Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phát triển vùng nguyên liệu ở công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.03 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Lời mở đầu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải đợc u tiên hàng đầu.
Trong công nghiệp chế biến muốn tồn tại và phát triển phải gắn với vùng nguyên
liệu.
Qua 14 năm thu mua và chế biến kể từ năm 1986 đến nay Công ty cổ phần
mía đờng Lam Sơn đã qua bao khó khăn có lúc tởng chừng nh không thể vợt qua.
Tình hình thực tế Công ty đứng bên bờ vực phá sản nhng rồi lại phát triển đi lên
đem lại những thành quả tốt đẹp. Tất cả những thăng trầm ấy do nhiều nguyên
nhân đem lại, xong suy cho cùng một trong số những nguyên nhân cơ bản quan
trọng bậc nhất đó là vấn đề nguyên liệu cho nhà máy sản xuất.
Đủ nguyên liệu nhà máy chạy hết công suất, khai thác đợc tiềm năng săn có
của thiết bị, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giá thành hạ, đem lại lợi nhuận cao,
nộp ngân sách Nhà nớc tăng, công nhân có công ăn việc làm, đời sống ổn định và
ngày càng đợc nâng cao, công nhân gắn bó với nhà máy.
Thiếu nguyên liệu nhà máy hoạt động kém hiệu quả, lãng phí thiết bị máy
móc, khấu hao trên đầu sản phẩm tăng, sản xuất bị thua lỗ, công nhân không có
công ăn việc làm, đời sống ngày càng khó khăn.
Từ những vấn đề trên trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chủ tr-
ơng đờng lối đổi mới của Đảng và các chính sách của Nhà nớc về giao quyền tự
chủ cho sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần mía đờng
Lam Sơn đã chủ động đầu t giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu cung cấp cho nhà
máy sản xuất ổn định và phát triển.
Hiện nay trong xu thế phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty cổ
phần mía đờng Lam Sơn đã mở rộng nâng cao công suất nhà máy lên 6.500 tấn
mía cây/ngày. Do đó việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo đầy
đủ cho nhà máy sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn.
Từ những vấn đề nêu trên, việc đặt ra những chơng trình nghiên cứu về
vùng nguyên liệu mía đờng Lam Sơn, thực trạng vùng nguyên liệu và quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn trong


những năm vừa qua và đề ra những giải pháp nhằm xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu để cung cấp đầy đủ và ổn định cho nhà máy sản xuất là việc làm có
ý nghĩa thiết thực đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp cơ bản về
phát triển vùng Nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đờng Lam Sơn".
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề sau đây:
- Chọn phơng pháp quản lý đầu t.
- Hạ giá thành sản phẩm để tăng giá mía.
- Nâng cao lợi ích cho ngời trồng mía.
- Xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa Công ty với ngời trồng mía.
Đề tài này đợc nghiên cứu trên thực tế của vùng nguyên liệu mía đờng Lam
Sơn - Thanh Hoá.
Đề tài này gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận chung liên quan đến nguyên liệu
Ch ơng II : Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn
Ch ơng III : Một số giải pháp và ý kiến đề xuất
Với thời gian thực tập tại Công ty không đợc nhiều lắm và khả năng hiểu
biết của bản thân còn hạn chế nên trong đề tài này không tránh đợc những thiếu
sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Văn Duệ, các cấp lãnh
đạo Công ty và các bạn giúp em hoàn thiện hơn nữa đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn
Duệ và Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Phần I
Cơ sở lý luận
I. Tổng quan về quản trị nguyên vật liệu.
1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu.
1.1. Khái niệm quản trị nguyên vật liệu và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu.
- Các thuật ngữ khác nhau nh quản trị nguyên vật liệu và cung ứng đợc sử

dụng nh là mác chung cho quy mô toàn cục của tất cả các hoạt động đợc yêu cầu
để quản lý dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp thông qua hoạt động của
doanh nghiệp đến sử dụng vật liệu cuối cùng, hoặc đối với ngời tiêu dùng. Ta có
khái niệm sau:
- Quản trị nguyên vật liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dòng
vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Đó là quá trình phân nhóm theo chức năng và
quản lý theo chu kỳ hoàn thiện của dòng nguyên vật liệu, từ việc mua và kiểm soát
bên trong các nguyên vật liệu sản xuất đến kế hoạch và kiểm soát công việc trong
quá trình lu chuyển của vật liệu đến công tác kho tàng vận chuyển và phân phối
thành phẩm
(1)
.
- Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu là:
+ Quản trị nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu cho
sản xuất trên cơ sở có đúng chủng loại nơi nó cần và thời gian nó đợc yêu cầu.
+ Có tất cả chủng loại nguyên vật liệu khi doanh nghiệp cần tới.
+ Đảm bảo sự ăn khớp của dòng nguyên vật liệu để làm cho chúng có sẵn
khi cần đến.
+ Mục tiêu chung là để có dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp đến tay
ngời tiêu dùng mà không có sự chậm trễ hoặc chi phía không đợc điều chỉnh.
1.2. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu.
- Tính toán số lợng mua sắm và dự trữ tối u (kế hoạch cần nguyên vật liệu).
- Đa ra các phơng án và quyết định phơng án mua sắm cũng nh kho tàng.
- Đờng vận chuyển và quyết định vận chuyển tối u.
1
PGS.PTS Nguyễn Kim Truy (Chủ biên), 1999, trang 120
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
- Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định bạn hàng,
tổ chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phơng thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán.
- Tổ chức hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu bao gồm từ khâu lựa chọn

và quyết định phơng án vận chuyển: Bạn hàng vận chuyển đến kho doanh nghiệp
thuê ngoài hay tự tổ chức vận chuyển bằng phơng tiện của doanh nghiệp, bố trí và
tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý (vận chuyển nội bộ).
- Tổ chức cung ứng và tổ chức quản trị nguyên vật liệu và cấp phát kịp thời
cho sản xuất.
2. Phân loại nguyên vật liệu.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào).
Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng...)
Nhiên liệu: Là những thứ để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh nh than, củi, xăng, hơi đốt, khí đốt...
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật cấu kết, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp nhằm mục
đích đầu t xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các loại thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...).
Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
(2)
.
2.2. Vai trò nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tợng lao động, là một bộ phận
trọng yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản

2
PTS Nguyễn Văn Công (Chủ biên), 1998, trang 45,46
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ nguyên vật liệu đợc chuyển hết vào chi phí
kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động,
t liệu lao động và đối tợng lao động) trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất không thể thiếu nhân tố nguyên vật liệu vì thiếu nó
quá trình sản xuất sẽ không thể thực hiện đợc hoặc sản xuất bị gián đoạn.
Chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản xuất, chúng
ta không thể có một sản phẩm tốt khi nguyên vật liệu làm ra sản phẩm đó lại kém
chất lợng. Do vậy cần có một kế hoạch đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục, cung cấp đúng, đủ số lợng, quy
cách, chủng loại nguyên vật liệu... chỉ trên cơ sở đó mới nâng cao đợc các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật, sản xuất kinh doanh mới có lãi và doanh nghiệp mới có thể tồn
tại đợc trên thơng trờng.
- Xét cả về thực tiễn ta thấy rằng, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu thiếu nguyên vật liệu hoặc sản xuất
cung cấp không đầy đủ, đồng bộ theo quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ không
có hiệu quả cao.
- Xét về mặt vật chất thuần tuý thì nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo
nên sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản
phẩm. Do đó công tác quản trị nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để nâng
cao chất lợng sản phẩm.
2.3. Vai trò quản trị nguyên vật liệu.
- Quản trị nguyên vật liệu tốt sẽ điều kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất có
thể tiến hành và tiến hành có hiệu quả cao.
- Quản trị nguyên vật liệu tốt sẽ tạo cho điều kiện cho hoạt động sản xuất
diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng.

