Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tiểu luận môn công nghệ chế biến chè, cà phê, ca cao đề tài tìm hiểu về cách trồng, chăm sóc và thu hoạch chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 69 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM


Tiểu luận mơn:
CƠNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHÈ, CÀ PHÊ, CA CAO

Đề tài 5 : Tìm hiểu cách trồng, chăm sóc và thu hoạch chè

GVHD: Th.s Đỗ Viết Phương

Lớp: ĐHTP9A
Nhóm: 5
Họ và tên
Lê Thảo Nguyên
Võ Thị Thúy Vân
Nguyễn Thị Hòa
Trần Thị Mỹ Hương
Phan Thị Minh

Ngày 3 tháng 4 năm 2016
0

MSSV
13008731
13050031
13060671
13057341
13050391



LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận được nhóm hồn thành trong khoảng thời gian hơn 2 tháng. Các thành
viên nhóm 5 xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đỗ Viết Phương đã tận tâm
hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc của chúng em về những vấn đề xung quanh đề tài
và môn học ở những buổi học trên lớp
Bước đầu tìm hiểu mơn học và vấn đề mới, kiến thức chúng em cịn hạn chế nên
khơng khỏi có những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu từ thầy để kiến thức về lĩnh vực này được hoàn thiện hơn

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ....................................................................................................5
1.1.

Nguồn gốc....................................................................................................................................5

1.2.

Lịch sử phát triển..........................................................................................................................5

1.2.1.

Phân bố, phân loại................................................................................................................6

1.2.2.


Vị trí kính tế của cây chè......................................................................................................7

1.2.3.

Sản lượng sản xuất hàng năm...............................................................................................8

1.2.4.

Tình hình xuất khẩu chè Việt Nam và thế giới.....................................................................9

1.2.5.

Vài trị và cơng dụng của chè..............................................................................................13

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP CANH TÁC VÀ LỰA CHỌN GIỐNG.......................................................15
2.1. Đặc diểm sinh trưởng, phát triển của cây chè..................................................................................15
2.2. Tiểu chuẩn giống chè tốt.................................................................................................................16
2.3. Phương pháp chọn giống chè...........................................................................................................16
2.4. Yêu cầu kĩ thuật trồng chè...............................................................................................................18
2.4.1 Yêu cầu đất trồng chè..............................................................................................................18
2.4.2 Yêu cầu khí hậu đối với cây chè..............................................................................................18
2.5 Kỹ thuật phục hồi đất trồng chè......................................................................................................18
2.5.1 Làm đất đúng kỹ thuật...............................................................................................................18
2.5.2 Làm đất.....................................................................................................................................18
2.6 Mật độ trồng chè..............................................................................................................................19
2.7 Thiết kế đồi chè..............................................................................................................................19
2.8. Kỹ thuật trồng chè...........................................................................................................................21
2.8.1 Kỹ thuật trồng chè bằng hạt......................................................................................................22
2.8.1.1. Chọn đất và thiết kế khai hoang:........................................................................................23
2.8.1.2. Thiết kế khu vực sản xuất:.................................................................................................24

2.8.1.3. Làm đất và bón phân lót:..................................................................................................26
2.8.1.4. Kỹ thuật gieo hạt chè:........................................................................................................26
2.8.2. Kỹ thuật trồng chè bằng cành...................................................................................................28
2.8.3. Kỹ thuật sản xuất cây con bằng phương pháp giâm cành:........................................................31
2


2.8.4. Kỹ thuật trồng chè cành ra ruộng sản xuất:...............................................................................34
Chương 3: CHĂM SÓC CHÈ....................................................................................................................36
3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của chè...........................................................................................................36
3.2. Làm cỏ.............................................................................................................................................39
3.2.1.

Mục đích.............................................................................................................................39

3.2.2.

