Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tâm Lý 2.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.63 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu…………………………………………………………………………….…..2
Nội dung………………………………………………………………………3
Chương 1: Khái quát chung về tâm lý học……………………………………..…3
1. Tâm lý học là gì?……………………………………………………….…..3
2. Ý nghĩa của tâm lý học trong cuộc sống và hoạt động con người…………..2
Chương 2: Nền tảng nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý học, các khía cạnh
đạo đức trong q trình nghiên cứu khoa học cũng như hành nghề của nhà
tâm lý học……………………………………………………………………..4
2.1. Nền tảng nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý học…………………….….…4
2.2. Đạo đức trong quá trình nghiên cứu khoa học……………………………...7
2.2.1 Thế nào có đạo đức trong q trình nghiên cứu khoa học?…………..….7
2.2.2. Các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học…………,…….……9
2.3. Đạo đức hành nghề của nhà tâm lý…………………………………….….….9
2.3.1. Thế nào là đạo đức hành nghề của nhà tâm lý?………………………..…9
2.3.2. Các nguyên tắc đạo đức hành nghề của nhà tâm lý…………….………10
Chương 3: Những khuyến nghị về việc xây dựng bản nguyên tắc đạo đức
dành cho Nhà tâm lý Việt Nam và rút ra bài học cho bản thân………………13
3.1.Những khuyến nghị về việc xây dựng bản nguyên tắc đạo đức dành cho
Nhà tâm lý Việt Nam…………………………………………………..…….13
3.2. Bài học cho bản thân để rèn luyện và trở thành Nhà tâm lý thực thụ và
chân chính……………………………………………………………….…..15
Kết luận………………………………………………………………………………18
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………..………19
Phụ lục………………………………………………………………………..………20

1


Mở đầu
Nhà tâm lý là cả một khối óc và là cả một trái tim, và không bao giờ


phán xét ai cả, chỉ có việc là quan sát, thương yêu và tìm hiểu. Nhà tâm lý đã
sử dụng những tri thức về con người, về tâm lý học, sinh lý học như là kim
chỉ nam. Dựa vào những tri thức ấy đi tìm các ý hướng ấy khơng ngừng nghỉ.
Bởi vì cái tâm lý con người khơng bị ràng buộc vào một sự xếp loại tuyệt hảo
nào. Đó là biểu hiện đạo đức của nghề, khi làm bất kể một cơng việc gì cái
đầu tiên chúng ta cần học hỏi khơng phải là kỹ năng chun mơn hay một thứ
gì đó quá xa vời, cái chúng ta cần học đó chính là đạo đức, nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp và cách thực hành nó vào q trình hành nghề. Để làm rõ
vấn đề trên, em xin nghiên cứu đề tài: “ Phân tích nền tảng nguyên tắc đạo
đức của nhà tâm lý học, các khía cạnh đạo đức trong quá trình nghiên cứu
khoa học cũng như hành nghề của nhà nguyên cứu khoa học. Từ đó rút ra bài
học cho bản thân để rèn luyện và trở thành Nhà tâm lý thực thụ và chân
chính.”

2


Nội dung
Chương 1: Khái quát chung về Tâm lý học
1.1. Tâm lý học là gì?
Tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người,
nó gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động của con người.
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư
tưởng của con người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động). Tâm
lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm
lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người.
Hiện nay, người ta định nghĩa Tâm lý học như một khoa học nhân văn có mục
đích diễn giải các hành vi và ứng xử của con người trên cơ sở tâm trí bình
thường hoặc bệnh lý. Nói cách khác, mục tiêu nghiên cứu của Tâm lý học là
sự phối hợp của tư tưởng, cảm xúc và hành động ở con người.

Tâm lý học vừa được nghiên cứu một cách khoa học lẫn phi khoa học.
Tâm lý học chủ đạo ngày nay đa phần đặt nền tảng trên thuyết thực chứng,
thơng qua những phân tích định lượng và sử dụng những phương pháp khoa
học để thử và bác bỏ những giả thuyết. Tâm lý học có khuynh hướng chiết
trung, sử dụng và tiếp thu kiến thức thu thập được từ nhiều ngành khoa học
khác để hiểu và lý giải hành vi của con người. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm
lý học:
- Nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý đó.
- Nghiên cứu vai trò, chức năng của tâm lý đối với hoạt động của con người
1.2.Ý nghĩa của tâm lý học trong cuộc sống và hoạt động con người
Trải qua gần 150 năm hình thành và phát triển, tâm lý học và các trường
phái tâm lý học đã chứng minh được vai trị của mình đối với nền văn minh
của nhân loại. Hiện nay, tâm lý đang là lĩnh vực vơ cùng “hot” trên tồn thế
giới vì những ứng dụng và giá trị to lớn mà nó mang lại cho con người.
Bên cạnh giao thoa và bổ trợ cho các ngành khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội thì ý nghĩa của tâm lý học ngày càng quan trọng trong nhiều lĩnh vực
3


của đời sống đặc biệt là các mối quan hệ giữa người với người. Người xưa với
câu danh ngôn nổi tiếng “Hãy tự biết lấy mình”, “Biết mình, biết người, trăm
trận, trăm thắng” đều nói lên vai trị của các tri thức tâm lý, nhấn mạnh vai trò
của tự nhận thức, tự ý thức
Các lĩnh  vực  khác nhau của xã hội như: tư pháp, thanh tra, y tế, thương mại,
du lịch… đều cần sự có mặt của khoa học tâm lý, sự ra đời các khoa học liên
ngành như tâm lý học y học, tâm lý học tư pháp, tâm lý học du lịch… là minh
chứng cụ thể khẳng định ý nghĩa của tâm lý học với các khoa học khác và
cuộc sống xã hội con người.
Đặc biệt với công tác giáo dục, lĩnh vực trồng người” tâm lý học có vị trí

