Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chỉ số Doppler động mạch rốn và động mạch não ở thai nhi bình thường pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.21 KB, 6 trang )

TCNCYH 28 (2) - 2004

29
Chỉ số Doppler động mạch Rốn Và Động mạch Não ở
thai nhi bình thờng

Tạ Xuân Lan, Phan Trờng Duyệt
Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng

Siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não cho 43 thai phụ bình thờng, tuổi thai từ 28
tuần đến 41 tuần, tại Viện BVBMTSS năm 2000 cho thấy:
Chỉ số Doppler của động mạch rốn thay đổi giảm đần theo tuổi thai. Tỷ lệ A/B 3,39 ở tuổi thai 28
tuần giảm xuống 1,95 ở tuổi thai 41 tuần. Chỉ số trở kháng 0,69 ở tuổi thai 28 tuần giảm xuống 0,48 ở
tuổi thai 41tuần. Chỉ số xung 1,19 ở tuổi thai 28 tuần giảm xuống 0,76 ở tuổi thai 41 tuần.
Động mạch não có độ trở kháng cao hơn động mạch rốn.
Tỷ lệ chỉ số trở kháng động mạch não/chỉ số trở kháng động mạch rốn bằng 1,3 ở bất kỳ tuổi thai nào.
Trẻ sơ sinh đều có chỉ số Apgar 9và 10 ở phút thứ 1 và phút thứ 5.
Trẻ sơ sinh đều có cân nặng trên 2500g.
Doppler động mạch rốn có giá trị theo dõi thai trong tử cung, Đặc biệt càng có giá trị hơn khi phối
hợp với Doppler động mạch não.


i. Đặt vấn đề
Sự phát triển của thai trong tử cung hoàn
toàn phụ thuộc vào hệ thống tuần hoàn thai-
rau. Mọi sự trao đổi giữa mẹ và thai đều thông
qua bánh rau và dây rốn. Cho nên bất kỳ tổn
thơng nào của tuần hoàn thai-rau làm độ trở
kháng tăng đều ảnh hởng đến phát triển của
thai (thai suy mạn, thai chậm phát triển, thai
chết lu vvv). Trong trờng hợp thai thiếu oxy


(mạn hoặc cấp), thai khoẻ mạnh có thể chịu
đựng thiếu oxy tạm thời nhờ khả năng đáp
ứng và bù trừ của thai, u tiên cung cấp oxy
cho các bộ phận quan trọng nh não, gan,
thận bằng cách giãn mạch dẫn đến giảm sức
cản của mạch máu của các cơ quan này, làm
tăng tốc độ dòng tâm trơng, nên chỉ số trở
kháng và chỉ số xung của động mạch não
giảm xuống.
Nhiều phơng pháp thăm dò thai đợc áp
dụng để phát hiện sớm tình trạng thiếu oxy
này, trong đó có phơng pháp siêu âm
Doppler động mạch rốn kết hợp với Doppler
động mạch não để đánh giá khả năng bù của
thai khi thai thiếu oxy mạn tính gây nên thai
kém phát triển trong tử cung để có thể can
thiệp đợc kịp thời [1].
Nghiên cứu này đợc thực hiện tại Viện
BVBM TSS nhằm mục đích:
1. Xác định các chỉ số của Doppler động
mạch rốn, động mạch não ở thai nhi bình
thờng theo tuổi thai.
2. Xác định tỷ lệ chỉ số trở kháng của
động mạch não/ chỉ số trở kháng của động
mạch rốn theo tuổi thai.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
- Phụ nữ khám thai và đẻ tại Viện
BVBMTSS.

- Phụ nữ có thai từ tuần 28 đến lúc đẻ.
- Chu kỳ kinh nguyệt đều từ 28 30 ngày.
- Nhớ chắc chắn ngày kinh cuối cùng.
- Không mắc các bệnh mạn tính và các
bệnh do thai nghén gây ra.
- Chỉ có một thai, thai sống.
- Không có tiền sử thai chết lu, thai dị dạng.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu mô tả, theo dõi
dọc.
TCNCYH 28 (2) - 2004

30
- Theo dõi siêu âm Doppler trên phụ nữ có
thai từ 28 tuần đến khi đẻ, cách 2 tuần một lần.
- Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê.
3. Phơng pháp phân tích.
Đánh giá tình trạng thai dựa vào:
- Chỉ số của sóng xung Doppler động
mạch rốn và động mạch não:
+ Tỷ lệ A/ B
+ Chỉ số trở kháng (CSK, Resistant Index
RI): A-B/ A
+ Chỉ số xung (CSX, Pulsility Index PI): A-
B/ tốc độ trung bình
Trong đó:
A: tốc độ tối đa dòng tâm thu
B: tốc độ tối thiểu dòng tâm trơng
- Tỷ lệ CSK của động mạch não/ CSK của
động mạch rốn (RC/RP)

- Tình trạng thai khi đẻ:
+ Chỉ số Apgar ở phút thứ nhất và phút thứ
năm sau đẻ
+ Cân nặng của trẻ sơ sinh.
iii. Kết quả
Tổng số 43 thai phụ đợc theo dõi bằng
siêu âm Doppler tại Viện từ tháng 3 đến
tháng 9 năm 2000.
1. Đặc điểm của thai phụ và trẻ sơ sinh
trong nhóm nghiên cứu.