Kỹ thuật trừ cỏ dại..............................................................................................................39

3.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân........................................................................................................41
3.4. Các bệnh hại chè và các biện pháp phòng ngừa...............................................................................46
3.4.1. Sâu hại......................................................................................................................................46
3.4.1. Bệnh hại....................................................................................................................................51
Chương 4: THU HOẠCH...........................................................................................................................55
4.1. Thời vụ thu hái................................................................................................................................55
4.2. Quy cách hái chè.............................................................................................................................55
4.2. Cơ sở khoa học xác định biện pháp kỹ thuật hái chè:..................................................................55
4.3. Quy cách hái chè.............................................................................................................................57
4.4. Đánh giá, phân loại chất lượng nguyên liệu.....................................................................................58
4.5. Bảo quản nguyên liệu chè................................................................................................................59

KẾT LUẬN................................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................63

3


MỞ ĐẦU
Lịch sử uống chè đã có từ 4000 năm, xuất phát từ cái nơi vùng gió mùa Đơng Nam Á
đã lan rộng ra toàn cầu. Mang nhiều giá trị về vật chất và tinh thần, từ bao đời nay, cây
chè đã gắn bó với cuộc sống của phần lớn người dân Việt và hiện diện trong mọi gia đình
người Việt. Khách đến nhà người ta mời uống chè để mở đầu câu chuyện. Có thể nói
uống chè đã trở thành một nét văn hóa lâu đời của người Việt Nam.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng sớm nhất ở Trung Quốc, cách đây
khoảng 5000 năm. Cho đến năm 2000, đã có hơn 100 nước thuộc 5 Châu trồng và xuất
khẩu chè. Sản lượng chè thế giới năm 2000 đạt hơn 2,8 triệu tấn. Việt Nam là một trong
những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của
nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh
tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh
trung du và miền núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm
đang có nhu cầu về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là cây
trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du miền núi. Tính đến năm 1960, Việt
Nam đã xuất cảng 2000 tấn chè mỗi năm. Năm 2000, đã có 90 000 ha chè (kinh doanh,
kiến thiết cơ bản và trồng mới), sản xuất ra 87 000 tấn chè khô, xuất khẩu 67 000 tấn, tiêu
thụ nội địa 20 000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 78 triệu USD. Đến năm 2007 thì sản
lượng chè của Việt Nam đã vượt một triệu tấn, canh tác trên 125 000 hecta
Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực và mang lại hiệu quả kinh tế cao của
nước ta, tuy nhiên diện tích trồng chè chưa đuợc mở rộng như tiềm năng vốn có, năng
suất và chất lượng còn thấp so với tiềm năng và thế mạnh của các vùng trồng chè trên cả
nước. Mặt khác phuơng thức sản xuất của nguời dân cịn mang tính nhỏ lẻ, thủ cơng, dựa
vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả, cơ cấu giống cịn nghèo

nàn chủ yếu là giống chè trồng bằng hạt có năng suất và chất lượng thấp

4


Trước những thực tế đó, địi hỏi chúng ta cần phải có những kiến thức đầy đủ và
chính xác về những phương thức trồng, chăm sóc và thu hoạch cũng như việc đánh giá
chất lượng chè từ đó có thể ứng dụng vào thực tế để cải thiện năng suất và chất lượng chè
ở từng vùng nói riêng và ở Việt Nam nói chung

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ
1.1.

Nguồn gốc
Năm 1933 ông J.JB.Denss, một chuyên viên chè người Hà Lan, nguyên giám đốc

viện nghiên cứu chè Buitenzorg ở Java (Indonexia), cố vấn các công ty chè Đông Dương
thời Pháp, sau khi đi khảo sát chè cổ Tham về tại xã Cao Bộ (huyên Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang) đã viết về nguồn gốc cây chè trên thế giới. Trong đó có viết: “Điểm cần chú ý là ở
những nơi mà con người tìm thấy cây chè, bao giờ cũng ở cạnh con sông lớn, nhất là sông
Dương Tử, sông Tsi Kiang ở Trung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và ở Bắc Kỳ (Việt
Nam), sông Mê Kông ở Vân Nam, Thái Lan và Đông Dương, tất cả những con sông đó
đều bắt nguồn từ dãy núi phía đơng Tây Tạng”. Vì lý do này ơng cho là nguồn gốc cây
chè là từ dãy núi này phân tán đi.
Năm 1976, Demukhatze viện sỹ thông tấn viện hàn lâm khoa học Liên Xơ nghiên cứu
sự tiến hố của cây chè bằng cánh phân tích chất cafein trong chè mọc hoang dã và chè do
con người trồng ở các vùng khác nhau trên thế giới trong đó có các vùng chè cổ ở Việt
Nam (suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An,…). Tác giả đã kết luận: cây chè cổ Việt
Nam tổng hợp các chất cafein đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam Trung Quốc và như
vậy các chất cafein phức tạp ở cây chè Vân Nam nhiều hơn ở cây chè Việt Nam. Do đó