- Là một trong những khâu rất quan trọng, không thể tách rời với các khâu
khác trong quản trị doanh nghiệp.
- Nó quyết định tới chất lợng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt
khe, khó tính của khách hàng.
- Một vai trò rất quan trọng nữa của quản trị nguyên vật liệu đó là nó góp
phần làm giảm chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm do đó tạo điều kiện
nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
3. Sự luân chuyển của dòng nguyên vật liệu.
Nắm bắt đợc sự luân chuyển của dòng vật liệu sẽ giúp cho nhà quản trị
nhận biết đợc xu hớng vận động, các giai đoạn di chuyển của dòng nguyên vật liệu
để có biện pháp quản lý một cách tốt nhất.
Một trong những đặc trng nổi bật nhất của các doanh nghiệp lớn đó là sự
vận động. Với một số lợng lớn nhân lực và sự phức tạp của thiết bị có thể kéo theo
việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Các vật liệu dịch chuyển từ hoạt
động này sang hoạt động khác khi các yếu tố đầu vào đợc chuyển thành các đầu ra
thông qua quá trình chế biến.
Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ luân chuyển dòng vật liệu
Qua sơ đồ trên ta thấy, phần đầu vào của dòng vật liệu kéo theo những hoạt
động nh mua, kiểm soát, vận chuyển và nhận. Các hoạt động liên quan tới nguyên
vật liệu và cung ứng nguyên vật liệu trong phạm vi doanh nghiệp có thể bao gồm
kiểm tra quá trình sản xuất, kiểm soát tồn kho và quản lý vật liệu. Các hoạt động
liên quan đến đầu ra có thể bao gồm đóng gói, vận chuyển và kho tàng.
4. Các đơn vị cung ứng và một số hoạt động liên quan tới quản trị nguyên vật
liệu.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp và trách nhiệm đợc giao cho từng đơn
vị phụ thuộc vào khả năng của ngời lao động và nhu cầu của doanh nghiệp khi các
nhà ra quyết định của nó quan sát đợc điều đó. Tơng ứng với mỗi cách mà doanh
nghiệp đợc tổ chức, một số chức năng liên quan tới quản trị nguyên vật liệu có thể

đợc thực hiện trong một số bộ phận của doanh nghiệp.
Ta có một số hoạt động liên quan tới quản trị nguyên vật liệu:
- Mua.
- Vận chuyển nội bộ.
Bên bán Bên
Nhận hàng
Nhận hàng
Vận
chuyển
Đầu ra
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
- Kiểm soát tồn kho.
- Kiểm soát sản xuất.
- Tập kết tại phân xởng.
- Quản lý vật liệu.
- Đóng gói và vận chuyển.
- Kho tàng bên ngoài và phân phối.
Những ngời có trách nhiệm đối với các chức năng trên báo cáo cho nhà
quản lý vật liệu, nhà cung ứng hoặc nhà quản lý điều hành. Các chức năng đợc
thực hiện và cộng tác để đảm bảo điều hành một cách có hiệu quả.
Từ chỗ các doanh nghiệp tổ chức theo các cách thức rất đa dạng nó có thể
đặt tên các loại phòng cụ thể và có trách nhiệm chính xác nh tên của nó. Sau đây
ta cần phân tích một số hoạt động trên. Bốn chức năng đầu hầu nh chỉ diễn ra
trong hoạt động sản xuất vật chất. Hoạt động mua bán và kiểm tra hàng hoá trong
khi xảy ra trong sản xuất vật chất và phi vật chất.
4.1. Hoạt động kiểm soát sản xuất:
Nó thực hiện các chức năng sau:
- Xây dựng lịch điều hành sản xuất cho phù hợp với khả năng sẵn có của
nguyên vật liệu tho công việc và tiến độ tồn đọng trớc đó, xác định cho nhu cầu
sản phẩm và thời gian cho sản xuất.

- Giải quyết nhanh gọn hoặc hớng dẫn các phân xởng sản xuất nhằm thực
hiện các tác nghiệp cần thiết để đáp ứng tiến độ sản xuất.
- Xuất vật liệu cho các phân xởng hoạt động khi chức năng này không đợc
thực hiện bởi bộ phận kiểm tra vật liệu.
- Quản lý quá trình làm việc trong các bộ phận tác nghiệp xúc tiến công
việc của các bộ phận này sao cho nó có thể bám sát tiến độ và tháo gỡ những công
việc của một số phòng khi tiến độ thay đổi.
4.2. Hoạt động vận chuyển.
Chi phí vận tải và thời gian mà nó thực hiện để nhận đợc các sản phẩm đầu
vào hoặc phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc lựa
chọn địa điểm cho các phơng tiện của doanh nghiệp có mối quan hệ cố hữu với chi
phí và thời gian từ sản xuất đến giao nhận. Sau khi địa bàn cho các phơng tiện đợc
lựa chọn, thì chi phí và thời gian vận chuyển cho các hàng hoá bên trong và bên
ngoài đều có thể đợc kiểm soát đối với một số khu vực thông qua bộ phận vận tải
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
của doanh nghiệp. Bộ phận vận tải của doanh nghiệp có trách nhiệm hợp đồng với
ngời thực hiện để vận chuyển hàng hoá (bộ phận vận chuyển có nhiệm vụ lựa chon
các phơng tiện và hình thức vận chuyển, kiểm soát vận đơn để xem xét hoá đơn có
hợp lệ không, phối hợp sao cho chi phí là thấp nhất).
4.3. Hoạt động giao nhận.
Một số bộ phận của tổ chức thông thờng là bộ phận tiếp nhận phải có trách
nhiệm đối với hàng hoá nhận ddcợ của vật t đến và sửa chữa, bảo dỡng và cung
cấp. Bộ phận này có trách nhiệm:
- Chuẩn bị báo cáo tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Giải quyết nhanh gọn các nguyên vật liệu nhằm chỉ ra ở đâu chúng sẽ đợc
kiểm tra, cất trữ hoặc sử dụng.
4.4. Hoạt động xếp dỡ.
- Quản lý các phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Chuyển hàng lên phơng tiện vận tải.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới quản trị nguyên vật liệu

trong doanh nghiệp.
1. Số lợng nhà cung cấp trên thị trờng.
Một trong những nhân tố ảnh hởng rất thờng tới các quá trình quản trị
nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lợng đông đảo các nhà cung cấp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trờng các yếu tốt
đầu vào nguyên vật liệu. Thị trờng này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ta khả
năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối u bấy nhiêu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những trờng
hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất cho
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
2. Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng giá cả là thờng xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập
và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là
hạn chế. Do vậy nó ảnh hởng tới việc định giá nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thờng xuyên là do:
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá
cũng khác nhau.
- Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...)
- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
3. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản
lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hởng rất lớn tới kết
quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc đánh giá
không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc)