Bảng 1. Phân bố thai phụ theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi Số đối tợng Tỉ lệ %
20 24 1 2,4%
25 29 21 50,0%
30 34 11 26,2%
35 - 39 6 14,3%
40 - 45 3 7,1%
Tổng số 42 100,0%
- 76.2 % thai phụ ở độ tuổi từ 25 34 tuổi, không có thai phụ nào dới 20 tuổi và trên 45 tuổi.
Bảng 2. Số lần đẻ
Lần đẻ Số đối tợng Tỉ lệ %
0 lần 24 55,8%
1 lần 17 39,5%
2 lần 2 4,7%
Tổng số 43 100,0%

- 55,8% thai phụ đẻ lần đầu, không có thai phụ nào sinh con lần thứ 3.
Bảng 3. Cách đẻ
Cách đẻ Số đối tợng Tỉ lệ %

Đẻ thờng 33 76,7%
Đẻ mổ 6 14,0%
Đẻ Forceps 3 7,0%
Đẻ Ventouse 1 2,3%
Tổng số 43 100,0%
- 76,7% thai phụ đẻ thờng, không có trờng hợp nào phải can thiệp thủ thuật vì suy thai.
TCNCYH 28 (2) - 2004

31
Bảng 4. Cân nặng trẻ sơ sinh
Cân nặng (g) Số đối tợng Tỉ lệ %
2500 - 2900 9 20,9%
3000 - 3400 20 46,5%
3500 - 3900 11 25,6%
4000 - 4500 3 7,0%
Tổng số 43 100,0%

- 46,5% trẻ sơ sinh có cân nặng từ 3000g đến 3400g, không có trẻ sơ sinh nào có cân nặng
dới 2500g.
* Chỉ số Apgar: tất cả trẻ sơ sinh trong nghiên cứu đều có chỉ số Apgar 9 và 10 điểm ở phút
thứ nhất và phút thứ năm
Qua bảng 1 đến bảng 4 chứng tỏ đối tợng nghiên cứu là bình thờng.
2. Các chỉ số Doppler động mạch rốn và động mạch no.
Bảng 5: Tỷ lệ A/B, chỉ số trở kháng (RI), chỉ số xung (PI) của động mạch rốn
liên quan đến tuổi thai
Tỷ lệ A/ B Chỉ số RI Chỉ số PI
Tuổi thai
(tuần)
n
Trung bình CI Trung bình CI Trung bình CI

28 29 3,39 2,96 - 3,82 0,69 0,64 0,71 1,19 1,08 1,29
29 5 3,24 2,21 - 4,28 0,68 0,57 -0,77 1,20 0,99 - 1,40
30 25 3,04 2,59 - 3,47 0,64 0,60 0,68 1,13 1,01 1,24
31 12 3,02 2,48 - 3,54 0,65 0,59 0,70 1,14 0,97 1,30
32 24 2,66 2,39 - 2,92 0,60 0,56 0,64 1,09 0,97 1,20
33 10 2,50 2,21 - 2,81 0,60 0,54 0,63 1,02 0,89 - 1,13
34 29 2,60 2,36 - 2,82 0,60 0,55 0,62 1,01 0,92 1,08
35 12 2,57 2,21 - 2,93 0,60 0,53 0,64 1,03 0,86 - 1,18
36 25 2,48 2,28 - 2,67 0,59 0,55 0,61 0,99 0,91 1,06
37 13 2,39 2,11 - 2,70 0,57 0,51 0,61 0,94 0,80 - 1,06
38 22 2,43 2,25 - 2,61 0,58 0,54 0,60 0,97 0,89 1,04
39 23 2,24 2,07 - 2,40 0,54 0,50 0,57 0,90 0,82 0,97
40 14 2,28 2,04 - 2,51 0,56 0,50 0,59 0,92 0,80 1,04
41 6 1,95 1,65 - 2,23 0,48 0,40 0,55 0,76 0,59 0,92

Nhận xét:
- Chỉ số Doppler của động mạch rốn đều giảm theo tuổi thai.
- Tuổi thai 28 tuần có tỷ lệ A/B là 3,39; chỉ số kháng là 0,69; chỉ số xung là 1,19.
- Tuổi thai 41 tuần có tỷ lệ A/B là 1,95;
TCNCYH 28 (2) - 2004

