học sinh khá, giỏi đạt 44,7%, số học sinh có hạnh kiểm tốt đạt 67,4%.
Năm học 2009 – 2010, trường được công nhận danh hiệu tập thể lao động khá, trường
có 01 chiến sĩ thi đua cơ sở, 20 giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến, 02 giáo viên
dạy giỏi cấp huyện và 13 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Tiếp tục được trên công nhận
phổ cập THCS và PTTH. Năm học 2010 – 2011, trường có tổng số học sinh là 682 em
với 18 lớp học, chia làm bốn khối lớp 6, 7, 8, 9, trong đó tuyển mới 162 em vào lớp 6,
đến nay đã tổ chức thực hiện công tác giảng dạy theo đúng kế hoạch đề ra.
- Trường Tiểu học Trần Quốc Toản : năm học 2009 – 2010, trường duy trì sĩ
số học sinh đến cuối năm đạt 100% (810 em), có 05 em bỏ học và 11 em chuyển đi,
học sinh xét hoàn thành bậc tiểu học là 153/153 em so cùng kỳ tăng 12%, học sinh lên
lớp thẳng là 784 em đạt 96,8%, trong đó học sinh khá, giỏi đạt 65,5%. Trường được
cơng nhận tập thể tiên tiến, có 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và 47 lao động tiên tiến .
Năm học 2010 – 2011 tổng số học sinh của trường là 844 em, trong đó huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 là 191 em.
- Trường Mầm non Phú Hoa: Tổng kết năm học 2009 – 2010, trường được
cơng nhận tập thể tiên tiến và có 11 giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Thực
hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục các cháu, thường xuyên cử giáo viên tham gia
nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng chuẩn đào tạo, quan tâm đầu tư đồ dùng học tập
và đồ chơi cho các cháu, ngoài ra còn tổ chức cho giáo viên làm thêm đồ dùng tự tạo
phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy và vui chơi của các cháu. Năm học 2010 –
2011 tổng số học sinh của trường là 205/205 cháu, đạt 100%.
- Cơ sở Hoa ngữ Thời Lập: Tiếp tục thực hiện tốt công tác giảng dạy theo kế

hoạch đề ra, miễn, giảm học phí theo chủ trương cho 4 em học sinh thuộc diện nghèo,
gia đình đơng con.
4. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Đã thực hiện được một số nhiệm vụ ngành giao như sau: trẻ lên 1 tuổi tiêm đủ 6
loại Vắccin quy định, so với kế hoạch đạt 83,3%; tiêm VAT cho phụ nữ có thai, so kế
hoạch đạt 74%; trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 172/1.485 cháu, chiếm tỷ lệ 11,6%;
trẻ suy dinh dưỡng dưới 2 tuổi là 57/536 cháu, chiếm tỷ lệ 10,6%, tổng số lượt khám
chữa bệnh là 3.360 lượt người. Đã tiến hành điều tra hộ kinh doanh ăn uống trên địa
bàn xã, vào sổ quản lý 121 cơ sở, tập huấn và cấp giấy chứng nhận kiến thức an toàn
vệ sinh thực phẩm cho 94 người.
Các chương trình y tế cộng đồng được triển khai một cách thiết thực, quan tâm
chăm lo sức khỏe cho nhân dân, cơng tác phịng ngừa nhiều loại dịch bệnh đạt hiệu quả
cao.
Hưởng ứng cuộc vận động xây dựng “Khu dân cư, xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em” giai đoạn 2007 – 2010, trong những năm qua công tác chăm sóc trẻ em, đặc
Trang 13


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Qn

biệt là trẻ em có hồn cảnh khó khăn ln được quan tâm thực hiện đạt hiệu quả,
UBND xã thường xuyên phối hợp với các đoàn thể tổ chức nhiều hoạt động giúp đỡ,
tặng quà và khám bệnh miễn phí cho các em, tính đến nay tổng số thẻ khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ từ 0 – 6 tuổi đã phát được là 1.405 thẻ.
5. Văn hóa – thơng tin – thể thao
- Hoạt động đài phát thanh: tiếp âm đài tiếng nói Việt Nam và đài phát thanh
truyền hình tỉnh, huyện 389 giờ; phát 68 bản tin và thông báo các loại của huyện, xã,
phát băng tuyên truyền được 20 giờ về các nghị quyết, văn bản pháp luật, vệ sinh an
toàn thực phẩm, phòng chống sốt xuất huyết và một số văn bản của xã…
- Hoạt động văn hóa: cắt dán 338m băng rơn, khẩu hiệu. Trang trí âm thanh