do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lợng đào tạo chính quy rất ít, phần
lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do những yếu kém của cơ chế
cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động không năng động còn trông,
chờ, ỷ lại...
4. Hệ thống giao thông vận tải.
Một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu là hệ
thống giao thông vận tải của một nơi, một khu vực, một quốc gia, những nhân tố
này thuận lợi sẽ giúp cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận tiện, đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp, làm cho mọi hoạt động không bị ngừng trệ mà trở nên
đồng đều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Thực tế đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhập nguyên vật liệu không chỉ
trong nớc mà còn cả các nớc khác trên thế giới. Nh vậy hệ thống giao thông vận
tải có ảnh hởng lớn tới công tác quản trị nguyên vật liệu của một doanh nghiệp.
Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm một doanh nghiệp phát triển, đồng
nghĩa với nó là việc hoạt động có hiệu quả hay không của một doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
II. vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
chế biến nông-lâm-thuỷ sản
Nguyên liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại nguyên liệu nh: nguyên
liệu chính, nguyên liệu phụ... Chúng tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất và cấu
thành thực thể sản phẩm. Nó là một trong những yếu tố chính của quá trình sản
xuất. Vì vậy, nếu thiếu nguyên lỉệu không thể tiến hành đợc sản xuất.
Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là nghiên cứu một trong các
yếu tố chủ yếu của sản xuất. Thông qua việc nghiên cứu này để giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ đợc u nhợc điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời có
biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm
chất. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên liệu ngừng sản xuất, thừa
nguyên liệu gây ứ đọng vốn sản xuất.
1. Đảm bảo tình hình cung cấp về tổng khối lợng nguyên liệu.
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất , đi đôi với việc đảm bảo các yếu tố lao

động, t liệu lao động, phải thực hiện tốt việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà nguyên
liệu của nó có những nét đặc trng riêng. Đối với doanh nghiệp công nghiệp
nguyên liệu gồm: nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, phế liệu. Đối với công ty
xây lắp nguyên liệu gồm xi măng, sắt, thép, cát. Đối với doanh nghiệp nông
nghiệp nguyên liệu gồm: hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đối với sản xuất nh
ngành đờng nguyên liệu là cây mía.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nguyên liệu nhập về doanh nghiệp từ
nhiều nguồn khác nhau nh: tự nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lu vật t... Mỗi
nguồn nhập lại có một giá mua, bán khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình cung
cấp về tổng khối lợng nguyên liệu không thể dựa vào giá thực tế của chúng mà
phải biểu hiện khối lợng nguyên liệu thực tế cung cấp theo giá kế hoạch. Ngoài ra
cần dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên liệu.
2. Đảm bảo tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu.
Trong thực tế sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản
xuất sản phẩm song điều đó không có nghĩa là đối với mọi nguyên liệu đều có thể
thay thế đợc nh: cây mía, cao su... Các loại nguyên liệu không thể thay thế đợc gọi
là nguyên liệu chủ yếu, tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Để đảm bảo sản
xuất không bị gián đoạn, trớc hết doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các
nguyên liệu chủ yếu.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Đảm bảo tình hình cung cấp về tổng khối lợng nguyên liệu mới chỉ biết đợc
nét chung về vấn đề này. Mọi nhân tố cá biệt đã đợc bù trừ lẫn nhau. Ngay cả
trong trờng hợp doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối
lợng nguyên liệu, nhng tình trạng ngừng sản xuất vẫn xảy ra, nếu doanh nghiệp
không hoàn thành kế hoạch cung cấp về nguyên liệu chủ yếu cho quá trình sản
xuất.
Đảm bảo tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu, nhằm mục
đích thấy rõ ảnh hởng của việc cung cấp nguyên liêụ đối với việc đảm bảo tính
liên tục của chu trình sản xuất ở doanh nghiệp.

Khi đảm bảo cung cấp nguyên liệu không lấy nguyên liệu cung cấp vợt kế
hoạch để bù cho loại nào đó không đạt mức kế hoạch. Điều đó có nghĩa là chỉ cần
một loại nguyên liệu chủ yếu, khối lợng cung cấp thực tế thấp hơn kế hoạch là đủ
kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại vật t chủ yếu.
Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trơng, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp
các loại nguyên liệu chủ yếu là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì
nó liên tục trực tiếp đến tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc trọng điểm nguyên liệu cần
quản lý một cách sát sao, mà xác định loại nào cần thờng xuyên phân tích và ra
thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp.
Khi thờng xuyên phân tích tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ
yếu thờng sử dụng chỉ tiêu số ngày đảm bảo sản xuất , dựa vào chỉ tiêu này có thể
biết đợc đến một ngày nào đó, số lợng nguyên liệu hiện còn đủ sản xuất trong bao
nhiêu ngày.
3. Đảm bảo tình hình khai thác các nguồn nguyên liệu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc
khai thác các nguồn nguyên liệu để đảm bảo sản xuất. Bên cạnh khối lợng nguyên
liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật t của Nhà nớc, doanh nghiệp có thể tự nhập
khẩu, liên doanh liên kết và nhập từ các nguồn khác. Mở ra cơ chế mới trong việc
cung cấp nguyên liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thoát khỏi sự bế tắc, kéo
dài trong một thời kỳ bao cấp chờ đợi Nhà nớc cung ứng, trong khi bản thân Nhà
nớc không đáp ứng nổi.
Để thấy rõ thành tích của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch cung
cấp nguyên liệu, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng là phải chỉ ra
cho đợc tình hình khai thác của nguồn khả năng về nguyên liệu để đảm bảo nhu
cầu sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Khi nghiên cứu vấn đề này, có thể so sánh trị giá nguyên liệu thực tế từng
nguồn cung cấp với tổng trị giá nguyên liệu kế hoạch, cũng nh với tổng giá trị
nguyên liệu thực tế cung cấp. Qua đó sẽ thấy đợc tỷ trọng của từng nguồn trong
tổng giá nguyên liệu đợc cung cấp trong kỳ.