đặc biệt quan trọng, những tri thức tâm lý học là cơ sở khoa học cho việc định
hướng đúng trong dạy học và giáo dục học sinh: Hiểu tâm lý lứa tuổi là cơ sở
cho dạy học, giáo dục phù hợp, sử dụng các biện pháp các phương tiện giáo
dục có hiệu quả đem lại chất lượng cao cho công tác giáo dục học sinh.
Chương 2: Nền tảng nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý học, các khía
cạnh đạo đức trong q trình nghiên cứu khoa học cũng như hành nghề
của nhà tâm lý học
2.1. Nền tảng nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý học
*Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc đạo đức
- Xuất phát từ vai trò của tâm lý học, đây là một yếu tố quan trọng để có thể
phân biệt được nguyên tắc đạo của nhà tâm lý với một nghề nghiệp khác. Nó
khác với các phương pháp trị liệu bằng khoa học đông y hiện đại, hay y học cổ
truyền, tâm lý học là cố vấn, tư vấn hoặc trò chuyện, trị liệu… là sự giao thoa
bằng hai tâm hồn đồng điệu, phân tích cảm xúc, suy nghĩ, đánh giá hành vi để
tìm ra “bệnh lý” từ đó có thể phương pháp trị liệu đúng đắn.
- Các nguyên tắc đạo đức là nhân tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững của
ngành nghề. Tuyên ngôn Quốc tế về các Nguyên tắc Đạo đức cho Nhà Tâm lý
học (gauthier,2008) nhấn mạnh rằng đạo đức nghề nghiệp là cốt lõi của mọi
lĩnh vực chuyên môn. Thật vậy, nguyên tắc đạo đức có vai trị quan trọng vì
tính đa chức năng của nó. Những chức năng này bao gồm việc điều chỉnh hành
4


vi của nhà tâm lý (bao gồm việc tự điều chỉnh lẫn sự điều chỉnh từ đơn vị quản
lý đối với tâm lý gia thành viên), việc giáo dục các nhà tâm lý, hoặc hỗ trợ họ
trong các trường hợp bị gây áp lwujc bởi khách hàng, đồng nghiệp hay các bên
liên quan. Các nguyên tắc đạo đức cũng góp phần hợp nhất các thành viên
trong cộng đồng nghề nghiệp, xây dựng hình ảnh ngành nghề, và cơng khai các
ngun tắc làm việc của nhà tâm lý ( Allan, 2011).
- Quá trình hình thành và phát triển của các nguyên tắc đạo đức của nhà tâm

lý học luôn song song với sự phát triển của Tâm lý học, nhằm giải quyết các
vấn đề thực tiễn trong nghiên cứu và thực hành nghề tâm lý.
- Tốc độ và định hướng phát triển của các nguyên tắc đạo đức đó thường bắt
nguồn từ những nhu cầu mang tính lịch sử của cộng đồng Tâm lý học. Những
nhu cầu này thường có mối liên hệ với sự phát triển của xã hội, các sự kiện
thực tế có tác động đến thực hành nghề nghiệp và các địi hỏi vì sự phát triển
của ngành nghề. Dù bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa nào, các nguyên tắc đạo
đức đều hướng đến một mục tiêu cơ bản là sự phát triển một cách bền vững
trong sự cân bằng với tiến bộ và lợi ích của xã hội.
* Nền tảng nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý học
Nhà tâm lý cần phải tuân thủ chính xác các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Các nguyên tắc đạo đức được xây dựng, hình thành trên cơ sở, nền tảng sau:
Lợi ích và khơng gây hại
Các nhà tâm lý phấn đấu cho lợi ích của những người họ làm việc cùng và
cẩn trọng trong việc không gây hại cho họ.
Trong các hoạt động nghề nghiệp, các nhà tâm lý tìm cách bảo vệ quyền và
lợi ích của những người họ cùng tương tác trong công việc, những người có
liên quan, cũng như phúc lợi cho động vật trong các nghiên cứu có sự tham
gia của động vật.
Khi xung đột xảy ra giữa các nghĩa vụ hay mối quan tâm của các nhà tâm lý,
cần cố gắng giải quyết xung đột trong tinh thần trách nhiệm để tránh hoặc
giảm thiểu tối đa các tổn hại.