phục vụ được 52 lượt hội nghị, làm 02 ba nô tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp và
mừng sinh nhật Bác 19/5.
- Hoạt động văn nghệ – TDTT: tổ chức 01 đêm văn nghệ mừng Đảng, mừng
Xuân năm 2010, tổ chức hội thi Karaoke mừng ngày thành lập Đảng 3/2 và 01 đêm
văn nghệ kỷ niệm ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6. Tổ chức 01 đêm văn nghệ chào mừng
65 năm Cách mạng tháng 8 (19/8) và Quốc khánh 2/9, giao lưu văn nghệ với Đoàn
viên thanh niên chuẩn bị lên đường nhập ngũ năm 2010. Tổ chức 02 trận giao hữu
bóng đá, tham gia các môn kéo co, cờ tướng, nhảy bao bố, bóng chuyền do huyện tổ
chức, tổ chức 01 đêm văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11).
6. Mạng lưới bưu chính – viễn thơng
Mạng lưới thơng tin liên lạc phát triển đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ
quan, tổ chức kinh tế, và nhu cầu của người dân. Xã đã có điện thoại đến UBND xã, có
trạm bưu điện và đại lý Internet.
Mạng điện thoại cố định và di động trong nhân dân có trên địa bàn xã đảm bảo
thông tin liên lạc thông suốt trên địa bàn xã đi các nơi.
7. Chợ
Trên địa bàn xã có một chợ, khơng đạt chuẩn, nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu giao
dịch thương mại của các tiểu thương trên địa bàn.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG
III.1. Thuận lợi
- Phú Lợi có điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên rất thuận lợi cho việc bố trí
sản xuất (đa dạng cây trồng, vật nuôi), quy hoạch cảnh quan nông nghiệp.
- Tình hình sản xuất nơng nghiệp tương đối ổn định, các loại cây trồng ngắn
ngày đều sinh trưởng tốt, không phát hiện sâu rầy và dịch bệnh trên cây trồng. Nguồn
tài nguyên đất đai rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây lâu năm có lợi ích kinh
tế cao như điều, tiêu, cà phê.
- Thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp hoạt động ổn định, dần dần có bước
tiến triển hơn cùng kỳ.
- Các hoạt động giáo dục đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra, bước đầu có

chuyển biến tích cực; y tế cộng đồng hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo chăm lo tốt về
mọi mặt cho nhân dân. Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được quan
tâm duy trì, tổ chức với đủ các loại hình và tham gia đầy đủ các phong trào do huyện tổ
chức.
Trang 14


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

- Đội ngũ lãnh đạo xã, ấp năng động, nhiệt huyết được nhân dân tin tưởng.
Trong những năm qua, nền kinh tế - xã hội của xã đã đạt được những thành tựu
quan trọng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, hạ tầng kỹ thuật về kinh tế - xã hội
đã được các ban ngành quan tâm đầu tư, các mặt văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an
sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng
lên.
III.2. Những khó khăn, hạn chế
- Tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất là vấn đề tiên quyết hiện nay
để phát triển nông nghiệp.
- Chương trình đa dạng hóa chủng loại vật ni chưa được đầu tư đúng mức.
Việc kiểm soát con giống, bảo vệ mơi trường, ngăn chặn dịch bệnh cịn nhiều khó
khăn, bất cập, giá cả thị trường tiêu thụ không ổn định; tình hình thời tiết diễn biến
phức tạp, những cơn mưa trái mùa liên tiếp đã gây thiệt hại đáng kể đến năng suất, sản
lượng các loại cây trồng, nhất là một số cây trồng chủ lực của xã (điều, tiêu).
- Cơ sở hạ tầng và nội lực hiện tại chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
- Các dự án tạo vốn đầu tư từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng triển khai
chậm, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển chung.
- Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng khả năng tạo việc làm cịn hạn chế,
trình độ tay nghề thấp; khả năng chuyển đổi sang ngành nghề khác hết sức khó khăn.
- Trình độ, năng lực cán bộ quản lý, chun mơn cịn hạn chế chưa đáp ứng u

