1
Trường Đại học Y Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ môn Dược lý Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kết quả Nghiên cứu độc tính cấp và bán
trường diễn của bài thuốc thân thống trục ứ
thang trên thực nghiệm
Nơi tiến hành nghiên cứu: Bộ môn Dược lý
Trường Đại học Y Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: 4-6/2010
Cán bé tham gia nghiên cứu:
1. PGS. TS. Nguyễn Trọng Thông
2. PGS. TS. Nguyễn Trần Thị Giáng Hương
3. PGS. TS. Vũ Thị Ngọc Thanh
4. Ths. Phạm Thị Vân Anh
5. BS. Đậu Thùy Dương
6. KTV. Nguyễn Kiều Vân
7. KTV. Đinh Quang Trường
8. KTV. Đàm Đình Tranh
2
A. KẾT QUẢ THỬ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA BÀI THUỐC THÂN
THỐNG TRỤC Ứ THANG
I. Nguyên liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Bài thuốc “Thõn thống trục ứ thang”
- Công thức bài thuốc như sau:
Tần giao 12g
Xuyên khung 8g
Đào nhân 12g
Hồng hoa 12g
Chích cam thảo 4g
Khương hoạt 12g
Một dược 6g
Đương quy 12g
Ngũ linh chi 12g
Hương phụ chế 8g
Ngưu tất 12g
Địa long 6g
- Tác dụng bài thuốc: hành khí hoạt huyết, khứ ứ thông lạc, thông tý chỉ
thống.
- Dạng thuốc sử dụng: thuốc sắc.
- Nơi sản xuất: Khoa Dược, Bệnh viện YHCT Trung ương.
Thuốc được bàn giao ngày 08/02/2010.
Liều dùng trên người 116g/ngày. Dịch chiết được cô cách thủy đến đậm độ đặc
nhất có thể cho chuột uống được bằng kim đầu tù chuyên dụng. Sau khi cô đặc
nhất được cao đặc tỷ lệ 1:4 (1 ml cao chứa 4 gam dược liệu), dùng cao đặc để
đánh giá độc tính cấp của thuốc thử và xác định LD
50
*Động vật thực nghiệm:
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18-22g do
Viện Vệ sinh dịch tễ TW cấp.
Súc vật được nuôi trong phòng thí nghiệm 3 - 5 ngày trước khi nghiên cứu
bằng thức ăn chuẩn (do Viện Vệ sinh dịch tễ TW sản xuất), uống nước tù do.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Xác định LD
50
của bài thuốc Thân thống trục ứ trên chuột nhắt trắng bằng
đường uống theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.
3
Từng lô chuột nhắt trắng, mỗi lô 10 con, được uống thuốc thử theo liều tăng
dần từ 120g dược liệu/kg đến liều 480g dược liệu/kg. Mỗi chuột uống 3 lần/24
giờ, cách nhau Ýt nhất 3 giờ. Tìm được liều cao nhất chuột không chết và liều
thấp nhất gây chết 100% số chuột.
Theo dõi tình trạng chung của chuột và số lượng chuột chết ở mỗi lô trong
72 giê. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng chung của chuột đến hết ngày thứ 7
sau khi uống thuốc thử lần đầu.
II. Kết quả nghiên cứu:
Sau khi uống thuốc thử, ở lô dùng thuốc liều 120g dược liệu/kg, chuột
không có hiện tượng gì đặc biệt: ăn uống, vận động bình thường, chuột không bị
khó thở, đi ngoài phân khô. Ở những lô chuột uống thuốc thử liều cao trên 120g
dược liệu/kg, chuột giảm vận động, có hiện tượng khó thở, đi ỉa lỏng và có
chuột chết trong vòng 72 giê sau khi uống thuốc thử lần đầu. Các chuột bị chết
đều xảy ra trong 24 giê sau uống thuốc lần đầu. Số lượng chuột chết trong vòng
72 giờ được ghi lại ở bảng sau.
Số lượng chuột chết ở các lô chuột
Liều dùng (g/kg)
Số chuột chết /10con
240
0
300
1
330
2
360
3
390
5
420
5
435
6
450
8
465
9
480
10
4
Từ kết quả bảng trên vẽ được đường biểu diễn mối tương quan giữa liều
dùng và số chuột chết.
LD 50- Thân thống trục ứ
y = 0.042x - 11.362
R
2
= 0.9301
-2
0
2
4
6
8
10
12
0 200 400 600
Liều dùng (g/kg)
Số chuột chết (con)
Từ đó tính được LD
50
= 389,57 ±21,21 (g/kg).