5


Bởi vì những đánh giá và hành động mang tính khoa học, chun mơn của
nhà tâm lý có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của những người khác, nhà tâm lý
cần tỉnh táo, thận trọng khi các yếu tố cá nhân, tài chính, xã hội, tổ chức,
chính trị có thể khiến sự ảnh hưởng của nhà tâm lý lên người khác bị sử dụng

sai mục đích.
Nhà tâm lý cần ý thức rằng sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân họ có
thể ảnh hưởng đến khả năng giúp đỡ những người mà họ làm việc cùng.
Lòng trung thực và trách nhiệm
Nhà tâm lý thiết lập mối quan hệ tin cậy với những người mà họ làm việc
cùng; ý thức được trách nhiệm nghề nghiệp và chuyên môn của mình đối với
xã hội và những cộng đồng mà họ làm việc.
Duy trì các hành vi chuyên nghiệp trong ứng xử, làm rõ vai trị và nghĩa vụ
chun mơn, nhận lấy trách nhiệm phù hợp với hành vi của mình, quản lý các
xung đột lợi ích có thể dẫn đến việc lạm dụng hoặc gây tổn hại.
Tham khảo ý kiến, chuyển gửi đến hoặc hợp tác với các chuyên gia và tổ chức
trong phạm vi cần thiết để phục vụ quyền lợi tốt nhất cho người mình làm
việc cùng; quan tâm đến việc tuân thủ đạo đức và ứng xử trong chuyên môn,
nghề nghiệp của đồng nghiệp.
Nhà tâm lý cố gắng đóng góp một phần thời gian chun mơn của mình vào
những hoạt động có ít hoặc khơng có thù lao hay lợi ích cá nhân.
Liêm chính
Nhà tâm lý cần cố gắng thành thật, chính xác, uy tín trong khoa học, giảng
dạy và thực hành tâm lý.
Trong các hoạt động nghề nghiệp, không ăn cắp, gian lận hay tham gia lừa
đảo, trốn tránh hoặc cố ý bóp méo sự thật.
Giữ lời hứa, tránh những cam kết không khôn ngoan hoặc khơng rõ ràng.
Trong các tình huống mà sự dối trá là chính đáng để tối đa hóa lợi ích và giảm
thiểu tác hại, nhà tâm lý có nghĩa vụ xem xét tính cần thiết, những hậu quả có
thể có và có trách nhiệm khơi phục bất kỳ sự mất lịng tin hay tác động có hại
phát sinh từ tình huống này.
6


Cơng lý

Tất cả mọi người đều có quyền tiếp cận và hưởng lợi từ các hoạt động chuyên
môn của các nhà tâm lý, với chất lượng tương đương trong các quy trình, thủ
tục và các dịch vụ được thực hiện bởi các nhà tâm lý.
Cần có những đánh giá hợp lý cũng như sự thận trọng để đảm bảo rằng các
thành kiến tiềm tàng, giới hạn về thẩm quyền hay hạn chế về chuyên môn
không dẫn đến các động thái không công bằng.
Tôn trọng nhân quyền và nhân phẩm
Nhà tâm lý ý thức tôn trọng phẩm giá, giá trị của mọi người cũng như quyền
riêng tư, bảo mật, tự quyết của mỗi người.Cần chú trọng thực hiện các biện
pháp bảo vệ đặc biệt khi cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân
hoặc nhóm dễ bị tổn thương, bị hạn chế quyền tự quyết.
Nhà tâm lý có ý thức và tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, cá nhân và vai trị,
bao gồm những khác biệt dựa trên tuổi tác, giới tính, định dạng giới, chủng
tộc, dân tộc thiểu số, nền văn hóa, nguồn gốc quốc gia, tơn giáo, xu hướng
tính dục, khuyết tật, ngơn ngữ, tình trạng kinh tế xã hội và cân nhắc đến các
yếu tố này khi làm việc với những thành viên thuộc các nhóm dễ bị tổn
thương nêu trên.
Nhà tâm lý khơng để các thành kiến của mình ảnh hưởng đến cơng việc
chun mơn, cũng như khơng cố tình tham gia hay bỏ qua những hành vi của
người khác được thực hiện dựa trên các định kiến nêu trên.1
2.2. Đạo đức trong q trình nghiên cứu khoa học
2.2.1 Thế nào có đạo đức trong quá trình nghiên cứu khoa học?
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học là một bộ phận của đạo đức xã hội,
là những quy tắc, những chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi một cách tự giác,
tự nguyện của nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Vấn đề
đạo đức trong nghiên cứu hiện diện ở tất cả các bước của quá trình nghiên
cứu khoa học.