32
Bảng 6. Tỷ lệ A/B, chỉ số trở kháng (RI) chỉ số xung (PI) của động mạch não liên quan
đến tuổi thai.
A/ B RI PI
Tuổi thai
(tuần)
n
Trung bình CI 95% Trung bình CI 95% Trung bình CI 95%
28 31 10,73 5,77-15,71 0,88 0,83 - 0.92 2.25 2,06 -2,43

29 6 8,30 4,96-11,64 0,87 0,82 -0,91 2,35 1,79 -2,91
30 26 8,62 6,36 -10,89 0,85 0,81- 0,89 1,98 1,81 -2,16
31 13 9,46 5,75-13,16 0,84 0,80 -0,90 2,14 1,74 -2,54
32 24 6,62 5,17-8,09 0,82 0,79- 0,85 2,00 1,81 -2,19
33 10 5,22 3,97-6,48 0,79 0,74 - 0,84 1,85 1,55 -2,15
34 29 8,74 5,45-12,02 0,82 0,79 - 0,87 2,04 1,83 -2,25
35 14 11,57 5,81-17,31 0,86 0,83 - 0,91 2,20 1,92 -2,49
36 25 6,62 3,08-10,14 0,78 0,75 - 0,81 1,73 1,54 -1,91
37 13 5,00 3,76- 6,22 0,78 0,72 - 0,82 1,77 1,49 -2,04
38 23 5,04 4,00-6,09 0,78 0,73 - 0,80 1,72 1,52 -1,92
39 24 3,87 3,43- 4,3 0,73 0,69 - 0,76 1,52 1,39 -1,65
40 14 4,34 3,21- 5,49 0,73 0,65 - 0,79 1,56 1,27-1,85
41 6 4,07 2,85- 5,26 0,73 0,65 - 0,82 1,64 1,22-2,05

- Chỉ số Doppler của động mạch não cao hơn chỉ số Doppler của động mạch rốn.
- Chỉ số Doppler của động mạch não giảm dần theo tuổi thai.
- Tốc độ giảm của các chỉ số chậm hơn so với tốc độ giảm của các chỉ số Doppler động mạch
rốn.
Bảng 7: Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não/ động mạch rốn.
Tuổi thai (tuần) Số đối tợng Tỷ lệ chỉ số trở kháng
28 29 1,32
29 5 1,31
30 25 1,36
31 12 1,33
32 24 1,40
33 10 1,35
34 29 1,43
35 12 1,50
36 25 1,36
37 13 1,39

38 22 1,34
39 23 1,37
40 14 1,35
TCNCYH 28 (2) - 2004

33
- Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch
no/ động mạch rốn luôn luôn trên 1,3 ở
bất kỳ tuổi thai nào và hầu nh hằng định.
iv. Bàn luận
Tỷ lệ A/B động mạch rốn thay đổi theo tuổi
thai, tuổi thai càng lớn, tỷ lệ A/B càng giảm.
Trong 43 trờng hợp thai phụ bình thờng
đợc nghiên cứu này, từ tuổi thai 28 tuần đến
41 tuần có tỷ lệ A/B từ 3,39 giảm dần xuống
1,95. Không có trờng hợp nào trên 3 ở tuổi
thai trên 36 tuần. Theo Trudinger, Giles,
Thomson nghiên cứu năm 1968, thấy rằng
tuổi thai càng tăng, độ trở kháng càng giảm,
tỷ lệ A/B ở tuổi thai 28 tuần là 3,2 giảm xuống
2,1 ở tuổi thai 40 tuần [6].
Chỉ số trở kháng của động mạch rốn trong
nghiên cứu này cũng thay đổi theo tuổi thai.
Tuổi thai càng tăng, chỉ số trở kháng càng
giảm, từ 0,69 ở thai 28 tuần giảm xuống 0,48
ở thai 41 tuần. Cũng nh nghiên cứu của
Trudinger, Giles,Thomson năm 1968 và
nghiên cứu của Hendricks năm 1989 cũng
cho thấy rằng chỉ số trở kháng giảm dần theo
tuổi thai ở thai 28 tuần là 0,69 và ở thai 40