III. Kết luận
Mẫu cao láng Thân thống trục ứ gửi đến Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y
Hà Nội yêu cầu thử độc tính cấp theo đường uống, kết quả cho thấy:
- Các chuột uống Thân thống trục ứ liều từ 120g dược liệu/kg trở xuống không
có biểu hiện độc tính cấp.
- Các chuột uống Thân thống trục ứ liều từ 120g dược liệu/kg có biểu hiện đi ỉa
lỏng, ăn uống kém, gây sút, giảm vận động.
- Xác định được LD
50
của cao láng Thân thống trục ứ trên chuột nhắt trắng
theo đường uống là: LD
50
=389,57 ±21,21 (g/kg).
5
B. KẾT QUẢ THỬ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA BÀI
THUỐC THÂN THỐNG TRỤC Ứ
I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
* Thuốc nghiên cứu:
Bài thuốc “Thân thống trục ứ thang”
- Công thức bài thuốc như sau:
Tần giao 12g
Xuyên khung 8g
Đào nhân 12g
Hồng hoa 12g
Chích cam thảo 4g
Khương hoạt 12g
Một dược 6g
Đương quy 12g
Ngũ linh chi 12g
Hương phụ chế 8g
Ngưu tất 12g
Địa long 6g
- Tác dụng bài thuốc: hành khí hoạt huyết, khứ ứ thông lạc, thông tý chỉ
thống.
- Dạng thuốc sử dụng: thuốc sắc.
- Nơi sản xuất: Khoa Dược, Bệnh viện YHCT Trung ương.
Thuốc được bàn giao ngày 20/5/2010.
* Hoá chất và máy móc:
- Kit định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong máu: ALT (alanin
aminotransferase), AST (aspartat aminotransferase), bilirubin toàn phần,
albumin, cholesterol và creatinin của hãng Hospitex Diagnostics (Italy) và hãng
DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy Screen master của hãng Hospitex
Diagnostics (Italy).
- Dung dịch xét nghiệm máu ABX Minidil LMG của hãng ABX -
Diagnostics, định lượng trên máy Vet abc
TM
Animal Blood Counter.
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm:
Thỏ chủng Newzealand White, lông trắng, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng l-
ượng 1,8 - 2,2kg do Trung tâm chăn nuôi Viện Kiểm nghiệm cung cấp.
6
Súc vật được nuôi trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý từ 3 ngày tr-
ước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn của
thỏ do công ty liên doanh Guyomarc’h-VCN sản xuất, uống nước tù do.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thỏ được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con, mỗi con nhốt riêng một chuồng.
- Lô chứng: uống nước cất 3ml/kg/ngày
- Lô trị 1: uống Thân thống trôc ứ liều 7g/kg/ngày
(liều có tác dụng tương đương liều dùng trên người, tính theo hệ số 3)
- Lô trị 2: uống Thân thống trục ứ liều 21g/kg/ngày
(gấp 3 lần lô trị 1)
Thỏ được uống nước hoặc thuốc trong 4 tuần liền, mỗi ngày một lần vào buổi
sáng. Sau 4 tuần uống thuốc, thỏ được ngừng uống thuốc.
Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong quá trình nghiên cứu:
- Tình trạng chung, thể trọng của thỏ.
- Đánh giá chức năng tạo máu thông qua số lượng hồng cầu, hàm lượng
hemoglobin, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng bạch cầu, công
thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu.
- Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng mét số enzym và chất
chuyển hoá trong máu: ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol.
- Đánh giá chức năng thận thông qua định lượng creatinin huyết thanh.
Các thông số theo dõi được kiểm tra vào trước lúc uống thuốc, sau 2 tuần
uống thuốc và sau 4 tuần uống thuốc.
- Mô bệnh học:
Sau 4 tuần uống thuốc, thỏ được mổ để quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của 30% số thỏ ở mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu và chẩn đoán
sớm ung thư, do PGS. TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả.
1.3. Xử lý số liệu:
7
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t - test
Student và test “trước - sau”(Avant - Après).
Số liệu được biểu diễn dưới dạng :
X
± SE
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1 Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của thỏ:
2.1.1 Tình trạng chung:
Trong thời gian thí nghiệm, thỏ ở lô chứng và lô trị 1 hoạt động bình thường,
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Không thấy biểu hiện
gì đặc biệt ở cả 2 lô thỏ trong suốt thời gian nghiên cứu. Riêng lô trị 2, thỏ ăn
uống kém, đi ỉa lỏng, mệt mỏi, Ýt vận động, lông xù.