tác giả đã đề xuất sơ đồ tiến hoá cây chè như sau :
Camelia – chè Việt Nam – chè Vân Nam lá to – chè Trung Quốc – chè Assam ấn Độ.
Qua phân tích nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là một trong những nơi của cây
chè.
Ngồi những giống chè có sẵn trên đồi núi từ những giống “chè rừng” như chè tuyết
san Việt Nam đã nhập khẩu thêm một số giống mới từ Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản.
5


1.2.

Lịch sử phát triển
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây chè vườn hộ gia

đình vùng châu thổ Sơng Hồng và cây chè rừng ở miền núi phía bắc.

6


Thời kỳ trước năm 1882
Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2 loại hình:
 Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè dồng bằng sông Hồng ở Hà
đông, chè đồi ở Nghệ An.
 Chè rừng vùng núi, uống chè mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc
Hà...
Thời kỳ 1882-1945
Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè công nghiệp; chè đen công nghệ truyền
thống OTD, và chè xanh sao chảo Trung Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn
tư bản Pháp với thiết bị công nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tại
hộ gia đình và tiểu doanh điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang

thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng 6.000 tấn chè
khô/năm.
Thời kỳ độc lập (1945- nay)
Sau 1954, Nhà nước xây dựng các Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nông
nghiệp trồng chè; chè đen OTD xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuất
khẩu sang Trung Quốc.
Đến hết năm 2002, tổng diện tích chè là 108.000 ha, trong đó có 87.000 ha chè kinh
doanh. Tổng số lượng chè sản xuất 98.000 tấn, trong đó xuất khẩu 72.000 tấn đạt 82 triệu
USD.
1.2.1. Phân bố, phân loại
Theo phân loại của nhà phân loại thực vật Hà Lan Cohen Stuart (1918) và nhà nông
học Pháp Du Pasquier (1923), giống chè có ở Việt Nam chia thành 4 thứ (varietas): Chine
microphylla, Chine macrophylla, Assamica và Shan.

7


Thứ chè Trung Quốc lá to (Chine macrophylla), điển hình là giống chè Trung du Bắc
bộ, cây thấp thân gỗ nhỏ, phân bố tại Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ
An… làm trà đen và trà xanh.
Thứ chè Tuyết (Shan), cây thân gỗ cao to, búp nhiều tuyết trắng, phẩm chất tốt, phân
bố tại vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam như Hà Giang, Sơn La, Lào Cai, làm chè
mạn, chè vàng; trồng tại các đồn điền chè cũ tư bản Pháp ở Tây Nguyên, chế biến trà đen
xuất khẩu.
Thứ chè Ấn Độ (Assamica), cây thân gỗ cao to, nhập nội hồi Pháp thuộc từ Ấn Độ,
trồng tại các đồn điền chè tư bản Pháp, chế biến chè đen xuất khẩu.
Thứ chè Trung Quốc lá nhỏ (Chine microphylla) như Quảng Đơng, chỉ có trong vườn
tiêu bản ở Phú Hộ.
1.2.2. Vị trí kính tế của cây chè
Mặc dù Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu chè, nhưng giá bán lại chỉ bằng

một nửa so với mặt bằng giá chung trên thế giới (14/10/2010). 
Trong 9 tháng đầu năm, sản lượng xuất khẩu chè ước đạt gần 100 nghìn tấn, tăng
25% so với cùng kỳ năm 2008; kim ngạch xuất khẩu 126 triệu USD, tăng 14,5% so với
cùng kỳ năm 2008. Trong đó, chè đen chiếm 65% về khối lượng và 62% về giá trị; chè
xanh chiếm 33% về khối lượng và 34% về giá trị; còn lại là các loại chè khác.
Đơn giá xuất khẩu bình quân đạt 1.282 USD/tấn, giảm đôi chút so với năm 2008. 
Những thị trường nhập khẩu chè của Việt Nam có mức tăng trưởng mạnh như Nga,
Pakistan, Ấn độ, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan.
Nhà nước đã đồng ý cho ngành chè Việt Nam xây dựng thương hiệu quốc gia
Cheviet. Chương trình được vận động trên phạm vi tồn quốc, và đến nay thương hiệu
Cheviet đã được đăng ký bảo hộ ở 77 quốc gia trên thế giới
Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng.
Theo dự đoán của FAO (1967), nếu lấy năm 1961 - 1963 là 100% thì năm 1975 yêu cầu
8


