Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá bước đầu kết quả áp dụng kỹ thuật mở và đóng bụng Hinh - Minh trong phẫu thuật phụ khoa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.13 KB, 5 trang )

TCNCYH 33 (1) - 2005

78
đánh giá bớc đầu kết quả áp dụng Kỹ thuật mở và
đóng bụng Hinh-minh trong phẫu thuật phụ khoa
Nguyễn Đức Hinh
1
, Vũ Bá Quyết
2
1
Trờng Đại học Y Hà Nội
2
Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng
Đó là một kỹ thuật mở bụng theo đờng ngang cải tiến trên cơ sở của hai kỹ thuật
mở bụng: Pfannenstiel (1900) và Joel Cohen (1977). Kỹ thuật mở bụng này áp dụng
cho cả phẫu thuật phụ khoa và phẫu thuật sản khoa (mổ lấy thai). Kỹ thuật mở bụng
HINH-MINH đã tận dụng các u điểm và hạn chế các nhợc điểm của cả hai kỹ thuật
mở bụng Pfannenstiel và Joel Cohen. Đó là bảo đảm tính thẩm mỹ nh kỹ thuật
Pfannenstiel nhng lại rút ngắn thời gian và hạn chế gây thơng tổn các mạch máu và
dây thần kinh nh kỹ thuật Joel Cohen. Đồng thời kỹ thuật mở bụng này lần đầu tiên
đợc vận dụng vào hoàn cảnh của Việt Nam với 49 bệnh nhân đợc mổ từ 6-2000 đến
12-2001. Thời gian phẫu thuật và phục hồiđã đợc rút ngắn, tỷ lệ sốt, nhiễm khuẩn,
toác vết mổ thấp.
I. Đặt vấn đề
Cho đến nay ở Việt Nam và trên thế
giới có rất nhiều kỹ thuật mở và đóng
bụng đợc áp dụng trong phẫu thuật phụ
khoa. Từ năm 1998, chúng tôi đã bắt đầu
áp dụng đờng rạch Hinh-Minh vào phẫu
thuật phụ khoa. Đờng rạch Hinh-Minh là
một kỹ thuật mở và đóng bụng dựa trên


cơ sở cải biên từ hai đờng rạch:
Pfannenstiel (1900)
5
và Cohen (1977)
2
.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm sơ bộ
đánh giá thời gian mở bụng, thời gian
đóng bụng của đờng rạch Hinh-Minh
trong phẫu thuật phụ khoa cùng với các
tai biến, biến chứng của đờng rạch này.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Tiêu chuẩn chọn đối tợng
nghiên cứu
Các bệnh nhân có chỉ định mổ vì các
bệnh lý phụ khoa nh u xơ tử cung, u
nang buồng trứng, chửa ngoài tử cung
có bệnh hay không có bệnh lý toàn thân.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có sẹo mổ cũ ở ổ bụng kể cả sẹo
đờng trắng giữa dới rốn hay sẹo đờng
ngang trên vệ.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi
trớc và sau mổ để đánh giá kết quả.
- Cỡ mẫu của nghiên cứu: 49 đối tợng
cho phẫu thuật phụ khoa.
- Nhóm phẫu thuật viên bao gồm có 2
ngời đợc lựa chọn để thực hiện nghiên

cứu kỹ thuật mở và đóng bụng này: TS
Nguyễn Đức Hinh và ThS Vũ Bá Quyết
- Đề cơng nghiên cứu đã đợc Hội
đồng nghiên cứu khoa học của Bệnh viện
thông qua. Tên của đờng rạch là do Hội
đồng khoa học kỹ thuật của Bệnh viện
Phụ Sản trung ơng đề nghị đặt.
- Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
đợc giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia
vào nghiên cứu.
III. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành từ tháng 6-
2000 đến tháng 12-2001 tại khoa phẫu
TCNCYH 33 (1) - 2005
thuật Viện BVBMTSS nay đợc gọi là
Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng.
3.1 Nội dung kỹ thuật mở và đóng
bụng HINH-MINH
Về nguyên tắc, kỹ thuật mở bụng
HINH-MINH là sự kết hợp của kỹ thuật
Pfannnenstiel
3,4,5
(đề xuất năm 1900) (vị
trí của đờng rạch da ở thành bụng) với
kỹ thuật Joel Cohen
2
(đề xuất năm 1977)
(kỹ thuật mở bụng bằng phơng pháp
dùng tay tách xé) ứng dụng vào hoàn
cảnh của Việt Nam. Đó là kỹ thuật mở