2.1.2 Sù thay đổi thể trọng thỏ:
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đÕn thể trọng thỏ
Thời gian
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
p
(t- test
Student)
Trọng
lượng
(kg)
% tăng
trọng
lượng
Trọng
lượng
(kg)
% tăng
trọng
lượng
Trọng
lượng
(kg)
% tăng
trọng
lượng
Trước
uống
thuốc
1,82
20
1,94
11
2,01
0,32
> 0,05
Sau 2 tuần
uống
thuốc
2,14
21
18,20
%
1,94
11
0%
1,94
37
-3,0%
< 0,05
p (trước -
sau)
< 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống
thuốc
2,22
23
22,74
%
1,96
13
1,09
%
1,97
41
-2,0%
< 0,05
p (trước -
sau)
< 0,05
> 0,05
> 0,05
8
Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy: sau 2 tuần và 4 tuần uống thuốc, trọng lượng
thỏ ở lô chứng tăng lên rõ rệt so với trước khi nghiên cứu (p<0,05). Trong khi
đó ở lô trị 1, trọng lượng thỏ hầu nh- không thay đổi so với trước nghiên cứu
(p>0,05). Lô trị 2 trọng lượng thỏ giảm so với trước khi dùng thuốc và so với lô
chứng.
2.2. Đánh giá chức năng tạo máu:
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến số lượng hồng cầu trong máu thỏ
Thời gian
Sè lượng hồng cầu ( T/l )
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước
uống thuốc
4,83 0,27
4,84 0,51
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
4,9
> 0.05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ
đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ
Thời gian
Số lượng huyết sắc tố (g/dl )
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
< 0,05
> 0,05
9
10
Bảng 2.4.Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến hematocrit trong máu thỏ
Thời gian
Hematocrit (%)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước
uống thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ
đến thể tích trung bình hồng cầu trong máu thỏ
Thời gian
Thể tích trung bình hồng cầu ( fl )
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
88
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
11
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến số lượng
bạch cầu trong máu thỏ
Thời gian
Sè lượng bạch cầu (G/l)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước
uống thuốc
4 1,56
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
4
> 0,05
P (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
5
> 0,05
P (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến công thức bạch cầu trong máu thỏ
Thời gian
Công thức bạch cầu
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Lympho
(%)
Trung
tính(%)
Lympho
(%)
Trung
tính(%)
Lympho
(%)
Trung
tính(%)
Trước
uống thuốc
5,50
5,50
6,29
6,29
7,75
7,75
Sau 2 tuần
uống thuốc
4,67
9,68
9,68
6,37
9,16
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
7,85
7,85
7,89
7,89
7,02
6,56
P (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
12
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến số lượng
tiểu cầu trong máu thỏ
Thời gian
Sè lượng tiểu cầu (G/l)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
30
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Kết quả ở các bảng 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 và 2.8 cho thấy: Sau 2 tuần và 4
tuần uống thuốc liên tục, tất cả các xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu (số
lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, hematocrit, thể tích trung bình hồng
cầu, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu) ở cả lô trị 1
(uống Thân thống trục ứ liều 7g/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Thân thống trục ứ
liều 21g/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
và so với trước khi dùng thuốc (p > 0,05).
2.3. Đánh giá chức năng gan:
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến hoạt độ AST trong máu thỏ
Thời gian
Hoạt độ AST (UI/l)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
13
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến hoạt độ ALT trong máu thỏ
Thời gian
Hoạt độ ALT (UI/l)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
49,48 11,10
48,47 7,36
49,93
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
>0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
5,59
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến nồng độ
Albumin trong máu thỏ
Thời gian
Albumin (g/dl)
P
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
5
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước – sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
[[
14
Bảng 2.12. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến
nồng độ cholesterol trong máu thỏ
Thời gian
Cholesterol (mmol/l)
P
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
2
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ
đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu thỏ
Thời gian
Bilirubin toàn phần (mmol/l)
P
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Kết quả ở các bảng 2.9, 2.10, 2.11, 2.12 và 2.13 cho thấy: sau 2 tuần và 4
tuần uống thuốc liên tục, các xét nghiệm đánh giá chức năng gan (hoạt độ AST,
ALT, nồng độ albumin, cholesterol và bilirubin toàn phần trong máu thỏ) ở cả lô
trị 1 (uống Thân thống trục ứ liều 7g/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Thân thống trục
ứ liều 21g/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng và so với trước khi uống thuốc (p > 0,05).