về chè hàng năm của thế giới sẽ tăng 2,2 - 2,7% và sản xuất chè tăng 3,2%.
Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao. Căn cứ vào năng suất bình
quân đã đạt được năm 1969 của khu vực nông trường quốc doanh (42,39 tạ búp/ha), nếu
chỉ đứng về mặt xuất khẩu mà xét thì một ha chè của khu vực nơng trường quốc doanh so
với một số cây công nghiệp dài ngày của cùng khu vực này bằng hơn 5 lần một ha cà phê,
gần 10 lần một ha sả. Nếu năng suất chè đạt 100 tạ búp/ha thì xuất khẩu có thể thu được
đủ để nhập 46 tạ phân hóa học, hoặc 3,1 tạ bông, hoặc 25 - 30 tạ bột mì. Như vậy một ha
chè có năng suất 100 tạ búp có giá trị xuất khẩu ngang với 200 tấn than.
1.2.3. Sản lượng sản xuất hàng năm
Sản lượng chè của Việt Nam thấp so với thế giới. Nói chung chè Việt Nam được đánh
giá là có chất lượng thấp, được phản ánh qua việc giá bán trên thị trường thế giới thấp hơn
tới 30%. Nguyên nhân của việc sản lượng và chất lượng thấp gồm có các vấn đề về kĩ
thuật trồng, và kĩ thuật xử lý sau thu hoạch.
Tình hình xuất khẩu trong những năm gần đây rất khả quan. Tuy Việt Nam không

phải là nơi tập trung các nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới như Ấn Độ, Sri Lanka và Kenya,
nhưng thị phần thế giới của Việt Nam tương đối cao (1.5%). Đặc biệt, nhàng chè đã đạt
mức tăng trưởng xuất khẩu cao với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm gần 15% về giá trị từ
năm 1999 đến năm 2003. Theo số liệu thống kê của Việt Nam, xuất khẩu chè đạt trên 60
triệu đô năm 2003. Con số này cao hơn khá nhiều so với thống kê thương mại thế giới,
thống kê này bỏ qua Iraq (một đối tác buôn bán quan trọng) và ước tính xuất khẩu chè có
giá trị 40 triệu đơ, với các thị trường chính là Đài Loan, Nga và Đức.
Nhà xuất khẩu chè Việt Nam đã gặp phải những thay đổi cơ bản về địa lý của các
nước đối tác chính(Liên bang Xơ Viết, và Iraq) khiến cho nhập khẩu giảm mạnh. Đến
năm 1991, Việt Nam xuất khẩu chè sơ chế sang Liên bang Xô Viết và Đông Âu, tại đây,
chè được chế biến và đóng gói lại trước khi bán. Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, thị
trường ngoài nước của Việt Nam được mở rộng. Việt Nam đã xuất chè tới hơn 50 thị
trường tính đến đầu năm 2004, tuy 80% lượng xuất khẩu là sang Iraq, Đài Loan, Ấn Độ,
Pakistan và Nga. Irad là một trong các khách hàng lớn của chè Việt Nam.
9


1.2.4. Tình hình xuất khẩu chè Việt Nam và thế giới
 Tình hình Việt Nam
Tình hình xuất khẩu chè Việt Nam ngày càng tăng cho nên xuất khẩu chè Việt Nam
ngày một tăng thị trường mở rộng hiện nay chúng ta có quan hệ xuất khẩu chè với khoảng
30 nước trên thế giới.
Bảng 1.1. Xuất khẩu chè Việt Nam phân theo sản phẩm (HS) (Ðvt: nghìn USD)
HS

Sản phẩm

2007

2008


2009

2010

Tổng xuất khẩu hàng hóa 48.561.343 62.685.130 57.096.274 72.236.665
của Việt Nam
Xuất khẩu chè của Việt 133.497