1


Bộ tiêu chuẩn đạo đức hành nghề tâm lý của APA
7


Vai trò của đạo đức trong nghiên cứu khoa học chủ yếu được thể hiện
thông qua những tác động, ảnh hưởng của nhân cách đạo đức nhà khoa học
đến định hướng, mục đích và kết quả nghiên cứu, và việc áp dụng các thành
tựu, các kết quả đó vào xã hội và đời sống con người Điều đó được thể hiện ở
những mặt: đạo đức điều chỉnh hành vi của người nghiên cứu theo hướng
phụng sự sự phát triển xã hội và con người; đạo đức góp phần nâng cao năng
lực của nhà khoa học; đạo đức góp phần khắc phục những tiêu cực trong
nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học cũng
chịu ảnh hưởng từ các nhân tố như mơi trường văn hố, đạo đức xã hội; sự
phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ nhận thức của con người; pháp luật;
nhân cách cá nhân của nhà nghiên cứu, v.v…
 Dù có những thể chế chính trị, trình độ phát triển khác nhau, nhưng
các quốc gia, dù sớm hay muộn, đều chú trọng đến vai trò của đạo đức trong
nghiên cứu khoa học. Điều này là do vai trò của khoa học đối với sự phát
triển xã hội và bản thân sự phát triển nhanh chóng của khoa học ngày nay đặt
ra vấn đề cần chú ý đến đạo đức trong nghiên cứu khoa học; Các vấn đề đạo
đức trong nghiên cứu khoa học ở các quốc gia cũng đều tập trung ở những nội
dung cơ bản của lĩnh vực này, đó là các quy định thế nào là đạo đức trong
nghiên cứu khoa học, đề xuất các chuẩn mực đạo đức trong nghiên cứu, chỉ ra
các hành vi vi phạm, các chế tài xử lý, vai trò của bên liên quan như Nhà
nước, các tổ chức khoa học, các cơ quan sử dụng kết quả nghiên cứu, nhà
khoa học…
Các quốc gia đều có các chế tài xử lý các hành vi vi phạm đạo đức
trong nghiên cứu khoa học. Các chế tài này đến từ các quy định của pháp luật
(vấn đề bản quyền, sở hữu trí tuệ), hoặc thơng qua các quy định của các tổ
chức, các đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu hoặc từ tổ chức nơi công tác của

nhà khoa học. Để các nhà nghiên cứu có thể tiếp cận được các quy tắc chuẩn
mực đạo đức trong nghiên cứu, cách thức phòng chống các hành vi vi phạm
đạo đức nghiên cứu (vơ tình, hoặc cố ý), việc tuyên truyền, giáo dục các

8


chuẩn mực này được các tổ chức nghiên cứu, giáo dục, hiệp hội nghề nghiệp
quan tâm tuyên truyền, giáo dục…
2.2.2. Các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học
(1) Nguyên tắc tôn trọng con người
Nguyên tắc tôn trọng con người kết hợp ít nhất hai vấn đề đạo đức nền
tảng là:
- Tơn trọng quyền tự quyết: Các cá nhận có quyền quyết định tham gia hoặc
không tham gia vào một nhóm nghiên cứu khoa học. Họ phải được đối xử một
cách tôn trọng. Nhà nghiên cứu sẽ vi phạm đạo đức nghiên cứu nếu ép buộc
bất kỳ người nào đó tham gia vào nhóm nghiên cứu của mình dù là người đó
có khả năng hoặc khơng có khả năng tự cân nhắc để đưa ra các quyết định cá
nhân.
- Bảo vệ những người bị hạn chế hoặc giảm sút quyền tự quyết: Nhà nghiên
cứu khi tiến hành một nghiên cứu khoa học cần đảm bảo an toàn, chống lại
mọi xâm hại, lạm dụng đối với người bị phụ thuộc vào hoàn cảnh hoặc bị tổn
thương, ví dụ như: phụ nữ, trẻ em, người nghèo…
(2) Nguyên tắc hướng thiện
Nguyên tắc này được đề ra nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo nghĩa vụ
của mọi nghiên cứu khoa học là phải tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa tác hại.
Đây là nguên tắc nâng dần đến các chuẩn mực đòi hỏi rằng rủi ro nghiên cứu
phải ở mức hợp lý so với lợi ích mong đợi; thiết kế nghiên cứu phải hợp lý và
người thực hiện nghiên cứu phải có đủ năng lực chun mơn để bảo vệ lợi ích
của đối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc này còn ngăn cấm mọi sự gây hại có

chủ tâm đến con người, xã hội nói chung khi thực hiện các nghiên cứu khoa
học.
(3) Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc công bằng đề cập đến nghĩa vụ đạo đức là phải đối xử với
mọi người nghiên cứu một cách đúng đắn và phù hợp về mặt đạo đức, phải
đảm bảo mỗi cá nhân tham gia vào nghiên cứu phải nhận được tất cả những gì
mà họ có quyền được hưởng. Trong đạo đức nghiên cứu liên quan đến con
9


người, nguyên tắc là chủ yếu đề cập tới sự phân chia cơng bằng, trong đó
cơng bằng cả thiệt thịi lẫn lợi ích của việc tham gia nghiên cứu cho mọi đối
tượng. Sự khác nhau về phân chia thiệt thòi và lợi ích chỉ được chấp thuận khi
sự khác biệt về đạo đức giữa người này với người kia; một trong những khác
biệt đó chính là “ tính dễ bị tổn thương”. “Tính dễ bị tổn thương” đề cập đến
một người khơng có đủ khả năng để bảo vệ lợi ích của mình hay thiếu năng
lực để đưa ra quyết định đồng ý, ví dụ người nghèo, thành viên cấp dưới,
thành viên phụ thuộc của nhóm người có cấu trúc thứ bậc.
(4) Nguyên tắc bí mật
Nguyên tắc giữ bí mật được đề cập chỉ nên sử dụng trong thảo luận với
“mục đích khoa học và mục đích nghề nghiệp thích hợp giới hạn trong phạm
vi những người có liên quan trực tiếp đến vấn đề này” (APA, 1992, tr 1606).
Ý tưởng này được cụ thể hóa trong các tình huống cụ thể khi thảo luận với
đồng nghiệp về các trường hợp lâm sàng cũng như khi sử dụng các thông tin
của thân chủ trong giảng dạy.
2.3. Đạo đức hành nghề của nhà tâm lý
2.3.1. Thế nào là đạo đức hành nghề của nhà tâm lý?
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của
xã hội.

- Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp là một bộ nguyên tắc ứng xử thể hiện các
trách nhiệm của nhà tham vấn và nhà tâm lý đối với thân chủ và rộng lớn hơn
là với cộng đồng và xã hội và với chính người hành nghề cũng như các đồng
nghiệp và các thành viên hành nghề khác và với những người mà họ tương
tác.
2.3.2. Các nguyên tắc đạo đức hành nghề của nhà tâm lý
(1) Nguyên tắc về năng lực:
Các chủ thể phải hoạt động trong phạm vi năng lực của mình, sử dụng
các kiến thức khoa học từ tâm lý học để giúp đỡ thân chủ. Khi thấy lúng

10


túng, thiếu kiến thức và kỹ năng trong quá trình hỗ trợ tâm lý phải tránh hoặc
dừng lại để tìm kiếm sự trợ giúp từ nguồn hỗ trợ, giới chuyên môn.
Nhà tâm lý đều không được thể hiện quá mức, không đúng với thực tế
về khả năng chuyên môn của mình dù trực tiếp hay gián tiếp đồng thời phải
có trách nhiệm nhắc nhở đồng nghiệp của mình khi có các biểu hiện trên.
Trong quá trình tương tác với thân chủ, cần luôn thận trọng khi đánh giá về
khả năng của mình. Những câu hỏi sau nên được cân nhắc:
+ Liệu có sự tổn thương tiềm tàng đối với thân chủ hay nhà tâm lý khơng?
Liệu nhà tâm lý có kỹ năng để thực hiện một quá trình cần thiết để cho những
kết quả khả thi? (Quyền lợi của thân chủ).
+ Nếu nhà tâm lý thất bại, liệu có ảnh hưởng đến hình ảnh nghề nghiệp của
mình cũng như năng lực của những đồng nghiệp khác trong những tình huống
tương tự khi giúp đỡ những người có khó khăn trong xã hội? (Trách nhiệm
nghề nghiệp).
+ Liệu có phải là phi pháp nếu tham gia cung cấp các dịch vụ mà lại khơng
trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết hay không? (Trách nhiệm pháp lý
trong nghề nghiệp).

(2) Nguyên tắc bí mật
Trong q trình ghi lại thơng tin và lưu trữ dữ liệu: trước khi ghi lại các
thông tin âm thanh hoặc hình ảnh của thân chủ, nhà tâm lý cần được sự cho
phép của họ hoặc những người đại diện.
Nhà tâm lý chỉ được lưu giữ các thông tin cần thiếp phục vụ cho mục
đích cung cấp dịch vụ, đảm bảo quyền lợi cho thân chủ cũng như đáp ứng
những quy định của cơ quan mình trực thuộc. Nhà tâm lý phải có trách nhiệm
đảm bảo sự an tồn và tính bí mật của những thơng tin mình có dưới bất cứ
hình thức nào.
Khi làm việc với gia đình hoặc nhóm: thơng tin về một thành viên trong
gia đình sẽ không được tiết lộ cho thành viên khác trong gia đình khi khơng
có sự động ý của thành viên đó. Khi một thân chủ trong nhóm yêu cầu được
tiếp cận với thông tin đã ghi chép dưới dạng bản gốc hay copy, việc tiếp cận
11


tong tin chỉ dành cho từng người trong phần ghi chép của mình chứ khơng
được xem phần ghi chép về người khác nếu không được sự đồng ý của họ.
(3) Nguyên tắc tôn trọng và trung thực trong mối quan hệ hỗ trợ tâm lý
Mỗi người đều có quyền được tôn trọng nhân cách như một con người
độc lập. Tôn trọng là nhiệt tình tin tưởng người kia như một con người có giá
trị bất kể địa vị, đạo đức, hành vi, tình cảm tích cực hay tiêu cực nơi người ấy,
kính trọng người ấy vì nhân phẩm, vì cốt cách riêng biệt của họ.  Tôn trọng là
cho mọi người quyền là chính bản thân họ và có các quan điểm, ý nghĩ và
những cảm giác riêng và tiếp cận các dịch vụ tham vấn không bị định kiến về
con người, tính cách, tơn giáo hoặc phong tục. 
Để ni dưỡng và duy trì sự tin tưởng, các chủ thể tham gia hỗ trợ tâm
lý phải trung thành với sự thật và tuân thủ những quy định về chuyên môn
tâm lý học. Cần thẳng thắn về trình độ, năng lực và vai trị của mình; làm việc
trong sự hợp tác đầy đủ với các đối tượng có liên quan để đáp ứng nhu cầu