bụng theo đờng rạch ngang, biến thể từ
kỹ thuật mở bụng theo đờng rạch
Pfannenstiel và đờng rạch Joel Cohen.
Cụ thể vị trí của đờng rạch da thì theo kỹ
thuật Pfannenstiel. Kỹ thuật mở cân và
phúc mạc tuân theo kỹ thuật Joel Cohen.

79
Hình 1: Vị trí của đờng rạch da
3.1.1 Mở bụng
Rạch da theo nh kỹ thuật
Pfannenstiel. Đờng rạch là đờng ngang
hơi cong lõm hớng lên trên. Vị trí của
đờng rạch ở phía trên bờ trên khớp mu
hai khoát ngón tay (2cm) (hình 1). Đờng
rạch dừng ngay khi vừa đi qua lớp hạ bì
nghĩa là chỉ cắt đứt đúng lớp da.
Tiếp theo rạch lớp mỡ dới da đến tận
cân chỉ thực hiện ngay ở đờng giữa với
chiều dài tối thiểu (thờng dài từ 2 đến
3cm). Chú ý đờng rạch theo hớng
chếch lên trên để sao cho điểm mở cân
nằm cao hơn điểm mở da. Dùng kéo cắt
cân ngầm dới lớp mỡ dới da sang hai
bên và cong lõm hớng lên trên. Dùng
các ngón tay tách hai cơ thẳng to rộng ra
hai bên bằng cách phẫu thuật viên và trợ
thủ viên thứ nhất kéo đối xứng đồng thời
sang hai bên (hình 2). Dùng đầu ngón tay
mở phúc mạc lá thành ở cao gần phía rốn

và cũng xé rộng sang hai bên bằng tay
của phẫu thuật viên và trợ thủ viên thứ
nhất.
Hình 2: Kỹ thuật tách xé cơ bằng tay
3.1.2 Đóng bụng
Đóng phúc mạc lá thành bằng mũi
khâu vắt với chỉ tự tiêu catgut 2/0. Không
khâu ráp hai cơ thẳng to lại với nhau.
Khâu lớp cân bằng mũi khâu vắt với
chỉ tự tiêu chậm Vicryl số 0 hoặc số 1
(hình 3). Không khâu lớp mỡ dới da
nhng phải kiểm tra cầm máu rất cẩn
thận.
Khâu da bằng kỹ thuật khâu luồn dới
da với chỉ nylon hay bằng chỉ vicryl rapid
3/0. Không cần phải đặt ống dẫn lu.

Hình 3: Khâu phục hồi lớp cân thành bụng

TCNCYH 33 (1) - 2005

80
3.2 Đặc điểm nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
3.2.1 Tuổi của bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu
Tuổi trung bình: 40,9 tuổi 10,1 tuổi
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất: 12.
Bệnh nhân lớn tuổi nhất: 60.
3.2.2 Nghề nghiệp, chỗ ở