147.326

180.219

200.537

82.652

110.398

112.874

49.142

55.444

75.447

8.407

11.185


6.639

7.125

3.192

5.577

Nam
090240 Chè đen khác (đã ủ men) 67.929
và chè đen khác đã ủ men
một phần
090220 Chè xanh khác (chưa ủ 53.640
men)
090230 Chè đen (đã ủ men) và chè 7.369
đã ủ men một phần
090210 Chè xanh (chưa ủ men) 4.561
đóng gói sẵn

10


Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện tình hình xuất khẩu chè qua các năm
Bảng 1.2. Giá trị xuất khẩu ngành chè qua các năm
Chè

2009

Giá trị xuất khẩu


179.5 200

Tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước (%) 28.4

2010 2011 2012
11.4

3/2013

204

224.6 43.6

2.0

10.1

4.3

Sản xuất chè ở Việt Nam tăng ấn tượng vào những năm 90, việc mở rộng diện tích
trồng chè góp phần nhiều hơn việc nâng cao sản lượng. Tính đến năm 2003, tồn bộ diện
tích trồng chè của Việt Nam là 99,000 ha, trong đó 70% là của các hộ sản xuất nhỏ%, còn
xấp xỉ 30% là của nhà nước và các liên doanh. Tỉ lệ nắm giữ của các hộ tiểu chủ tăng
mạnh từ năm 1995, khi họ được phân đất theo Nghị định 01. Từ năm 1990 đến 2003, sản
lượng tăng trung bình 7%/năm, diện tích và lợi nhuận cũng tăng 3.5% và 3.1% mỗi năm.
Sản lượng sụt giảm vào năm 2003, khi thị trường tan rã do cuộc chiến ở Irad, nhưng dự
đoán sẽ tăng kỉ lục vào năm 2004.
Ngành chè Việt Nam mang định hướng xuất khẩu mạnh mẽ, với xuất khẩu chiếm
85% sản lượng năm 2001/2002,  tăng vượt bậc từ 30% năm 1991. Việt Nam sản xuất ba

loại chè chế biến – chè đen truyền thống (60%), chè đen Cut, Tear, and Curl (CTC) (7%)
chè xanh (33%) (Accenture 2000). Hầu hết chè được tiêu thụ trong nước là chè xanh; thực
11


tế là 90% chè xanh sản xuất ra được tiêu thụ trong nước (Accenture 2000). Chè xanh ướp
hương nhài, sen và các loại hoa thơm khác là phổ biến, chiếm khoảng 20% lượng tiêu thụ
trong nước (Vo Ngoc Hoai, 1998). Chè đen chỉ được tiêu dùng tại các thành phố lớn, và
kể cả như vậy cũng chỉ chiếm 1% tổng lượng tiêu thụ.

 Tình hình thế giới
Chè được sản xuất ở 28 nước, nhưng có tới hơn 100 nước tiêu thụ chè. Chè là một
trong những loại đồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Từ lâu chè đã trở thành cây
công nghiệp chủ yếu của một số quốc gia.
Thị trường chè thế giới với 1,4 triệu tấn, chủ yếu là Sri Lanka, Kenya, Trung Quốc và
Ấn Độ, chiếm khoảng 2/3 tổng lượng xuất khẩu. Việt Nam nắm 2 - 3% thị phần thế giới,
nhưng có ưu thế hơn về chè xanh. Việc có thêm nhiều nước trồng chè có thể làm tăng
cung thế giới, trong khi cầu tăng chậm. Thị trường thế giới về chè và sản phẩm chè rất
yếu, giảm 0.4%/năm về giá trị từ năm 1999 đến năm 2003, và chỉ tăng 1%/năm về số
lượng. Đến năm 2003, giá trị của thị trường khoảng 2480 triệu đô. Các nước nhập khẩu
nhiều nhất là Anh (10.8%), Nga, Pakistan, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Trong đó chỉ có đạt mức
tăng trưởng tích cực trong vịng 5 năm qua. Thị trường của chè đen lớn hơn 5 lần chè
xanh nhưng trong những năm gần đây, tình hình tăng trưởng thị trường của chè xanh đã
tốt lên.

 Sản lượng
Mặc dù diện tích trong những năm gần dây có xu hướng giảm (giảm 0,4% năm)
nhưng nhờ có đầu tư vốn cũng như kỹ thuật để thâm canh tăng nhanh năng suất thu hoạch
(23% năm), nên đến năm 2000 sản lượng chè thế giới lên tới 3 triệu tấn.