của thân chủ; tránh các mối quan hệ đa chiều làm giảm hiệu quả hỗ trợ tâm lý.
(4) Nguyên tắc tôn trọng phẩm giá và quyền của thân chủ
Các chủ thể tham gia hỗ trợ tâm lý phải đảm bảo chỉ tôn trọng quyền tự
chủvàquyền tự quyết của thân chủ (của người đại diện), tôn trọng quyền riêng
tư, tính bảo mật và cam kết hỗ trợ tâm lý đúng đắn, công bằng cho thân chủ.
Sự tôn trọng này cần được thể hiện cả trong lời nói và hành động.
Mỗi người đều có quyền lựa chọn và chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình. Nhà tâm lý ln ý thức rằng mỗi thân chủ có hồn cảnh riêng
biệt, khơng lặp lại ở người khác. Q trình khám phá những nguyên nhân tạo
nên vấn đề của thân chủ phục thuộc rất nhiều ở kinh nghiệm và sự hiểu biết
vấn đề của thân chủ và duy nhất chỉ có thân chủ mới làm được việc này.  Nhà
tâm lý có thể có uy tín và giàu kinh nghiệm cũng khơng đủ khả năng giải
quyết được vấn đề của thân chủ. Mặt khác, thân chủ cần được trao quyền tự
quyết để đảm bảo sự trưởng thành và độc lập. 
Ví dụ: Một học sinh thường xuyên viết nhật ký trong lớp học, không chú ý
nghe giảng. Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp tham gia hỗ trợ tâm lý cho
12


học sinh này, giáo viên luôn yêu cầu học sinh nộp nhật ký của mình để kiểm
tra, điều này làm học sinh cảm thấy mình bị thiếu tơn trọng, khơng được đảm
bảo quyền riêng tư. Từ đó mà nảy sinh mâu thuẫn giữa học sinh và giáo viên
nói riêng, giữa học sinh và nhà trường nói chung, từ đó mà có những hậu quả
khơng đáng có như: học sinh có tư tưởng lệch lạc, hành vi chống đối, không
tôn trọng giáo viên…vv
Trong ví dụ này, giáo viên đã vi phạm các nguyên tắc đạo đức trong quá trình
hỗ trợ tâm lý.
- Yêu cầu kiểm tra nhật ký là thiếu tôn trọng học sinh và vi phạm pháp luật.
- Yếu kém về chuyên môn nhưng vẫn tham gia hỗ trợ tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng.

- Thiếu trách nhiệm với học sinh, do khơng tìm tịi phát triển chun mơn,
cứng nhắc trong việc xử lý tình huống.
Chương 3: Những khuyến nghị về việc xây dựng bản nguyên tắc đạo đức
dành cho Nhà tâm lý Việt Nam và rút ra bài học cho bản thân
3.1.Những khuyến nghị về việc xây dựng bản nguyên tắc đạo đức dành
cho Nhà tâm lý Việt Nam
Ở nhiều quốc gia đã phát triển, bản nguyên tắc đạo đức dành
cho nhà tâm lý học đã được quy định rõ ràng, cụ thể (Lindsay,1995). Tuy
nhiên đối với một ngành nghề còn non trẻ ở Việt Nam, nghiên cứu và thực
hành tâm lý dù có nhiều bước tiến quan trọng nhưng việc hình thành một bản
quy tắc đạo đức nghề nghiệp vẫn cịn đang trong q trình hình thành và chưa
đươc thơng qua chính thức. Theo tác giả Trần Thị Minh Đức (2009), hiện
trạng thực hành tâm lý ở Việt Nam cịn tồn tại một số hạn chế, trong đó hiệu
quả thực hành còn kém một phần là do người hành nghề khơng có các ngun
tắc đạo đức nghề nghiệp chuẩn để lượng giá hành vi. Một trong những lĩnh
vực thực hành mà ở đó các nguyên tắc đạo đức bị vi phạm ở mức độ đáng kể
(xét theo tiêu chuẩn thế giới) là các khía cạnh bảo mật của hoạt động tham
vấn (Trần Thị Minh Đức & Nguyễn Thị Như Trang, 2017)

13


Mặc dù còn tồn tại những vấn đề đáng lo ngại về thực hành đạo đức nghề,
trong những năm gần đây, sự xuất hiện của các nghiên cứu trong lĩnh vực đạo
đức nghề nghiệp Tâm lý tại Việt Nam chẳng hạn Vũ Thị Nga, 2016; Lê Thị
Huyền Trang 2017;… đây có thể được xem như là sự đánh dấu của nâng cao
nhận thức về vấn đề này, ít nhất trong nội bộ các nhà tâm lý. Đáng chú ý, kết
quả của một cuộc khảo sát cho thấy sinh viên ngành Tâm lý học có tỷ lệ nhận
thức đúng về một số nguyên tắc đạo đức so với nhóm ngang hàng, điều này
cho thấy khả năng tiếp cận cao của thế hệ các nhà tâm lý trẻ đối với các kiến