Nghề nghiệp n %
Cán bộ 23 46,9
Công nhân 2 4,1
Nhân dân 13 26,5
Sinh viên 3 6,1
Làm ruộng 8 16,3
Trong số 49 bệnh nhân, có 28 ngời
có địa chỉ ở thành phố Hà Nội (chiếm
57,1%), 21 ngời ở các khu vực khác
(chiếm 42,9%).
3.2.3 Chỉ định mổ phụ khoa
U buồng trứng 8 16,3%
Chửa trứng, chorio 4 8,2%
U xơ tử cung 31 63,3%
Chửa ngoài tử cung 2 4,1%
Khác 4 8,1%
Các loại phẫu thuật đã thực hiện:
- Cắt tử cung: 42 trờng hợp (40
trờng hợp cắt tử cung hoàn toàn, 2
trờng hợp cắt tử cung bán phần)
- Bóc u nang, cắt u nang, cắt vòi trứng:
7 trờng hợp
3.2.4 Cân nặng bệnh phẩm
Có 36 bệnh phẩm đợc cân sau khi
mổ. Đó là các bệnh phẩm tử cung hay
buồng trứng
Trung bình: 348,6 g 209,9 g
Nhẹ nhất: 40g
Nặng nhất 900g.
3.3 Thời gian phẫu thuật

3.3.1 Thời gian mở bụng (tính từ khi
bắt đầu rạch da cho đến khi mở xong
phúc mạc thành bụng)
Trung bình: 1 phút 43,3 giây 35, 4
giây
(103,3 giây 35, 4 giây)
Thời gian nhanh nhất: 60 giây
Thời gian lâu nhất: 195 giây
3.3.2 Thời gian đóng bụng (tính từ khi
bắt đầu đóng phúc mạc lá thành cho đến
khi khâu xong da)
Trung bình: 6 phút 37 giây 3 phút
23,9 giây
(397,0 giây 203,9 giây)
Thời gian nhanh nhất: 120 giây
Thời gian lâu nhất: 872 giây
3.3.3 Thời gian toàn bộ cuộc mổ
Trung bình: 38,2 phút giây 12,8 phút
giây
Thời gian nhanh nhất: 14 phút
Thời gian lâu nhất: 60 phút
3.4 Theo dõi sau phẫu thuật
Toàn bộ các bệnh nhân này đều đợc
sử dụng kháng sinh dự phòng tiêm tĩnh
mạch trớc khi bắt đầu rạch da 30 phút.
Kháng sinh đợc sử dụng là một trong
TCNCYH 33 (1) - 2005

81
các loại sau: Zinacef, Unasyn,

Augmentin.
3.4.1 Thời gian phục hồi trung tiện:
Trung bình: 28 giờ 42 phút 11 giờ 31
phút
Thời gian nhanh nhất: 10 giờ
Thời gian lâu nhất: 72 giờ
3.4.2 Thời gian nằm viện (tính từ khi
mổ cho đến khi đợc xuất viện, không
tính thời gian nằm viện trớc khi mổ)
Trung bình: 6,22 ngày 0,55 ngày
Thời gian nhanh nhất: 5 ngày
Thời gian lâu nhất: 7 ngày
3.4.3 Các tai biến hay biến chứng sau
phẫu thuật
Không xảy ra một trờng hợp nào phải
mổ lại vì chảy máu thành bụng, vì máu tụ
thành bụng
Chúng tôi không gặp một trờng hợp
nào bị toác vết mổ thành bụng, bị nhiễm
khuẩn nặng ở vết mổ.
Trong thời gian hậu phẫu có 2 trờng
hợp (chiếm tỷ lệ 4,1%) bị sốt vừa phải,
nhiệt độ dao động từ 38
0
C đến 39
0
C. Hai
bệnh nhân này đợc dùng kháng sinh
điều trị thêm 3 ngày.
IV. bàn luận