12


Hình 1.2. Tỷ trọng thị trường xuất khảu chè năm 2012

 Xuất khẩu
Trong 28 nước san xuất chè thì có 26 quốc gia xuất khẩu chè. Theo số thống kê, ta co
thể thấy 50% sản lượng thế giới chè dành cho xuất khẩu. Những nước xuất khẩu chè hàng
đầu thế giới như Srilanca, Kenya, Ấn Độ, Trung Quốc đã chiếm tỷ trọng khoảng 70%
khối lượng chè của thế giới.
Xuất khẩu chè thế giới thời gian qua tăng với tốc độ tương đối ổn định, bình quân 3% năm. Điều này
chứng tỏ rằng các nước có điều kiện phát triển cây chè vẫn không ngừng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu
chè.

Một số thị trường xuất khẩu chè trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2013
(ĐVT: Lượng: tấn; Kim ngạch: nghìn USD)
Thị
trường

T2/13
L

Đài Loan 956
Nga

828

So T1/13

So


(%)

T2/12 (%)

KN

L

1.174

-60,28

1.206

-64,46

2T/13
KN
62,34
-

So
2T/12 (%)
L
-36,35
-39,61

13


KN
35,57
-

L

KN

L

KN

2.5953.752 7,81 20,37
1.8092.777 -22,36 -19,97


65,24
Pakistan

723

1.378

-74,92

Hoa Kỳ

594

654


15,56

Indonesia 388

374

-86,31

335

474

-57,27

Ba Lan

209

217

-30,79

Ấn Độ

158

170

-0,63


UAE

131

256

-90,08

Đức

121

234

31,52

Arập Xêút 95

233

-87,50

*

*

Trung
Quốc


Philippine

*

47,02
45,73
92,08
49,41
51,56
52,65
83,74
58,11
69,14

41,26
-45,02
19,04
-77,23
-57,22
-46,55

40,37

2.9705.064 4,80

7,17

4,98 1.6221.835106,89 95,84
76,06
45,27

34,44

1.5571.565 -45,99 -39,83
951 1.308 -28,01 -16,90
722 785 -5,00 3,97

71,74

14,86 204 214 121,74 44,59

59,76

24,88 758 1.589376,73342,62

17,48

47,17 390 595 29,14 32,81

-45,40

*

*

42,33
*

454 1.105 -11,67 -8,30
65


171 -33,67 -33,46

1.2.5. Vài trị và cơng dụng của chè
Chè là một cây công nghiệp dài ngày, trồng trọt một lần cho thu hoạch nhiều năm, từ
30-50 năm. Người ta trồng chè để lấy búp chè có một tum và 2-3 lá .
Từ lá chè tuỳ theo cách chế biến chè và công nghệ chế biến để cho ra các loại chè
khác nhau: chè xanh, chè đen, chè vàng, hoà tan …
Chè có nhiều vitamin có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ, có tác dụng giải khát,
bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tiêu hố các chất mỡ, giảm được
bệnh béo phì, chống lão hố… Do đó nước chè đã trở thành thứ nước uống của nhân loại.
Ngày nay, hầu hết dân cư trên thế giới dùng nước chè làm nước uống hàng ngày. Một số
14


nước uống chè thành tập quán và tạo ra được một nền văn hố ngun sơ là “văn hố trà”.
Ngồi để uống người ta còn dùng nước chè xanh để rửa ráy các vết thương những chỗ lở
loét, nhiễm trùng trên cơ thể. Vì thế chè khơng những có tên trong danh mục giải khát mà
cịn có tên trong từ điển y học, dược học. Người Nhật Bản khẳng định chè cứu người khỏi
bị nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời đại nguyên tử. Ở vùng Tây Nam Trung
Quốc thời cổ đại cùng khung cảnh văn hoá với chúng ta đã dùng lá chè làm vật trao đổi
ngang giá và thứ thuốc tiên.
Chè có giá trị sử dụng và là hàng hố có giá trị kinh tế cao, chè là một sản phẩm xuất
khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. Thị trường trong nước đòi hỏi về chè ngày càng
nhiều với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Chè là một cây có hiệu lực khai thác vùng
đất đai rộng lớn của trung du, miền núi, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi
trường sinh thái. Cây chè sống quanh năm và tương đối nhiều, tạo công ăn việc làm
không những cho lao động chính mà cả cho lao động phụ (người già, trẻ em), có tác dụng
điều hồ lao động từ vùng đồng bằng lên vùng trung du, miền núi thưa thớt.