thức trong lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp, hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ hơn
nữa của lĩnh vực này tại Việt Nam.
Trong khi chờ đợi sự phát triển tương lai, những hành động cần thiết ở hiện
tại cũng phải được thực hiện. Thực tế cho thấy quá trình hình thành các
nguyên tắc đạo đức thường diễn ra trong hoạt động của các tổ chức hoặc cộng
đồng nghề nghiệp với sự hình thành của một nhóm chun gia có sứ mệnh và
mục tiêu xác định. Theo mơ hình này, tiến trình xây dựng các nguyên tắc đạo
đức cho các nhà tâm lý Việt Nam cũng có thể bắt đầu với sự hình thành một
ủy ban gồm các nhà tâm lý có uy tín và kinh nghiệm nghiên cứu trong lĩnh
vực hoặc tổ chức liên quan và các cố vấn quốc tế. Điều này quan trọng để làm
nên thành công của nhiệm vụ này, theo tác giả, là một cơ cấu minh bạch và
hợp lý về mặt nhân sự, cũng như một cơ chế hiệu quả giúp các nhà tâm lý góp
tiếng nói của mình vào tiến trình hình thành bản ngun tắc đạo đức chung.
Ở thời điểm này, với sự đa dạng của phát triển xã hội và bối cảnh nghề nghiệp
Tâm lý, hệ thống văn bản đạo đức cần đạt đến trình độ cụ thể nhất định thì
mới thực hiện được những chức năng cơ bản của mình. Theo đó, hệ thống văn
bản đạo đức dành cho các nhà tâm lý ở Việt nam có thể xây dựng theo mơ
hình ba cấp bậc: Tuyên ngôn- Bản nguyên tắc đạo đức- Bản nguyên tắc hành
xử hoặc Tuyên ngôn- Bản nguyên tắc đạo đức- Sổ tay hướng dẫn. Ở cấp văn
bản đầu tiên nên tiếp nhận hoặc có sự tham khảo đối với Bản tuyên ngôn
Quốc tế về Các Nguyên tắc đạo đức dành cho Nhà tâm lý nhằm kế thừa thành
tựu nghiên cứu của các chuyên gia, tiết kiệm thời gian và nguồn lực cũng như
14


tạo điều kiện để kết nối các nhà tâm lý Việt Nam với cộng đồng nghề nghiệp
thế giới.2
3.2. Bài học cho bản thân để rèn luyện và trở thành Nhà tâm lý thực thụ
và chân chính
Nhà trị liệu hay chuyên gia tâm lý trị liệu vẫn còn là một ngành nghề

rất mới lạ tại Việt Nam. Ngay cả tâm lý học, một khái niệm, cụm từ quen
thuộc hơn cũng có rất ít người biết đến và chỉ có một vài trường Đại học tại
Việt Nam giảng dạy . Các chuyên gia tâm lý trị liệu tại Việt Nam hiện nay
hầu hết đều học tập tại các cơ sở giáo dục của nước ngoài. Hơn nữa, để trở
thành một chuyên gia tâm lý trị liệu chuyên nghiệp, em cần bỏ ra không ít
thời gian để học tập, nghiên cứu và trị liệu miễn phí cho khách hàng, cần có
đủ kinh nghiệm, sự thấu hiểu để lắng nghe những tâm sự đầy cảm xúc tiêu
cực của khách hàng mà không một lời phán xét, đồng hành cùng khách hàng
giúp họ chữa lành nỗi đau và tự vượt qua những khủng hoảng mà không bị
cuốn vào câu chuyện của họ.
Vậy thì điều gì đã khiến em học ngành Tâm lý , say mê nghiên cứu và
theo đuổi tâm lý trị liệu, một ngành nghề còn rất mới lại tại Việt Nam. Lý do
của em xuất phát từ việc đi tìm giải pháp cho vấn đề của chính mình.Em cũng
từng gặp những khủng hoảng trong cuộc đời, từng bị trầm cảm, có mâu thuẫn
mối quan hệ, từng sống mà khơng có mục đích, khơng thấy ý nghĩa của cuộc
đời mình. Nhờ có tâm lý trị liệu mà em đã vượt qua khủng hoảng, giúp em
phát triển bản thân, vượt qua mọi nỗi sợ hãi để trở thành phiên bản tốt nhất
của chính mình.
Chính vì vậy, em đã tự hứa với bản thân sẽ trở thành một nhà tâm lý
giỏi để giúp đỡ mọi người, trong quá trình nghiên cứu, học tập, em đã tìm ra
những yếu tố cốt lõi của tâm lý học, một trong những gốc rễ sống cịn của
ngành nghề đó chính là ngun tắc đạo đức nghề nghiệp. Tiếp thu các nguyên
tắc đó, em tự ngẫm và nhận ra được nhiều lí lẽ, nhiều bài học thật bổ ích để

2

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế đạo đức nghề nghiệp và mơ hình dịch vụ trong thực hành tâm lý, 2018, Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn TP HCM
15



giúp em trong con đường phát triển thành một nhà tâm lý chân chính, thực
thụ.
Với động lực và đam mê của chính mình, em đã dành rất nhiều thời
gian, cơng sức cũng như tiền bạc để tham gia các khóa học về khoa học tâm
trí, tâm lý trị liệu chuyên sâu cùng rất nhiều các kiến thức về phát triển bản
thân khác. Đồng thời để trở thành một nhà tâm lý có đạo đức, chân chính em
rút ra cho mình được những kinh nghiệm khi đối mặt với khách hàng:
Thứ nhất, em cần đảm bảo nguyên tắc công lý, ưu tiên lợi ích của
khách hàng: Nhiệm vụ của nhà tâm lý học, bất kể lĩnh vực nào, đều phảia tìm
kiếm lợi ích tối đa cho bệnh nhân hoặc khách hàng . Chúng ta có nghĩa vụ
hành động vì lợi ích của người khác, giúp đỡ họ trong phạm vi khả năng của
chúng ta và đây là động lực chính cho hoạt động nghề nghiệp;  phải gạt bỏ
những định kiếncủa mình sang một bên và đối xử với tất cả những ai bước
vào thực hành của chúng ta theo cách giống nhau. Nếu khơng thể giúp đỡ vì
bất kỳ lý do gì, thì cần khuyên,