cầu.
- Trình độ dân trí còn thấp so với mặt bằng chung của huyện, lao động chưa qua
đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều, đời sống người dân còn có sự
chênh lệch trong xã hội.
- Ý thức người dân trong việc bảo vệ mơi trường cịn hạn chế, vẫn cịn tình trạng
vứt rác bừa bãi, khơng đúng nơi quy định. Mặc dù cơng an xã đã tích cực thực hiện các
biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự và giảm thiểu tệ nạn xã hội, tuy nhiên do lực
lượng mỏng nên nạn cướp giật và tình hình mua bán ma túy vẫn còn xảy ra trên địa
bàn, ngày càng tinh vi, phức tạp hơn.
=> Trước những khó khăn trên, địi hỏi các ngành, đồn thể, các tầng lớp nhân
dân trên địa bàn xã phải tích cực phát huy, tận dụng những thuận lợi, có giải pháp hạn
chế, khắc phục các khó khăn, đồng thời nỗ lực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ trong năm 2011.

Trang 15


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
I.1. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện
- Theo cấp quản lý thì ở cấp xã khơng có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật về quản lý sử dụng đất đai mà chỉ tổ chức thực hiện những văn bản do cấp
trên ban hành.
- Bộ phận địa chính xã kết hợp với các ban ngành có trách nhiệm phổ biến các
văn bản pháp luật đất đai trong nhân dân và tiến hành xử lý các vi phạm phát sinh trong

việc quản lý, sử dụng đất.
2. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
- Ranh giới hành chính xã được xác định theo chỉ thị số 364/TTg của Thủ tướng
Chính phủ, bản đồ địa giới hành chính xã đã được xây dựng trên nền bản đồ địa hình tỷ
lệ 1/10.000.
- Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 diện tích tự nhiên của xã là 2.556,83ha,
chiếm 2,63% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Từ sau Luật Đất đai 1993, công tác địa chính đã tập trung chủ yếu cho việc đo
đạc bản đồ và kê khai đăng ký nhằm phục vụ cho công tác đăng ký xét GCNQSDĐ.
- Hiện nay xã đang sử dụng bộ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5.000 và có tiến hành
cập nhật bổ sung thường xuyên hàng năm, tuy nhiên các thửa đất chưa được cập nhật
đầy đủ tên chủ sử dụng, loại đất; mặc dù vậy, hiện nay bộ bản đồ này vẫn là một trong
những cơng cụ giúp cán bộ địa chính quản lý công tác đất đai ở địa phương.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Năm 1995 xã đã tiến hành kiểm kê và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10.000, cứ 5 năm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được lập theo kết quả của tổng kiểm kê đất đai và các năm sau đó đều cập nhật, điều
chỉnh bổ sung để phù hợp với hiện trạng mới. Đến năm 2010, dựa vào kết quả tổng
kiểm kê đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Phú Lợi được thành lập ở
hệ tọa độ và hệ quy chiếu VN - 2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 107045’; tỷ lệ
1/5.000. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trên cơ sở bản đồ nền (xây dựng
từ bản đồ địa chính xã và bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10.000 do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cung cấp).
- Phần mềm để sử dụng thành lập bản đồ: ArcGIS (có sự hỗ trợ của
MicroStation và Mapinfo). Các quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã
được thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công tác điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Năm 1997 phương án

QHSDĐ cấp huyện đã được phê duyệt. Đây được xem là khung chung để tiến hành
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2010. Và năm 2000, xã đã xây dựng
Trang 16


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

QHSDĐ giai đoạn 2000 –2010 và đã được phê duyệt. Đây là cơ sở để chính quyền địa
phương căn cứ để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Thời gian qua việc lập, điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010 và KHSDĐ 5 năm kỳ
cuối (2006 - 2010) được xây dựng kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ
pháp lý quan trọng để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong việc quản
lý và khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, góp phần quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của địa phương.
- Địa bàn xã cịn có quy hoạch chi tiết mạng lưới điểm dân cư nông thôn.
5. Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
- Trong những năm qua công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật; công tác chuyển mục đích sử dụng đất chưa tốt do nhân dân tự
ý chuyển mục đích sử dụng đất, sang nhượng đất trái pháp luật.
- Hiện nay đất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu
dài, đối với các loại đất chuyên dùng cũng đã được tiến hành giao hoặc cho thuê sử
dụng theo đúng pháp luật quy định.
- UBND xã phối hợp với UBND huyện tiến hành công tác giao đất, cho thuê
đất: hiện nay đất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài,
đối với các loại đất chuyên dùng cũng đã được tiến hành giao hoặc cho thuê sử dụng
theo đúng pháp luật quy định.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất; lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện
theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh, tập trung giải quyết