Khối lợng nguyên liệu cung cấp trong kỳ là có liên quan mật thiết với tình
hình sản xuất dự trữ và sử dụng nguyên liệu. Khi phân tích cần đặt nó trong mối
quan hệ với các nhân tố trên để kết luận đợc đầy đủ và sâu sắc. Trên thực tế, có
khi khối lợng nguyên liệu cung cấp tăng nhng phẩm chất quy cách không đảm bảo
sẽ dẫn đến tình trạng gây khó khăn cho sản xuất. Ngay cả trong trờng hợp chất l-
ợng và quy cách nguyên liệu đảm bảo, nếu khối lợng sản xuất không tăng mà tăng
khối lợng nhập sẽ dẫn đến ứ đọng vốn. Vì thế, vấn đề có tính nguyên tắc đặt ra cho
công tác cung cấp nguyên liệu ở mỗi doanh nghiệp cần phải quán triệt là: đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất nhằm phục vụ
tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh ở bất cứ doanh nghiệp nào.
4. Phát triển nguyên liệu trong công nghiệp chế biến nông sản
Chế biến nông sản là chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt. Muốn có
nguyên liệu cho việc chế biến phải phát triển ngành trồng trọt.
Ngành trồng trọt cung cấp cho xã hội nhu cầu chủ yếu về lơng thực cho con
ngời và gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, hoa quả, rau xanh cho bữa
ăn hàng ngày của con ngời, sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu và cũng chính cây
trồng của ngành nông nghiệp cung cấp cây xanh tạo nên lá phổi của trái đất, góp
phần cân bằng sinh thái cho quả đất chúng ta. Nh vậy, sản phẩm của ngành trồng
trọt rất đa dạng và phong phú.
Ngành trồng trọt sản phẩm chủ yếu là sản phẩm cây trồng. Vì nó là sản
phẩm của ngành trồng trọt do đó sản lợng sản phẩm trớc hết tuỳ thuộc vào diện
tích gieo trồng, năng suất cây trồng. Diện tích gieo trồng phụ thuộc vào thiên tai,
chất đất, loại đất và thời vụ mà ngời ta gieo trồng, nhiều loại giống cây trồng khác
nhau mỗi loại giống cây trồng có năng suất thu hoạch khác nhau do đó khi thay
đổi giống cây trồng, tức là thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng, tuỳ năng suất từng
loại cây trồng có thể thay đổi năng suất thu hoạch bình quân. Nếu chúng ta thay
đổi sản lợng cây trồng cuối cùng phải tiến hành cải tạo đất, thứ hạng đất từ đó làm
tăng năng suất tăng sản lợng cây trồng.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
Vì vậy muốn tăng sản lợng cây trồng phục vụ cho công nghiệp chế biến

nông sản ta phải tăng diện tích gieo trồng, diện tích mất trắng, cơ cấu diện tích
gieo trồng và năng suất từng loại cây trồng.
5. Tầm quan trọng của nguyên liệu trong công việc chế biến nông sản nói
chung và với ngành đờng nói riêng.
Trong công nghiệp chế biến nông sản thì nguyên liệu là vấn đề hàng đầu,
quyết định sự sống còn và phát triển của nhà máy. Thiếu nguyên liệu trong sản
xuất, kinh doanh sẽ trì trệ, lãng phí máy móc, thiết bị, công nhân sẽ không có
công ăn việc làm, đời sống khó khăn. Do đó giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu đợc
các nhà máy đặc biệt quan tâm chú ý, đó là một nhiệm vụ trong sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm của nguyên liệu chế biến thờng là nguyên liệu tơi, cồng kềnh, khó
bảo quản, không dự trữ đợc lâu, gieo trồng và thu hoạch mang tính thời vụ nhất
định. Trong khi đó nhu cầu của doanh nghiệp chế biến đờng là: sản xuất liên tục,
nguyên liệu tơi, thu hoạch xong phải đa vào chế biến ngay, nếu để lâu chất lợng sẽ
giảm. Mía sau khi thu hoạch cứ một ngày để lâu lại trên bãi chất lợng mía giảm
0,03 trữ đờng, nếu để quá thời hạn cho phép thì đờng sẽ biến chất không ra đợc
sản phẩm đờng, mà ra một sản phẩm khác, thậm chí còn làm hỏng một lô mía
khác.
Mặt khác trong sản xuất nông nghiệp các loại cây trồng thờng tranh chấp
lẫn nhau, không ổn định. Trồng mía sau mỗi năm mới cho thu hoạch nếu không có
chính sách hợp lý nông dân sẽ bỏ trồng mía mà chuyển trồng cây hoa màu khác
nh cây ngô, khoai, sắn, cao su.... Thực tế ở nớc ta trong nhiều năm qua một số nhà
máy do không giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu nên sản xuất bị đình đốn, kém
hiệu quả thậm chí còn bị đóng cửa, dỡ bỏ nhà máy đi nơi khác.
Trớc cách mạng tháng 8 năm 1945 thực dân Pháp đã xây dựng ở miền Đông
Nam Bộ hai nhà máy đờng nhng do không giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu hai
nhà máy bị thải, bỏ.
Năm 1961 Nhà nớc ta đầu t xây dựng nhà máy đờng Vạn Điểm công suất
1.000 tấn mía/ngày. Qua bao nhiêu năm vẫn không đủ nguyên liệu cho nhà máy
sản xuất, từ năm 1962 đến 1983 trong 21 năm chỉ thu mua đợc 1.312.486 tấn mía,

bình quân mỗi năm chỉ thu mua và chế biến đợc 62.516 tấn mía. Trong khi đó yêu
cầu nguyên liệu của nhà máy là 160.000 tấn/năm. Bớc sang thời kỳ đổi mới xoá bỏ
bao cấp, mỗi năm nhà máy chỉ thu mua đợc 30.000 tấn mía. Do không giải quyết
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
đợc nguyên liệu từ năm 1996 đến nay nhà máy đóng cửa không sản xuất và đang
có phơng án dỡ bỏ đi nơi khác.
Tiếp đó là nhà máy đờng Sông Lam - Nghệ An cũng đợc xây dựng năm
1961, công suất 500 tấn mía/ngày, hàng năm yêu cầu 70.000 tấn mía nguyên liệu
nhng trong suốt 20 năm hoạt động, bình quân mỗi năm nhà máy chỉ thu mua và
chế biến đợc 32.000 tấn, cha đạt 50% nguyên liệu, hiệu quả sản xuất thấp.
Cũng trong bối cảnh đó nhà máy đờng Việt Trì - Vĩnh Phú trong nhiều năm
sản xuất bị thua lỗ, nợ Nhà nớc ngày một tăng, nguyên liệu vận chuyển về nhà
máy 2 - 3 ngày mới đủ ép một ngày, cũng do thiếu nguyên liệu.
Nhà máy đờng Lam Sơn công suất 1.500 tấn mía/ngày hàng năm yêu cầu từ
225.000 đến 250.000 tấn mía để sản xuất ra 22.500 đến 25.000 tấn đờng. Đợc Nhà
nớc đầu t xây dựng từ đầu năm 1980 đến cuối năm 1986 nhà máy căn bản hoàn
thành và đi vào hoạt động. Là nhà máy có quy mô hiện đại, thiết bị toàn bộ của
pháp, công nghệ sản xuất tiên tiến nhng trong giai đoạn đầu từ 1986 - 1990 khó
khăn nhất là thiếu nguyên liệu, liên tục trong suốt 4 năm liền nhà máy chỉ sử dụng
đợc 10% công suất thiết bị (vụ mía 1986 - 1987 thu mua và chế biến 9.600 tấn
mía, vụ bằng 4% công suất, vụ mía 1987 - 1988 thu mua đợc 24.000 tấn mía, vụ
mía 1988 - 1989 thu mua đợc 36.000 tấn mía bằng 12% công suất), nhà máy đứng
trớc nguy cơ phải đóng cửa, thậm chí có phơng án tháo dỡ nhà máy đa vào miền
Nam.
Từ những dẫn liệu trên đây chúng ta có thể khẳng định rằng xây dựng và
phát triển vùng nguyên liệu là vấn đề then chốt có tính chất quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của nhà máy nhất là trong giai đoạn đến năm 2000 Nhà nớc ta
đang có chủ trơng thực hiện chơng trình mía đờng trong cả nớc đạt 1 triệu tấn đ-
ờng và đang xúc tiến xây dựng một loạt nhà máy, do đó việc xây dựng và phát
triển vùng nguyên liệu là bài học cho tất cả các nhà máy đờng đã và sẽ xây dựng,

