Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH

-----  -----

PHẠM THANH VŨ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH

-----  -----

PHẠM THANH VŨ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA


CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN

Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Văn Bé Hai
2. TS. Lê Thị Mỹ Hạnh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.

Tác giả luận án.

Phạm Thanh Vũ


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT ................................................ 5
1.2. Vai trò của hoạt động TDTT đối với sức khỏe của con người. ................. 8
1.3. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. .................................. 9
1.3.1. Khái niệm về Giáo dục thể chất. ............................................................. 9
1.3.2. Khái niệm về giải pháp. ........................................................................ 10
1.3.3. Khái niệm hiệu quả: .............................................................................. 11
1.3.4. Khái niệm hoạt động TDTT ngoại khóa: .............................................. 13
1.4. Giáo dục Thể chất trong các trường đại học. ........................................... 15
1.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho sinh viên trong trường đại
học ................................................................................................................... 15
1.4.2. Giờ học thể dục thể thao chính khóa (nội khóa) trong trường đại học. 18
1.4.3. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. ................................................ 19
1.5. Cơ sở lý luận của giáo dục thể chất cho sinh viên đại học ...................... 28
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên lứa tuổi 18 - 22............................. 28
1.5.2. Cơ sở lý luận để phát triển tố chất thể lực cho sinh viên lứa tuổi 18 - 22.35
1.6. Khái quát về trường Đại học Sài Gòn và Khoa Giáo dục quốc phòng an ninh
& Giáo dục Thể chất bộ môn Giáo dục thể chất. ............................................ 38
1.7. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan. .................................................. 41


1.7.1. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan về Thể dục thể thao ngoại khóa
trong trường học trên thế giới. ........................................................................ 41
1.7.2. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan về Thể dục thể thao ngoại khóa
trong trường học ở nước ta. ............................................................................. 42
CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........... 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 48
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 48
2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu .................................. 48
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 48
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 49
2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 51
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm xã hội học ................................................... 53
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 53
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 54
2.3. Tổ chức nghiên cứu: ................................................................................. 57
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................................... 59
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
trường Đại học Sài Gịn................................................................................... 59
3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa của sinh viên trường Đại học Sài Gòn. .................................................. 59
3.1.2. Sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
......................................................................................................................... 63
3.1.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục thể thao ngoại khóa 63
3.1.4. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
......................................................................................................................... 64


3.1.5. Kinh phí dành cho hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa ...................... 65
3.1.6. Nội dung chương trình các mơn thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên . 66
3.1.7. Các mơn thể dục thể thao ngoại khóa phù hợp tổ chức cho sinh của trường tập
luyện................................................................................................................. 67

3.1.8. Chất lượng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên. ....... 67
3.1.9. Thực trạng tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên 68
3.1.10. Thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn ..... 75
3.2. Xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng
cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn.......................................... 83
3.2.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn. ....................... 83
3.2.2. Xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn. ................................ 93
3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn................................ 106
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục
thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn. ........................ 106
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 128
KẾT LUẬN ................................................................................................... 128
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

CBQL

Cán bộ quản lý


ĐC

Đối chứng

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GP

Giải pháp

GV

Giảng viên

KT

Khả thi

NXB


Nhà xuất bản

SV

Sinh viên

TB

Trung bình

TC

Tiêu chí

TDTT

Thể dục thể thao

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG

BảNG

NộI DUNG


TRANG

Bảng 3.1

Kết quả lựa chọn các TC đánh giá của chuyên
gia

59

Bảng 3.2

Kết quả phân tích độ tin cậy của các TC đánh
giá bằng hệ số Cronbach's alpha

61

Bảng 3.3

Kết quả thống kê giá trị trung bình các TC qua
đánh giá của chuyên gia

62

Bảng 3.4

Kết quả thống kê các mơn TDTT ngoại khóa
phù hợp cho SV qua đánh giá của các chuyên
gia

67


Bảng 3.5

Kết quả Đánh giá, phân loại thể lực SV lứa
tuổi 19 theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

76

Bảng 3.6

Kết quả thống kê thực trạng thể lực của nam
SV nam (n= 250)

77

Bảng 3.7

Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của SV nam
theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

78

Bảng 3.8

Kết quả thống kê thực trạng thể lực của SV nữ
(n= 250)

79

Bảng 3.9


Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của SV nữ
theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

80

Bảng 3.10

Kết quả thống kê giá trị trung bình đánh giá
của các chuyên gia về các giải pháp

95

Bảng 3.11

Kết quả phân tích Độ tin cậy tổng thể của các
giải pháp

96

Bảng 3.12

Kết quả phân tích độ tin cậy của từng giải pháp

97

Bảng 3.13

Kết quả phân tích Hệ số tương quan Spearman


Sau 97


các giải pháp
Bảng 3.14

Nội dung tổ chức TN các giải pháp

Sau 108

Bảng 3.15

Thống kê thực trạng đổi mới về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động TDTT
ngoại khóa