tuần là 0,54 [3], [6].
Chỉ số xung của động mạch rốn trong
nghiên cứu này cũng thay đổi theo tuổi thai,
thai 28 tuần là 1,19 và thai 41 tuần là 0,76.
Theo Trudinger, Giles, Thomson năm 1968
nghiên cứu thấy rằng thai 28 tuần có chỉ số
trở kháng là 1,25 và 0,76 ở thai 40 tuần [6].
Nhiều tác giả đã coi tỷ lệ A/B ở thai bình
thờng từ 2,8 đến 2,2 ở 25- 41 tuần, trên 3
đợc coi là bất thờng [5].
Đây là hiện tợng sinh lý bình thờng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thai (sự
tiêu thụ oxygen tăng dần theo tuổi thai).
Tất cả trẻ sơ sinh trong nghiên cứu này
đều có cân nặng trên 2500g, không có trẻ
nhẹ cân.
Tất cả trẻ sơ sinh trong nghiên cứu này
đều có chỉ số Apgar ở phút thứ 1 và phút thứ
5 trên 8 điểm, không có trẻ biểu hiện suy thai.
Trong 43 trờng hợp này không có dòng
tâm trơng thấp hoặc đảo ngợc nh trong
các trờng hợp thai nghén có nguy cơ cao.
Trong nghiên cứu này, các chỉ số Doppler
của động mạch não cũng giảm nhng không
giảm mạnh và rõ rệt nh các chỉ số của
Doppler động mạch rốn.
Các chỉ số Doppler của động mạch não
cao hơn động mạch rốn.
Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch
não/chỉ số trở kháng động mạch rốn luôn luôn

trên 1,3 ở bất kỳ tuổi thai nào. Chứng tỏ dòng
tâm trơng ở động mạch não thấp, chỉ số trở
kháng của động mạch não cao, còn chỉ số
kháng của động mạch rốn bình thờng, thai
nhi không có biểu hiện tình trạng thiếu oxy.
Theo một số tác giả nh uzan năm1991,
Gramellini, Folli năm1992 và Sabbagha,
Minogue năm1994, nghiên cứu thấy rằng 10
tuần cuối tỷ lệ chỉ số trở kháng động mạch
não/chỉ số trở kháng động mạch rốn ở thai
bình thờng luôn luôn trên 1, ở thai kém phát
triển và thai suy nặng thì tỷ lệ này dới 1 và
khả năng dự đoán thai chậm phát triển trong
tử cung (độ nhậy là >70%), là chỉ số có giá trị
phát hiện sớm suy thai (80%) [2,4,7].
v. Kết luận
1. Chỉ số Doppler của động mạch rốn thay
đổi theo tuổi thai.
Tỷ lệ A/B giảm theo tuổi thai, tỷ lệ A/B
3,39 1,95 ở 28 - 41 tuần.
Chỉ số trở kháng giảm theo tuổi thai, chỉ
số trở kháng 0,69 - 0,48 ở 28 - 41 tuần.
Chỉ số xung cũng giảm theo tuổi thai,
chỉ số xung 1,19 - 0,76 ở 28 - 41 tuần.
2. Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch
não/chỉ số trở kháng của động mạch rốn luôn
luôn trên 1,3.
TCNCYH 28 (2) - 2004

34

Tài liệu tham khảo
1. Phan Trờng Duyệt(1999). ứng dụng
phơng pháp Doppler trong thăm dò Sản khoa.
Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong Sản Phụ
khoa, pp 261-315.
2. Gramellini.D.MD, Folli.M.C.MD, et al
(1992). Cerebral-Umbilical Doppler ratio as a
predictor of adverse perinatal outcome, Obstet
Gynecol, 79, pp 416-420.
3. Hendrick.S.K et al (1989). Doppler
umbilical artery waveforms indices normal
values from fourteen forty-two weeks. Am J.
obstet gynecol.161,pp 761-765.
4. Sabbagha R.E, Minogue J.P (1994).
Altered fetal growth. Diagnostic ultrasound
applied to obstertric and gynecology,14, pp
179-205.
5 Schulman H.MD, Flesher.A.MD et al
(1984). Umbilical velocity waveforrm ratios in
human pregnancy. Am J obstet gynecol, 148,
pp 985-989.
6. Thompson BS, Trudinger BJ, Giles
(1968). Umbilical artery velocity waveforms:
normal reference values for A/B ratio and
Pourcelot ratio. Br.J. Ost. Gynecol. Inpress.
7. Uzan.M, Cynober.E (1991). Applications
clinique. Guide pratique de Doppler en
Obstetrique. Masson, pp 59-79.



Summary
Doppler umbilical and Cerebral arteries waveforms
indices normal values from fourteen forty-two weeks

Pulsed Doppler ultrasound assessment of blood flow was performed in the fetal Umbilical and
Cerebral arteries of 43 normal patients at 2 week intervais from 28 to 41 gestational weeks.
We found that: a decrease of Doppler Umbilical artery waveform indices during gestation age: A/B
ratio decrease from 3,39 to 1,95 at 28 and 41 week respectively. Resistant index decrease from 0,69
to o,48 correspond to 28 and 41 week respectively. Pulsility index decrease from 1,19 to 0,76 at 28
and 41 week respectively.
Celebral-umbilical resistant ratio is1,3 during gestation ages.
These finding may prove useful in diagnosting and treating pregnancies at risk: small for date and
distress fetus.

×