việc quy hoạch xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu vừa là bớc khởi đầu, vừa
là khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một nhà máy.
III - vai trò của ngành đờng trong việc chuyển dịch cơ
cấu vùng từ nông nghiệp sang công nông nghiệp
nôngthôn điển hình là vùng kinh tế lam sơn
Khi phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật về mô hình hiệp hội mía đờng
Lam Sơn, Nhà nớc coi đây là một mô hình kinh tế mới nếu thành công sẽ đợc nhân
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
rộng ra toàn quốc. Thực tế mô hình này đã thành công đợc nhiều doanh nghiệp
Nhà nớc áp dụng và nhân rộng ra toàn quốc.
Lúc đầu kinh tế Lam Sơn với 4 nông trờng (Sông Âm, Lam Sơn, Sao Vàng,
Thống Nhất) sau nhiều năm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã không thay
đổi đợc bộ mặt kinh tế vùng. Thậm chí bản thân các đơn vị này Nhà nớc phải bù
lỗ, đồng thời cũng không làm đợc vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nớc
đóng trên địa bàn lãnh thổ. Năm 1986 khi nhà máy đờng Lam Sơn ra đời (nay là
Công ty đờng Lam Sơn). Sau những bớc khó khăn ban đầu nhà máy đã tìm ra
những giải pháp đúng đắn, có hiệu quả, chỉ trong vòng mấy năm từ 1990 đến nay
Công ty Cổ phần mía đờng Lam Sơn đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt
kinh tế xã hội của cả một vùng trung du đồi núi của tỉnh Thanh Hoá. Từ một động
thái kinh tế - xã hội kém phát triển sang một giai đoạn mới - giai đoạn tạo những
tiền đề ban đầu để chuyển sang kinh tế phát triển mà nội dung của nó là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp chế biến gắn với nông nghiệp, doanh nghiệp Nhà
nớc gắn với thị trờng mà tài chính tín dụng là sợi dây chuyền xuyên suốt trong qúa
trình đó - sự chuyển dịch này đã làm thay đổi nội dung sinh hoạt toàn vùng. Từ
thực tiễn vùng Lam Sơn có thể nói rằng sự ra đời của cơ sở công nghiệp chế biến
cùng những bớc tìm tòi đổi mới cơ chế quản lý ở đây cũng chính là nội dung của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với nông thôn - nông nghiệp - nông dân theo
tinh thần đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã đề ra. Bớc đi của Lam Sơn cũng
chính là bớc đi thử nghiệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong một vùng nông
nghiệp lạc hậu tự cung, tự cấp, tự túc, không lệ thuộc vào thiên nhiên. Qua đánh

giá khái quát trên ta có thể xét vai trò của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn đối
với quá trình phát triển nông thôn, nông nghiệp, nông dân trong vùng nh sau:
1. Giải quyết tốt mối quan hệ CN-NN-DV của vùng theo hớng Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Cơ sở công nghiệp chế biến ra đời từ một vùng nông nghiệp để tìm ra cơ chế,
hình thức kinh tế giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa kinh tế Nhà nớc với kinh tế
hộ nông dân là một khâu đột phá là cuộc cách mạng sâu sắc trong kỹ thuật sản xuất,
đợc đặc trng bởi công nghiệp chuyển hoá từ thủ công là phổ biến sang kỹ thuật công
nghiệp trở thành một nhân tố chủ đạo chi phối quá trình sản xuất ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất mới tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng
suất lao động, sự thay đổi kỹ thuật dẫn đến những thay đổi trong phơng thức sản xuất
rõ nét nhất là quan hệ giữa con ngời với tự nhiên không còn là quan hệ trực tiếp mà
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
công nghiệp chế biến đã xuyên suốt mối quan hệ ấy, đa con ngời lên một trình độ
mới, đóng vai trò công nghiệp và kỹ thuật mới để tạo ra sản phẩm. Về phơng diện
quan hệ sản xuất công nghiệp chế biến bằng sự đầu t của Nhà nớc, kênh tín dụng th-
ơng mại, chuyển giao kỹ thuật đến hộ nông dân, hộ nông trờng viên do các doanh
nghiệp (doanh nghiệp chế biến tín dụng) đổi mới và tạo ra, đã đa các hộ sản xuất lên
trình độ mới và liên kết hợp tác lại trong nền kinh tế nhiều thành phần. Doanh nghiệp
Nhà nớc - hộ nông dân - tài chính tín dụng ngân hàng với công nghiệp tạo điều kiện
đa nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá, hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Về khía cạnh kinh tế - xã hội các thành phần kinh tế liên kết thành bộ máy
sản xuất đó là lực lợng kinh tế xã hội kết tinh ở trình độ phát triển. Công nghiệp
chế biến ra đời đã phá vỡ vòng tuần hoàn khép kín giữa con ngời với tự nhiên, đặt
giữa chúng là công nghiệp chế biến. Tuy là bớc khởi đầu, trớc mắt còn nhiều vấn
đề đặt ra, song với vai trò của công nghiệp trên vùng Lam Sơn, sức sản xuất của
từng hộ nông dân đã đợc giải phóng khỏi những giới hạn của tự nhiên mà với khả
năng của con ngời trong vòng luẩn quẩn lệ thuộc tự nhiên khó mà vợt qua đợc.
Nều sản xuất trên toàn vùng đã hình thành những yếu tố mới. Một cơ sở kỹ thuật
đã từng bớc nâng cao năng suất lao động, tất cả những nhân tố mới xuất hiện trên

vùng kinh tế mới Lam Kinh, từ khi có công nghiệp đờng Lam Sơn dẫn đến nền
móng cho việc hình thành hiệp hội mía đờng Lam Sơn. "Một mô hình hợp tác
mới".
2. Đa dạng hoá các hình thức sản xuất kinh doanh thu hút lực lợng lao động
d thừa vào sản xuất.
Công nghiệp chế biến đờng ở Lam Sơn kèm theo chế biến cồn, rợu, bánh
kẹo, phân bón vi sinh từ bùn, khí CO
2
bớc đầu tạo ra thế phân công lao động trong
nội bộ Xí nghiệp, tạo thêm đối tợng lao động, tạo thêm công ăn việc làm cho con
em trồng mía trong vùng, thêm sản phẩm cho xã hội.
ý nghĩa của công nghiệp chế biến đờng Lam Sơn không chỉ hạn chế trong
phạm vi bao trùm là sự tác động của nó đến một vùng nông nghiệp, nông thôn đã
qua nhiều thập kỷ chìm đắm trong kinh tế tự cấp, tự túc lệ thuộc vào thiên nhiên.
Công nghiệp đã tìm ra phơng thức kết hợp để giải phóng hoạt động kinh tế của
vùng khỏi lĩnh vực nông nghiệp, thuần nông lấy đất đai làm nền tảng duy nhất của
sản xuất đồng thời giải phóng sinh hoạt kinh tế khỏi phơng thức sinh hoạt có tính
tự nhiên. Với vai trò của công nghiệp trong sự hợp tác liên kết mới nông dân trong
vùng đã coi nhà máy đờng Lam Sơn là của ngời trồng mía, lợi ích của họ đã gắn
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
bó với lợi ích của nhà máy và ngợc lại. Công nghiệp đã giải phóng hoạt động kinh
tế của con ngời khỏi quan hệ trực tiếp với đất đai, tạo ra không gian mới cho hoạt
động kinh tế của vùng.
Nh vậy công nghiệp xuất hiện tạo ra thế phân công lao động mới, kèm theo
sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá đa dạng từ các khâu sản xuất, dịch vụ, chế
biến, tiêu thụ. ở đây hoạt động kinh tế chuyển hẳn trạng thái, chấm dứt tình trạng
sinh tồn bằng cách mỗi ngời tự tạo ra mọi sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của
mình. Trạng thái kinh tế tự túc, tự cấp khép kín bị phá vỡ, biến sản phẩm mía đờng
thành một cơ cấu chung, một nền sản xuất mang tính xã hội và đang trong xu thế
mở rộng phát triển đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong một vùng nông thôn