15



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CANH TÁC VÀ LỰA CHỌN
GIỐNG
2.1. Đặc diểm sinh trưởng, phát triển của cây chè
Cây chè là cây lâu năm có 2 chu kỳ phát triển:
 Chu kỳ phát triển lớn: Bao gồm suốt cả đời sống cây chè từ khi hoa chè thụ phấn
trên cây mẹ hình thành hạt và cây con cho đến khi cây già cỗi và chết.
 Chu kỳ nhỏ: Bao gồm hai quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực xảy ra trong 1 năm. Các mầm dinh dưỡng phát triển thành búp, lá non tạo nên
các đợt sinh trưởng, các mầm sinh thực phát triển thành nụ, hoa, quả chè.
Những đặc điểm của chu kỳ phát triển lớn:
Chu kỳ phát triển lớn qua 5 giai đoạn:
 Giai đoạn 1 – giai đoạn phôi thai: Kể từ lúc hoa chè thụ phấn đến khi hạt chín
trên cây mẹ hoặc từ khi mầm chè được phân hoá đến lúc tạo thành một cành
giâm. Đây là giai đoạn đầu tiên của cây chè, chủ yếu nằm ở vườn chè giống
lấy hạt hoặc lấy cành.
 Giai đoạn 2 – giai đoạn cây chè con: Kể từ khi gieo hạt (hoặc giâm cành), đến
khi cây ra hoa lần đầu tiên.
 Giai đoạn 3 – giai đoạn cây non: Bắt đầu từ khi ra hoa đầu tiên đến khi cây
sinh trưởng đầy đủ và định hình 3 - 4 năm.
 Giai đoạn 4 – giai đoạn cây lớn (trưởng thành): Từ khi cây chè bắt đầu bước
vào kinh doanh đến khi biểu hiện tạo tán mới (chè suy thoái)
 Giai đoạn 5 – giai đoạn già cỗi: Bắt đầu từ khi có chồi mọc vượt từ gốc đến khi
chè già cỗi chết.
Những đặc điểm của chu kỳ phát triển nhỏ :
Sinh trưởng búp: Tuân theo quy luật như sơ đồ sau:
16



Chồi lá phình lên → Mọc lá vảy ốc → Mọc lá cá → Mọc lá thật → Búp mù ngủ, nghỉ
sau 1 thời gian lại tái diễn như trên.
Sinh trưởng cành:
+ Khi cây còn nhỏ: Phân cành theo kiểu phân đơn, có thân chính rõ
+ Khi cây lớn: Kiểu phân cành hợp trục, thân chính khơng rõ, chồi chè lớn lên, hái
búp liên tục thì phân nhánh theo kiểu hợp trục nhiều ngả.
Sinh trưởng bộ rễ: bộ rễ chè gồm có rễ dẫn và rễ hút,sự phát triển của bộ rễ chè và
thân lá chè có hiện tượng xen kẽ nhau.
Sinh trưởng sinh thực: mầm sinh thực phình lên thành nụ → Nở hoa → Thụ phấn →
Kết quả
2.2. Tiểu chuẩn giống chè tốt
Để đánh giá được một giống chè tốt cần phải dựa vào các tiêu chuẩn dưới đây:
 Tiêu chuẩn về sinh trưởng: Giống chè tốt phải có khả năng phân cành mạnh, vị trí
phân cành thấp, cây sinh trưởng khỏe, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
 Về hình thái: Lá to mềm, phiến lá gồ ghề, màu xanh sáng, mật độ búp trên tán cao
và trọng lượng búp lớn. Thời gian sinh trưởng trong năm dài. Giống chè tốt phải có
sản lượng cao và ổn định. Năng suất phải cao hơn giống đối chứng từ 15% trở lên.
 Tiêu chuẩn về chất lượng: Giống chè tốt phải có hàm lượng tanin cao hơn giống
chè đối chứng 1- 3% và hàm lượng chất hòa tan cao hơn 2- 3%.
 Tiêu chuẩn về tính chống chịu: Giống tốt phải có khả năng thích nghi cao với điều
kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu hạn, chịu rét.
2.3. Phương pháp chọn giống chè
Dựa trên những đặc điểm của giống chè tốt, cần đi theo hướng chọn lọc trên các
giống chè sẵn có là chính. Đồng thời tích cực nhập nội, thuần hóa những giống chè tốt
trên thế giới. Từ đó tiến hành lai tạo hoặc gây đột biến ở một mức độ nhất định, để tạo ra
những giống chè mới khơng có sẵn trong thiên nhiên.
17