hồ sơ cấp giấy chứng nhận nhà ở và đất ở, chỉnh sửa, cấp mới cho nhân dân. UBND xã đã
thành lập ban chỉ đạo và ban hành kế hoạch cụ thể, lên lịch tiếp nhận, phân loại hồ sơ xin
cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất theo đúng luật định.
- Công tác giải quyết hồ sơ thực hiện được 131 hồ sơ gồm: thừa kế 09 hồ sơ;
chuyển quyền sử dụng đất 33 hồ sơ; cấp đổi 08 hồ sơ; điều chỉnh, đính chính 41 hồ sơ;
chuyển mục đích sử dụng đất 06 hồ sơ; cơng nhận quyền sử dụng đất 31 hồ sơ, tặng
cho 03 hồ sơ.
- Công tác phát GCNQSDĐ: tổng số giấy tồn năm 2009 chuyển sang là 116
giấy, trong năm đã phát được 108 giấy, tính đến ngày 30/8/2010 xã Phú Lợi đã phát
tổng GCNQSDĐ cho dân là 3.345/3.353 giấy đạt 99,7%, hiện còn tồn 08 giấy.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai
- Công tác thống kê đất đai thực hiện theo định kỳ hàng năm, kiểm kê đất đai
thực hiện định kỳ 5 năm và theo đúng thời hạn quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường.
- Công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm (1995, 2000, 2005, 2010) được thực
hiện thống nhất theo 3 cấp tỉnh - huyện - xã nên nhìn chung có chất lượng bảo đảm,
phản ảnh được thực trạng sử dụng đất vào thời điểm kiểm kê.
8. Quản lý tài chính về đất đai
- Cơng tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Tổng số tiền thu từ các khoản đều được nộp vào kho bạc Nhà nước
theo đúng quy định về tài chính. Các nguồn thu này đã được điều tiết lại để xây dựng,
củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã.
Trang 17


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

- Đối với công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ,… đều thông qua các
đơn vị quản lý cấp huyện và tỉnh nên bảo đảm đúng các trình tự thủ tục và tài chính.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản
Do là xã thuộc trung du, đa phần là phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn
nhiều thiếu thốn nên vấn đề quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản là cơng việc cịn tương đối mới mẽ với xã Phú Lợi. Trong thời gian
đến, xã cần quan tâm đầu tư đúng mức để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trong thời gian qua, công tác quản lý về đất đai đã được sự quan tâm chỉ đạo,
điều hành tập trung, kịp thời của các cấp chính quyền xã, huyện, tỉnh và của cơ quan
chuyên môn nên kết quả thu được tốt, đã giải quyết dứt điểm một số tranh chấp, khiếu
kiện đã xảy ra và làm giảm những tranh chấp, khiếu kiện phát sinh mới. Tuy nhiên để
thực hiện tốt hơn nữa công tác về quản lý đất đai cần phải thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách, văn bản pháp lý về đất đai, đồng thời phải tạo điều kiện, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tham mưu về đất đai trước sự phát triển nhanh
chóng kinh tế - xã hội và của thị trường đất đai trong bối cảnh mới.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luậ t về
đất đai được xã tiến hành thường xuyên để đưa công tác quản lý, sử dụng đất ở địa
phương đúng mục đích và có hiệu quả.
- Cơng tác xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn triệt để. Các vi phạm
pháp luật về đất đai trên địa bàn chủ yếu là việc xây dựng nhà trên đất hành lang lộ giới
làm nhà ở, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, sang nhượng đất trái phép,…
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
- Tranh chấp đất đai luôn là một trong những vấn đề phức tạp và khó khăn trong
cơng tác quản lý đất đai. Do vậy, ban địa chính xã thường xuyên phối hợp với các
ngành chức năng giải quyết các vụ tranh chấp về ranh. Tuy nhiên việc xác minh nguồn
gốc đất hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nên kết quả xác minh
thường thiếu cơ sở pháp lý vững chắc, đặc biệt là khâu làm hồ sơ ban đầu.