15
2.4. Đánh giá chức năng thận:
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của Thân thống trục ứ đến nồng độ
creatinin trong máu thỏ
Thời gian
Creatinin (mg/dl)
p
(t- test Student)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
Trước uống
thuốc
> 0,05
Sau 2 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Sau 4 tuần
uống thuốc
> 0,05
p (trước - sau)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Kết quả ở bảng 2.14 cho thấy: sau 2 tuần và 4 tuần uống thuốc liên tục, ở cả
lô trị 1 (uống Thân thống trục ứ liều 7g/kg/ngày) và lô trị 2 (uống Thân thống
trục ứ liều 21g/kg/ngày), hàm lượng creatinin trong máu thỏ không có sự thay
đổi khác biệt so với lô chứng và so với trước khi uống thuốc (p > 0,05).
2.5. Thay đổi về giải phẫu bệnh:
Sau 4 tuần uống thuốc:
2.5.1. Đại thể:
Trên tất cả các thỏ thực nghiệm (cả lô chứng và 2 lô trị), không quan sát
thấy có thay đổi bệnh lý nào về mặt đại thể của các cơ quan tim, phổi, gan, lách,
tuỵ, thận của thỏ.
2.5.2. Vi thể:
- Hình thái vi thể gan:
+ Lô chứng: Ở tất cả các mẫu bệnh phẩm, tế bào gan đều có cấu trúc bình
thường (ảnh 1), có hình ảnh xung huyết nhẹ tĩnh mạch trung tâm (ảnh 2)
16
+ Lô trị 1 (uống Thân thống trục ứ liều 7g/kg/ngày): 2/3 số mẫu bệnh
phẩm gan có cấu trúc bình thường. 1/3 số mẫu bệnh phẩm có hình ảnh thoái
hóa nhẹ. (ảnh 3, 4, 5).
+ Lô trị 2 (uống Thân thống trục ứ liều 21g/kg/ngày): Tất cả các mẫu bệnh
phảm, tế bào gan có cấu trúc bình thường (ảnh 6, 7, 8).
Ảnh 1: Hình thái vi thể gan thỏ lô chứng sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
17
Ảnh 2: Hình thái vi thể gan thỏ lô chứng sau 4 tuần uống thuốc
Xung huyết nhẹ tĩnh mạch trung tâm (HE x 200)
Ảnh 3: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
18
Ảnh 4: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
Ảnh 5: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Ganthoái hóa nhẹ (HE x 200)
19
Ảnh 6: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
Ảnh 7: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
20
Ảnh 8: Hình thái vi thể gan thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Gan bình thường (HE x 200)
21
- Hình thái vi thể thận:
+ Lô chứng: Thận có cấu trúc bình thường. Các cầu thận không có biến đổi
của màng đáy và gian mạch cầu thận. Các tế bào ống thận không có tổn thương
(ảnh 9, 10, 11).
+ Lô trị 1 (uống Thân thống trục ứ liều 7g/kg/ngày): 2/3 số mẫu thận có
thoái hóa nhẹ ở tế bào ống lượn gần (ảnh 12, 13). 1/3 số mẫu bệnh phẩm thận
có cấu trúc bình thường (ảnh 14).
+ Lô trị 2 (uống Thân thống trục ứ liều 21g/kg/ngày): Thận có cấu trúc bình
thường. Các cầu thận không có biến đổi của màng đáy và gian mạch cầu thận.
Các tế bào ống thận không có tổn thương (ảnh 15, 16, 17).
Ảnh 9: Hình thái vi thể thận thỏ lô chứng sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE x 400)
22
Ảnh 10: Hình thái vi thể thận thỏ lô chứng sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE x 400)
Ảnh 11: Hình thái vi thể thận thỏ lô chứng sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE X 400)
23
Ảnh 12: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Thận thoái hóa rất nhẹ (HE X 400)
Ảnh 13: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Thận thoái hóa rất nhẹ (HE X 400)
24
Ảnh 14: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 1 sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE X 400)
Ảnh 15: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE X 400)
25
Ảnh 16: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE X 400)
Ảnh 17: Hình thái vi thể thận thỏ lô trị 2 sau 4 tuần uống thuốc
Thận bình thường (HE X 400)