rộng lớn.
3. Thay đổi t duy kinh tế của c dân trong vùng.
Công nghiệp chế biến đờng hình thành trên vùng Lam Sơn, không chỉ có ý
nghĩa là phát triển công nghiệp trong vùng nông thôn, tạo ra sự khác biệt về phơng
thức kinh doanh mới đó là sự thay đổi từ cách t duy tiểu nông sang t duy kinh tế
hàng hoá và thị trờng đó là kiểu kinh doanh theo đuổi mục tiêu gia tăng sản phẩm
xã hội, tăng thêm lợi nhuận, đồng thời cũng từng bớc giúp cho con ngời tiếp cận dần
với các quy luật của thị trờng, nh quy luật cạnh tranh, giá trị, lợi nhuận để trên cơ sở
đó hạch toán kinh tế theo kiểu phơng án tối u. Do đó khi công nghiệp đã gắn với
nông nghiệp thành một cơ cấu thì công nghiệp hay nông nghiệp đều là lĩnh vực đầu t
để đạt mục tiêu tăng thêm của cải vật chất.
Với ý nghĩa kinh doanh mía đờng một lĩnh vực đầu t nhằm tăng thêm thu
nhập cho con ngời thì công nghiệp cũng là một kiểu công nghiệp hoá. Nh vậy
quan điểm của Nghị quyết TW5 khóa VII nêu lên: "Đặt sự phát triển nông nghiệp
theo hớng sản xuất hàng hoá". Trong quá trình công nghiệp hoá thì kinh nghiệm
của Lam Sơn là sự kiểm nghiệm của thực tế, công nghiệp ở đây là một mô hình
kinh tế nói lên phơng thức kinh doanh, nhằm mục đích gia tăng của cải để thoả
mãn nhu cầu của con ngời.
4. Góp phần hình thành mô hình hợp tác mới trên địa bàn nông thôn nớc ta.
Với việc lựa chọn giải pháp đúng, tìm ra yếu tố then chốt để gắn công
nghiệp chế biến với nông nghiệp, dịch vụ, kinh tế Nhà nớc gắn với kinh tế hộ nông
dân. Công ty Cổ phần mía đờng Lam Sơn đã góp phần quan trọng tìm ra lời giải
đáp cho việc hình thành mô hình hợp tác kinh tế mới. Với những tiền đề hợp tác đ-
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
ợc hình thành dựa trên những yếu tố kinh tế mới đã chứng minh rằng khi công
nghiệp gắn với nông nghiệp - dịch vụ thành một cơ cấu hợp lý thì nền sản xuất xã
hội của vùng vận động theo quy luật vận động không ngừng. Qua mỗi thời kỳ lại
biến của cải vật chất thành một lực lợng sản xuất mới, dấu hiệu tăng đầu t cả công
nghiệp và nông nghiệp trên vùng Lam Sơn là dấu hiệu chuyển dần lên giai đoạn
phát triển, nếu tiếp tục tổng kết, tìm tòi hớng đổi mới thúc đẩy tăng trởng kinh tế

theo hớng công nghiệp hoá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời
sống kinh tế - xã hội trên địa bàn một vùng. Phải chăng đây là thời cơ mới của
vùng nguyên liệu mía đờng Lam Sơn, phải nắm lấy và hoàn thiện nó, khẳng định
nó để tiếp tục phát triển. Nh vậy khi lực lợng sản xuất phát triển vận động theo xu
hớng mới, công nghiệp hoá gắn liền với hợp tác hoá, chuyển sang sản xuất hàng
hoá thì mô hình tổ chức hợp tác cũng chịu sự chi phối của quá trình đó.
Thực tế xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Lam Sơn đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Cơ cấu kinh tế vùng Lam Sơn so với cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: %
Tỉnh Thanh Hóa Vùngmía Lam
Sơn
Huyện Thọ
Xuân
Năm 1990:
100 100 100
- Nông, Lâm, Thủy Sản 51,63 59,95 52,17
- Công nghiệp, Xây dựng 17,74 11,73 17,39
- Dịch vụ, Thơng mại 30,63 28,32 30,43
Năm 1995:
100 100 100
- Nông, Lâm, Thủy Sản 45,99 54,60 43,11
- Công nghiệp, Xây dựng 20,09 14,53 24,80
- Dịch vụ, Thơng mại 33,92 30,87 32,09
Với mô hình hợp tác đa thành phần, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nớc chủ yếu là doanh nghiệp công nghiệp chế biến và ngân hàng đã làm thay
đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng GDP của vùng. Tình hình ở Lam
Sơn đã chứng minh rằng nếu có cơ chế đúng phù hợp với thực tiễn thì quan điểm
công nghiệp hóa nông nghiệp của Đảng sẽ đợc đa vào cuộc sống. Năm 1995, giá
trị tăng thêm của công nghiệp trong vùng chiếm 9,1% tăng 2,6% so với năm