Nghiên cứu đợc tiến hành trên 49
bệnh nhân đợc phẫu thuật vì các lý do
phụ khoa nh: u xơ tử cung, u nang
buồng trứng, chửa ngoài tử cung Tuổi
trung bình của nhóm bệnh nhân này là
40,9 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 12 tuổi và
bệnh nhân lớn tuổi nhất là 60 tuổi. Chỉ
định phẫu thuật phổ biến nhất là u xơ tử
cung với 31 trờng hợp chiếm tỷ lệ
63,3%.
Nghiên cứu này cũng cho thấy các
trờng hợp cắt tử cung đã có những
trờng hợp u xơ tử cung khá to. U xơ tử
cung to nhất nặng 900 g. Trọng lợng
trung bình của các bệnh phẩm là 348,6 g.
Điều đó muốn nói lên rằng đờng rạch
này có thể áp dụng cho cả trờng hợp
khối u khá to mà không thấy có trở ngại gì
đáng kể.
Thời gian mở bụng trung bình cho 49
trờng hợp nghiên cứu là 1 phút 43,3
giây. Thời gian đóng bụng trung bình là 6
phút 37 giây.
Sau khi phẫu thuật, hoạt động nhu
động của ruột trở lại trung bình sau 28 giờ
42 phút. Trờng hợp nhanh nhất là sau
10 giờ và trờng hợp lâu nhất là sau 72
giờ.
Chúng tôi đã không gặp một biến
chứng nào đáng kể với kỹ thuật mở và

đóng bụng Hinh-Minh. Tỷ lệ sốt sau mổ
rất thấp, chỉ là 4,1%.
V. Kết luận
Đờng rạch Hinh-Minh đã khắc phục
tính thiếu thẩm mỹ của đờng rạch Joel
Cohen và sự mất thời gian của đờng
rạch Pfannenstiel. Trong phẫu thuật phụ
khoa đờng rạch Hinh-Minh đã tỏ ra
không có trở ngại gì mà trái lại còn có
nhiều u điểm so với các đờng rạch
ngang trên vệ khác. Thời gian mở bụng
trung bình hết 1phút 43 giây. Thời gian
đóng bụng trung bình hết 6 phút 37 giây.
Trong nghiên cứu này chúng tôi không
gặp một biến chứng nào đáng kể, chỉ có
2 trờng hợp sốt trong những ngày đầu
sau mổ. Phải nói rằng đây là một đờng
rạch nhanh, ít chảy máu và không quá
khó về mặt kỹ thuật. Với đờng rạch này
đã bảo đảm tính thẩm mỹ cho bệnh nhân,
TCNCYH 33 (1) - 2005

82
bảo đảm độ vững chắc của thành bụng.
Một nhợc điểm duy nhất của đờng rạch
cũng nh nhợc điểm của mọi đờng
rạch ngang khác là không thể mở rộng để
thao tác ở phía trên rốn của ổ bụng.
Tài liệu tham khảo
1. Federici D., Lacelli B., Mugiasca

L., Agorossi A., Cipolla L., Conti M.
Cesarean section using the Misgav
Ladach method. Int J Obstet Gynecol
1997; 57: 273-79.
2. Gordon JD. Obstetrics-Gynecology
and Infertility. Scrub Hill Press, Inc 1998.
Lansac J., Body G., Magnin G. La
pratique chirurgicale en Gynécologie
Obstétrique. Masson, 1998.
3. Querleu D. Techniques
chirurgicales en Gynécologie. Masson
1995.
4. Thompson JD., Rock JA. Te
Lindes operative gynecology. 7
th
edition,
JB Lippincott company, 1992: 239-78.
Summary
Performing Hinh-Minh incision in gynecological
operations
Hinh-Minhs incision is a modified technic on base on Pfannestiels incision (1900)
and Cohens incision (1977). It has the avantages of two old techniques for
gynecological operations. 49 patients underwent gynecological operations such as total
and subtotal hysterectomy, cystectomy, ovariectomy (uterine fibroma, ovarian cyst,
ectopic pregnancy ) according Hinh-Minhs incision from 2000 June to 2001 December
in National Hospital for Obstetrics and Gynecology. The Hinh-Minhs incision reduces
operation time, and time of recovery. The rates of febrile morbidity, wound infection and
wound dehiscence are not affected by this technique.


×