Giống chè


Vườn ươm

Trình tự các bước như sau: Thu thập giống ở trong và ngoài nước làm vật liệu khởi
đầu, sau đó chọn lọc cây tốt, so sánh giống đã được chọn lọc để xác định giống tốt, nhân
giống tốt sau khi đã tuyển chọn.
Các phương pháp cụ thể:
 Lựa chọn hỗn hợp: Là chọn cây tốt trong quần thể nguyên thủy. Hạt hoặc cành
được lựa chọn ở những cây tốt đem hỗn hợp lại, sau đó đem gieo chung và đem
giám định so sánh.
 Lựa chọn cá thể: Từ quần thể nguyên thủy chọn ra những cá thể tốt và được tách
riêng thành từng dịng. Sau đó quan sát và theo dõi, chọn ra những dòng tốt đem
giám định và so sánh. Phương pháp này có nhiều ưu điểm và thường được dùng phổ
biến trong công tác chọn tạo giống chè.
 Lựa chọn tập đoàn: Thực chất là chọn hỗn hợp, song từ tập đồn ngun thuỷ tìm
ra những nhóm giống có đặc tính khác nhau, sau đó tiến hành chọn lọc hỗn hợp các
nhóm đã được phân lập.
 Tạo giống chè bằng phương pháp gây đột biến: Bằng phương pháp gây đột biến
có thể thay đổi một số đặc tính của cây mà nhiều khi lai tạo khơng tạo ra được. Với
các nước trồng chè tiên tiến phưong pháp này được ứng dụng rộng rãi và thu được
kết quả tốt như ở Nhật Bản, Gruzia...

18


 Lai giống: So với các phương pháp tạo giống khác thì lai giống tương đối khó thực
hiện và chậm. Vì thành cơng của lai giống phụ thuộc chặt chẽ vào chọn cặp bố mẹ
và chọn dòng lai để theo dõi giám định so sánh.
2.4. Yêu cầu kĩ thuật trồng chè
2.4.1 Yêu cầu đất trồng chè

 Đất có tầng canh tác > 80 cm, kết cấu tơi xốp
 Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất > 100 cm
 Độ pH từ 4,0 - 6,0, hàm lượng mùn tổng số > 2,0 %
 Độ dốc bình quân < 250.
2.4.2 Yêu cầu khí hậu đối với cây chè
Nhiệt độ khơng khí 18 – 23 0C, độ ẩm khơng khí > 80 %, lượng mưa > 1200 m.
2.5 Kỹ thuật phục hồi đất trồng chè
2.5.1 Làm đất đúng kỹ thuật
2.5.2 Làm đất
Đất trồng chè phải được làm trước 1 đến 2 năm
2.5.3 Gieo cây phân xanh cải tạo đất
- Thời vụ gieo cây phân xanh: tháng 2 tháng 3
- Lượng hạt: Cốt khí: 10 - 15 kg/ha, tràm lá nhọn (muồng lá nhọn): 5 - 7 kg/ha.
- Phương thức trồng: Khi đất ẩm, rạch hàng sâu 3 - 5 cm gieo hạt theo hốc rồi lấp đất.
Làm cỏ kịp thời khi cây cao dưới 20 cm
- Chăm sóc cốt khí: Bón lót 100 kg P2O5, tương đương 625 kg Lân Super, bón thúc 15
kg N/ha, tương đương 32 kg đạm Urê, khi cây có 2 - 3 lá thật.
- Thu hoạch: Khi cây cốt khí cao 70 - 80 cm tiến hành cắt chất xanh:
+ Cốt khí ở rạch chè cắt sát mặt đất
+ Cốt khí giữa 2 hàng chè cắt cách mặt đất 30 - 40 cm.
19



×