1990 . Trong đó, quốc doanh chiếm 2,3% giảm 1% về tỷ lệ cơ cấu so với năm
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
1990. Nh vậy công nghiệp quốc doanh có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển
của vùng. Sản xuất của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn liên tục tăng và có
hiệu quả. Tính theo giá cố định năm 1989 giá trị sản lợng năm 1995 đạt 40,3 tỷ
đồng chiếm 65,6% giá trị sản lợng công nghiệp quốc doanh toàn vùng và 52,5%
giá trị toàn vùng kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh. Giá trị sản lợng công
nghiệp năm 1995 tăng 7,3 lần so với năm 1990.
Chơng II
Sự hình thành và phát triển của công ty cổ
phần mía đờng lam sơn
i sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần mía
đờng lam sơn
1. Hoàn cảnh ra đời Công ty.
Đầu năm 1980, Nhà nớc đầu t xây dựng Nhà máy đờng Lam Sơn với công
suất 1.500 tấn mía cây/ngày, vốn thiết bị tơng đơng 15 triệu USD. Năm 1986, Nhà
máy đã căn bản hoàn thành việc xây dựng, bắt đầu đi vào hoạt động. Tổng kinh
phi xây dựng nhà máy bàn giao vào sản xuất là 107 tỷ đồng Việt Nam (giá năm
1986).
Nhà máy đợc xây dựng có công suất tơng đối lớn, công nghệ khá tiên tiến.
Cái khó của Nhà máy, một doanh nghiệp công nghiệp chế biến là nguồn nguyên
liệu từ sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm thập kỷ 80, trong cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp, tình trạng thiếu vốn đầu t, dịch vụ để tạo vùng sản xuất nguyên
liệu rất nặng nề. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nhà nớc với ngời trồng mía bị
chia rời cắt khúc, quan hệ lợi ích giữa nhà máy và ngời trồng mía đều không đợc
quan tâm đầy đủ và rốt cuộc là Nhà máy thiếu nguyên liệu không phát huy đợc
công suất của một cơ sở công nghiệp chế biến vừa mới ra đời. Liên tục trong 4 vụ
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
liền, từ năm 1986 đến năm 1990, do thiếu nguyên liệu và chất lợng nguyên liệu
kém, Nhà máy mới chỉ sử dụng đợc xấp xỉ 10% công suất thiết kế (năm 1986 -

1987 mua 9.600 tấn mía, bằng 4% công suất thiết kế; vụ mía năm 1987 - 1988
mua đợc 24.000 tấn mía, vụ mía 1989 - 1990 mua đợc 26.000 tấn, bằng 12% công
suất thiết kế. Nhà máy lúc này đã đứng trớc nguy cơ đóng cửa, thậm chí có phơng
án tháo dỡ nhà máy đa vào miền Nam.
Tóm tắt, trớc năm 1990 mặc dù với một hệ thống tổ chức sản xuất: hợp tác
xã, nông trờng quốc doanh, doanh nghiệp công nghiệp chế biến, đợc hình thành và
đi vào hoạt động, nhng cục diện kinh tế - xã hội trong vùng vẫn không thoát khỏi
trạng thái kinh tế chậm phát triển, tự cung, tự cấp.
- ở khu vực kinh tế hợp tác xã, gần 100 hợp tác xã trong vùng chỉ là sự
cộng hợp các yếu tố đồng chất của kinh tế hộ nông dân còn lệ thuộc vào kinh tế tự
nhiên.
- ở khu vực quốc doanh nông nghiệp, 3 nông trờng quốc doanh vẫn cha tạo ra
đợc điều kiện để phát triển sản xuất tự nuôi sống mình mà vẫn phải trông chờ vào ngân
sách nhà nớc, do đó không phát huy đợc vai trò chủ đạo đối với vùng.
- Quốc doanh công nghiệp ra đời, nhng do cha tạo đủ điều kiện để tác động
đến kinh tế hộ nông dân, lại cha tạo ra quan hệ kinh tế gắn bó lợi ích nông dân với
lợi ích nhà máy, nên đã kéo dài tình trạng thiếu nguyên liệu và đứng trớc nguy cơ
thua lỗ.
Nhìn lại thực trạng vùng Lam Sơn trớc năm 1990 có thể rút ra nhận xét sau
đây: Nếu không tạo lập đợc hình thức tổ chức và cơ chế quản lý phù hợp thì dẫu
đầu t lớn vẫn không tạo ra đợc động lực làm thay đổi cục diện kinh tế - xã hội trên
vùng. Từ đó có thể kết luận rằng tăng cờng đầu t phải đi liền với đổi mới mô hình
tổ chức và cơ chế hoạt động các doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn, gắn kinh tế
nhà nớc với kinh tế hộ nông dân, tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng
phát triển toàn diện.
2. Qúa trình chuyển đổi Công ty.
Năm 1993 nhà nớc cho phép nhà máy đờng Lam Sơn chuyển đổi thành
Công ty đờng Lam Sơn. (Công ty đờng Lam Sơn là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập theo thông báo số 01 TB ngày 04/01/1993 của Thủ tớng Chính phủ và
quyết định số 11 NN-TCCB ngày 08/01/1994 của Bộ trởng Bộ NN&PTNT).

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Công nghệ đờng mật bánh kẹo.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
+ Công nghệ nớc uống giải khát có cồn và không có cồn.
+ Chế biến các sản phẩm từ đờng và hoa quả.
Dịch vụ sản xuất đời sống.
Nhập khẩu vật t thiết bị phụ tùng cho Ngành sản xuất mía đờng.
Xuất khẩu vật t thiết bị phụ tùng cho ngành sản xuất mía đờng từ năm 1998
- 1999 luôn luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch Nhà nớc, nộp ngân sách Nhà nớc
ngày một tăng, vốn đợc bảo toàn không ngừng qua các năm, đời sống CBCNV
không ngừng đợc cải thiện và nâng cao tạo ra bớc phát triển mới cả lợng và chất tự
khẳng định thế đứng ổn định và vững chắc của một doanh nghiệp quốc doanh
trong cơ chế thị trờng đã và đang phát huy vai trò trung tâm chủ đạo và là trung
tâm kinh tế văn hoá xã hội của vùng kinh tế mới Lam Sơn. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp thành một vùng kinh tế hàng hoá lớn, từng bớc
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho bà con trồng mía trong vùng. Bộ mặt
nông thôn 96 xã của 9 huyện và 4 nông trờng Quốc doanh phía Tây Nam Thanh
Hoá đợc đổi mới.
Trong những năm qua Công ty liên tục đợc nhà nớc khen thởng những phần
thởng cao quý của Đảng và Nhà nớc. sản phẩm của Công ty đờng Lam Sơn đợc
khách hàng đánh giá cao chất lợng cũng nh phơng thức bán hàng và uy tín của
Công ty đợc ngời tiêu dùng bầu chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao bởi Công ty
có chính sách đảm bảo chất lợng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 mang lại
niềm tin và luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm của
Công ty đã đợc tặng nhiều huy chơng vàng qua các lần hội chợ triển lãm quốc tế
hàng công nghiệp, Công ty đợc giải vàng chất lợng Việt Nam. Là doanh nghiệp
hàng đầu ở Việt Nam về chế biến công nghiệ thực phẩm đợc cấp chứng chỉ hệ
thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Ngày 06 tháng 12 năm 1999 Thủ tớng Chính phủ ký quyết định số 1033-
QĐ/TTg về việc chuyển đổi Công ty đờng Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đ-