giới thiệu khách hàng đến một chuyên gia

khác;
Thứ hai, cần tôn trọng nỗi đau của thân chủ: Điều quan trọng là thân chủ
cảm thấy được quan tâm, thấu hiểu và khơng bị chỉ trích khơng được đánh giá
thấp sự đau khổ của thân chủ. Khách quan và biết cách duy trì vị thế chuyên
nghiệp của mình, như Carl Jung đã nói, "thành thạo tất cả các kỹ thuật, nhưng
khi bạn chạm vào một linh hồn con người, hãy chỉ là một linh hồn con người
khác;
Thứ ba, tơn trọng tính bảo mật của thân chủ: Thông tin mà bệnh nhân
cung cấp hồn tồn bí mật. Trong trường hợp có ý định sử dụng thông tin thu
thập được theo bất kỳ cách nào (ví dụ: để nghiên cứu hoặc đào tạo chun
mơn) hoặc thậm chí truyền đạt thơng tin đó cho những người khác bên ngồi

nhóm đang điều trị cho cá nhân đó, thì phải có sự đồng ý trước của họ;
Thứ tư,  tôn trọng quyền tự chủ của thân chủ: đừng bao giờ cố gắng
áp đặt quan điểm của mình lên một chủ đề. Mặc dù mình nghĩ rằng các hành
động, kỹ thuật hoặc biện pháp can thiệp nhất định có thể mang lại hiệu quả
16


cao nhất, nhưng họ khơng nên cố ép mình. Đối tượng đến tham vấn có hệ
thống giá trị của riêng họ, chương trình nghị sự của riêng họ và cuối cùng là
cuộc sống của họ, và chúng ta khơng có quyền bắt họ làm điều gì đó mà họ
khơng muốn. Bạn có thể thuyết phục người đó hoặc giúp họ đưa ra quyết
định, nhưng cuối cùng người phải đưa ra quyết định đó phải là người đó;
Thứ năm,  nhận ra giới hạn của bản thân : Chúng ta không phải là
người toàn năng: cần phải trung thực và nhận ra giới hạn của bản thân, nhận
ra những sai lầm và thậm chí là thiếu năng lực của mình để giải quyết các
trường hợp cụ thể. Nếu điều gì đó vượt q sự hiểu biết của mình , hãy giới
thiệu đến một chuyên gia khác. Ngoài ra, cần phải nhớ rằng kinh nghiệm và
thực tế là có kiến thức rộng đơi khi có thể khiến chúng ta tự tin. Tuy nhiên, sự
tự tin này không nên khiến chúng ta mắc sai lầm khi cho rằng mình biết tất cả
mọi thứ;
Thứ sáu, hành động khách quan: Các giá trị, thị hiếu, niềm tin hoặc
thậm chí các vấn đề cá nhân của chúng ta không được ảnh hưởng đến công
việc. Chúng ta phải khách quan và biết vai trò với tư cách là những chuyên
gia. Chúng ta giúp người đó có thể đưa ra quyết định liên quan đến cuộc sống
của họ, đặt mình vào vị trí của họ và cân nhắc quan điểm của họ.

17


Kết luận

Tâm lý học không chỉ là một ngành khoa học nghiên cứu con người mà
còn thể hiện các mối quan hệ chính trị và đạo đức xã hội. Do đó, nhà tâm lý
phải nhận thức rõ các vấn đề liên quan đến cũng như các yếu tố liên quan đến 
luật pháp trong quá trình hoạt động hành nghề của mình. Trong nguyên tắc
đạo đức của nhà tâm lý lâm sàng của Hiệp hội các nhà Tâm lý học Mỹ (APA,
1992) đã tuyên bố: “Những ngun tắc mang tính tổng quan có mục đích
quan trọng giúp định hướng cho những nhà tâm lý ướng đến những tư tưởng
cao đẹp của Tâm lý học”.“Nếu nguyên tắc đạo đức của nhà tâm lý lâm sàng
thiết lập được những tiêu chuẩn càng cao trong việc điều hành quá trình làm
việc hơn là những quy tắc mang tính luật pháp thì nhà tâm lý càng có được
những tiêu chuẩn đạo đức khả thi”

18


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương < />%C3%81O_TR%C3%8CNH_T%C3%82M_L%C3%8D_H%E1%BB%8CC_
%C4%90%E1%BA%A0I_C%C6%AF%C6%A0NG>
2.Allan (2011), The Development of a Code Australian Psychologist. Ethics
and Behavior, 21(6), 435-451;
3.Code of ethics in Psychology: interational lessons and recommendations for
Vietnamese psychologists, October 2018;
4. />5. Bộ tiêu chuẩn Đạo đức hành nghề tâm lý của APA.

19


Phụ lục

Nhà tâm lý học Sigmund Freud


Nguồn: />
20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×