- Công tác giải quyết khiếu tố, khiếu nại cũng được xử lý dứt điểm theo từng
năm. Nhìn chung việc giải quyết khiếu tố, khiếu nại về đất đai thực hiện tốt, không để
xảy ra điểm nóng trên địa bàn.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
- Việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các
thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực
tế. Hiện tượng tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất vẫn
còn diễn ra những năm trước đây. Tình hình trên đã có chuyển biến tích cực trong thời
gian gần đây khi xã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, đơn giản thủ tục hành chính
và do mức thu thuế chuyển quyền sử dụng đất đơn giản, hợp lý hơn.
- Bộ phận địa chính đã trực tiếp tiếp dân tại bộ phận nhận và trả kết quả, phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành đo vẽ, tách thửa khi nhân dân có yêu cầu.
Trang 18


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán

I.2. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
1. Những kết quả đạt được
- Nhìn chung trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai từn g
bước khắc phục được những tồn tại, yếu kém, cụ thể: công tác cấp giấy không để phiền
hà cho người dân, giải quyết hồ sơ theo trình tự, thủ tục, công tác giải quyết tranh chấp
đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo được tích cực thực hiện.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm thực hiện theo đúng
quy trình do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo đúng thời gian quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Công nghệ thông tin cũng đã được ứng dụng vào để quản lý sử dụng đất.
2. Những tồn tại cần được khắc phục

- Cơng tác địa chính: cơng tác cấp GCNQSDĐ vẫn cịn tồn tại những sai sót;
một số vụ tranh chấp đất đai giải quyết chưa đúng thời gian quy định, còn để người dân
đi lại nhiều lần và lãnh đạo nhắc nhở; tham mưu trong công tác giao đất, cho th đất
có lúc chưa chắc chắn, cịn sơ hở; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
sử dụng đất chưa hoàn thiện.
- Về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại: Tăng cường công tác thanh - kiểm
tra tình hình sử dụng đất, tài nguyên, môi trường xử lý kịp thời những vi phạm đưa
công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên và mơi trường đi vào nề nếp.
- Tình trạng xây cất nhà trái phép trên đất nơng nghiệp vẫn cịn, do người dân tự
ý chuyển mục đích sử dụng khơng xin phép; trong đó có một số trường hợp khơng phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất.
- Một số trường hợp mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không
làm thủ tục chuyển nhượng, nên các thông tin về chủ sử dụng đất không cập nhật kịp
thời được.
- Bên cạnh đó, việc cập nhật hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai chưa
được thực hiện triệt để, nên một số vị trí khu đất đã giao, cho thuê, hoặc có sự biến
động nhưng chưa được cập nhật lên bản đồ để quản lý.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
II.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên xã Phú Lợi là
2.556,83 ha, chiếm 2,63% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện Định Qn. Trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 2.412,91 ha chiếm 94,37% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 143,92 ha chiếm 5,63% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: khơng cịn trên địa bàn xã.

Trang 19


BC QHSDĐ đến năm 2020,KHSDĐ 5 năm 2011-2015 X. Phú Lợi – H. Định Quán


Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010
1. Nhóm đất nơng nghiệp
Tính đến ngày 01/01/2010, diện tích đất nơng nghiệp là 2.412,91 ha, chiếm
94,37% tổng diện tích tự nhiên tồn xã. Do phần lớn đất đai của xã được sử dụng vào
mục đích nơng nghiệp nên đất sản xuất nơng nghiệp có diện tích lớn nhất (2.345,69 ha,
chiếm 97,21% diện tích đất nơng nghiệp), tiếp đến là đất lâm nghiệp (62,73 ha, chiếm
2,6% diện tích đất nơng nghiệp), có diện tích nhỏ nhất là đất ni trồng thủy sản (4,49
ha, chiếm 0,19% diện tích đất nông nghiệp).
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
Thứ
tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đất nơng nghiệp



Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

NNP

2.412,91

100,00

Trong đó

1

Đất sản xuất nơng nghiệp

SXN

2.345,69

97,21

1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

155,99

6,46

1.1.1

Đất lúa nước

DLN

111,63

4,63


1.1.2

Đất trồng lúa nương

LUN

1.1.3

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

44,36

1,84

1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

2.189,71

90,75

2

Đất lâm nghiệp


LNP

62,73

2,60

2.1

Đất rừng phòng hộ

RPH

2.2

Đất rừng đặc dụng

RDD

2.3

Đất rừng sản xuất

RSX

62,73

2,60

3


Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

4,49

0,19

4

Đất làm muối

LMU
Trang 20



×