ờng Lam Sơn. Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn kinh doanh các ngành nghề
sau:
- Công nghiệp đờng, bánh kẹo, cồn, nha.
- Công nghiệp nớc uống có cồn và không có cồn.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm sau đờng.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
- Công nghiệp chế bến thức ăn gia súc.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
- Các dịch vụ: Vận tải, cơ khí, cung ứng vật t, nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm, sản xuất và cung ứng giống cây, giống con.
- Các ngành nghề khác phù hợp với pháp luật quy định.
1- Vốn điều lệ: 150 tỷ đồng.
Trong đó:
- Tỷ lệ phần Nhà nớc 46% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp 24% vố điều lệ.
- Tỷ lệ phần bán cho ngời lao động trồng và bán mía cho doanh nghiệp là
26% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ bán cho các đối tợng ngoài doanh nghiệp 4% vốn điều lệ.
2- Giá trị thực tế của Công ty đờng Lam Sơn để cổ phần hoá là
665.559.000.000 đồng (Sáu trăm sáu nhăm tỷ, năm trăm năm chín triệu đồng).
3- Ưu đãi cho ngời lao động:
Tổng số cổ phần u đãi cho ngời lao động: 614.456 cổ phần, trong đó:
- Số cổ phần u đãi cho ngời lao động trong doanh nghiệp: 214.465 cổ phần.
- Số cổ phần u đãi cho ngời lao động trồng và bán mía cho doanh nghiệp:
400.000 cổ phần.
- Toàn bộ giá trị đợc u đãi: 18.433.950.000 đồng.
4. Doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đợc sử dụng tiền bán cổ phần nh sau:
Đào tạo và đào tạo lại cho ngời lao động: 228.400.000 đồng.
5. Căn cứ các chế độ u đãi quy định tại Nghị định số 441/1998/NĐ-CP ngày
29 tháng 6 năm 1998, Nghị định số 51/99/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của

Chính phủ, Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn lựa chọn những khoản u đãi cao
nhất của 1 trong 2 Nghị định này và đăng ký với cơ quan thuế của địa phơng.
Ngày 18 tháng 12 năm 1999 Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn tổ chức
đại hội cổ đông thông qua kế hoạch bầu ra Hội đồng quản trị và thông qua kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của Công ty.
ii - thực trạng Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn
1. Thực trạng cơ cấu tổ chức, chất lợng lao động ở các đơn vị của Công ty cổ
phần mía đờng lam sơn hiện nay.
1.1. Sự cần thiết phải cải tiến tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Tất cả các chiến lợc sản xuất kinh doanh của bất kỳ của một Công ty nào
đều phải đi từ chiến lợc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
- Việc tổ chức bộ máy điều hành nhân sự hợp lý và có hiệu quả cao là vấn
đề rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Sau nhiều năm hoạt động theo mô hình doanh nghiệp Nhà nớc Công ty đ-
ờng Lam Sơn nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung đều chịu sự tác
động của nhiều yếu tố chính trị xã hội... dẫn đến việc công tác tổ chức bộ máy
quản lý điều hành nhân sự cha hợp lý. Do đó cha khai thác hết hiệu quả nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu lao động và bộ máy quản lý.
a) Cơ cấu lao động:
Tổng số CBCNV của Công ty tính đến 30/12/2000 là: 1.665 ngời.
Trong đó: Nam : 1.083 ngời
Nữ : 582 ngời
Trình độ: - Trên Đại học: 7 ngời
-Đại học: 168 ngời
- Cao đẳng: 71 ngời
- Trung cấp: 192 ngời
- Thợ bậc cao: 137 ngời (bậc 5 trở lên)
- Ngoại ngữ: 37 ngời

- Tin học: 50 ngời
b) Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn (sơ đồ trang bên)
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28
***********Sơ đồ ?????????
c) Đánh giá:
Nh vậy ta thấy số lợng CBCNV có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ
tơng đối cao, nhng đa phần đều đợc đào tạo trong thời kỳ kinh tế tập trung, bao
cấp phần lớn trong số này đều cha đáp ứng đợc các yêu cầu cho các cơng vị hiện
tại. Hơn nữa Công ty cha đầu t nhiều vào việc đào tạo nâng cao trình độ cho nhân
viên nghiệp vụ (do công việc nhiều, khó bố trí đợc thời gian). Khi chuyển từ Công
ty đờng Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn thì các yêu cầu về
trình độ chuyên môn và khả năng thích ứng đa dạng với công việc lại càng cao
hơn.
Lao động là CNKT chiếm hơn 50% tổng số lao động. Do Công ty đã tập
trung đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao trình độ cho số lao động là
CNKT trong thời gian qua nên hiện nay có thể nói đội ngũ CNKT của Công ty
đang từng bớc đợc nâng cao và hoàn thiện, phần nào đáp ứng đợc yêu cầu.
Các đơn vị trong Công ty (theo sơ đồ) hiện tại chỉ duy nhất XNBK Đình h-
ơng là hạch toán báo sổ, tơng đối đợc chuyển quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh. Còn các đơn vị còn lại đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Công ty. Khi Công
ty đờng Lam Sơn chuyển thành Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn theo định h-
ớng mới, cần nâng cấp một số đơn vị, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản
phẩm của Công ty. Cho nên mô hình tổ chức hành chính và bộ máy nhân sự cần
thiết phải thay đổi lại cho phù hợp.
Dùng kinh phí đào tạo lấy từ nguồn Nhà nớc cho phép trích từ chi phí cổ
phần hoá đào tạo tăng số lợng cao đẳng lên tơng đơng với trình độ đại học để giảm
tỷ lệ lao động phổ thông và CNKT (số này tham gia lao động trực tiếp).
Đào tạo nâng cao lao động có trình độ đại học theo hớng tinh thông chuyên
môn, nhng phải đáp ứng đợc nhiều công việc khác nhau. Các trờng hợp không đáp
Luận văn tốt nghiệp Lê ngọc Quang QLKT.K. K 28

ứng đợc yêu cầu của công việc thì chuyển nghề, cho đi đào tạo, chuyển công tác
hoặc chấm dứt hợp đồng (hiện tỷ lệ đại học là cao nhng số đáp ứng đợc công việc
cha nhiều).
2. Kế hoạch sản xuất và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2000.
2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000.
Giá bán có thuế: Đờng RE : 4.600đ/kg
Đờng RS : 4.200đ/kg
Đờng vàng : 3.800đ/kg
Thị
tr-
ờng
Chỉ tiêu ĐVT Nghị quyết
ĐHCĐ
KH 2000 Ghi chú
1 Giá trị sản xuất theo giá CĐ
năm 1994
1000đ
637.260.800 642.320.800
2 Giá trị SL hàng hoá thực hiện
1000đ
518.002.600 539.982.511
3 SL sản phẩm sản xuất
- Đờng kết tinh tấn 105.000 105.000
+ Đờng tinh luyện tấn 35.000 35.000
+ Đờng kính trắng tấn 40.000 40.000
+ Đờng vàng tinh khiết tấn 30.000 30.000
- Cồn thực phẩm 1000l 1.800 1.800
- Kẹo các loại tấn 2.500 3.200
- Bánh các loại tấn 2.500 3.200
- Phân bón tổng hợp tấn 40.000 40.000

- Nha tấn 800
- Bia 1000l 100
4 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 38.954.000 39.798.365
- Từ sản xuất đờng 33.566.832
- Từ sản xuất Cồn-Bia-Rợu 2.103.312
- Từ sản xuất bánh kẹo 3.336.237
- Từ sản xuất phân bón 791.983
5 Tỷ lệ lợi nhuận/vốn điều lệ
sau khi trích các quỹ XN
19,19
2.2. Biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2000.
a) Đầu t mới đa dạng hoá sản phẩm hớng ra xuất khẩu.
Sau khi cổ phần hoá, dự kiến mở rộng sản xuất trên cơ sở đã thăm dò thị tr-
ờng và đối tác thực hiện 3 dự án có tính khả thi sau đây:
Thị Nội dung Xí nghiệp cồn XN chế biến XN chế biến n-

×