Sau 110

Bảng 3.16

Kết quả thống kê thể lực của SV nam 2 nhóm
trước TN

115

Bảng 3.17

Kết quả thống kê thể lực của SV nữ 2 nhóm
trước TN


117

Bảng 3.18

Đánh giá, xếp loại thể lực của SV lứa tuổi 20
(Quyết định 53 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

118

Bảng 3.19

Thể lực của SV nam ở 2 nhóm sau TN

Bảng 3.20

Thể lực của SV nữ ở 2 nhóm sau TN

Bảng 3.21

Đánh giá, xếp loại thể lực của 2 nhóm SV sau
TN các GP

Sau 119
121
Sau 123


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

BIểU Đồ


NộI DUNG

TRANG

Biểu đồ 3.1

Kết quả thống kê sự quan tâm của nhà trường
đối với hoạt động TDTT ngoại khóa

63

Biểu đồ 3.2

Kết quả đánh giá về số lượng đội ngũ GV
giảng dạy TDTT ngoại khóa

64

Biểu đồ 3.3

Kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ GV giảng
dạy TDTT ngoại khóa

64

Biểu đồ 3.4

Kết quả đánh giá về số lượng cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa


65

Biểu đồ 3.5

Kết quả đánh giá chất lượng cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa

65

Biểu đồ 3.6

Kết quả đánh giá Kinh phí dành cho hoạt động
TDTT ngoại khóa

66

Biểu đồ 3.7

Kết quả đánh giá nội dung chương trình các
mơn TDTT ngoại khóa

66

Biểu đồ 3.8

Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động TDTT
ngoại khóa của SV

68


Biểu đồ 3.9

Kết quả thống kê các mơn TDTT ngoại khóa
SV tham gia tập luyện

68

Biểu đồ 3.10

Kết quả thống kê số buổi tập/tuần SV tham gia
hoạt động TDTT ngoại khóa

69

Biểu đồ 3.11

Kết quả thống kê thời điểm trong ngày SV
tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa

70

Biểu đồ 3.12

Kết quả thống kê hình thức hoạt độngTDTT
ngoại khóa của SV

70

Biểu đồ 3.13


Kết quả thống kê thời lượng dành cho mỗi lần
tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa của SV

71


Biểu đồ 3.14

Kết quả thống kê địa điểm tham gia hoạt động
TDTT ngoại khóa của SV

71

Error!
Kết quả thống kê nhu cầu tham gia tập luyện Bookmark
Biểu đồ 3.15
các môn TDTT ngoại khóa của SV
not
defined.
Biểu đồ 3.16

Kết quả thống kê nhu cầu về hình thức tổ chức
tập luyện các mơn TDTT ngoại khóa của SV

73

Biểu đồ 3.17

Kết quả thống kê sự hứng thú khi tham gia

hoạt động TDTT ngoại khóa của SV

74

Biểu đồ 3.18

Kết quả thống kê sự hài lòng về hoạt động
TDTT ngoại khóa của SV

75

Biểu đồ 3.19

Kết quả phân tích tính cần thiết và khả thi của
các giải pháp

98

Biểu đồ 3.20

So sánh sự hứng thú của các nhóm sau thực
nghiệm các GP

113

Biểu đồ 3.21

So sánh sự hài lòngcủa các nhóm sau thực
nghiệm các GP


113

Biểu đồ 3.22

Nhịp tăng trưởng thể lực của SV Nam ở 2
nhóm sau TN

Sau 119

Biểu đồ 3.23

Nhịp tăng trưởng thể lực của SV Nữ ở 2 nhóm
sau TN

122

Biểu đồ 3.24

So sánh kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của
nhóm TN trước và sau TN các GP

122

Biểu đồ 3.25

So sánh kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của
nhóm ĐC trước và sau TN các GP

123



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động Thể dục thể thao
(TDTT) trong trường học các cấp là một mặt giáo dục quan trọng, không thể
thiếu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhằm bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực góp phần thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát
triển bền vững đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luật thể dục, thể thao
(2007) nêu rõ: “GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng
cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục tồn diện cho người học” [52].
GDTC đóng một vai trị quan trọng, khơng thể thiếu được của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa, có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách, thể
chất cho sinh viên (SV), nhằm đào tạo con người mới phát triển tồn diện phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quán triệt sâu
sắc vấn đề này, trong nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và đào tạo (GĐ&ĐT) rất
quan tâm đến công tác GDTC trong các trường Đại học (ĐH), Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp thể hiện qua việc thường xuyên cải tiến các nội dung chương
trình giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng về trang thiết bị, cơ sở vật chất,
sân bãi dụng cụ và cả về đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao thể chất cho người
học. Một số trường đã được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều cơng trình TDTT
lớn để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khoá, hoạt động ngoại khoá,
phong trào TDTT quần chúng và các giải thi đấu thể thao SV ngày càng phát
triển mạnh mẽ và rộng khắp. GDTC trong trường học được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm. Điều đó được thể hiện qua đường lối, chính sách, các văn
kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về công tác thể dục thể thao trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ
quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao trường học, những năm gần đây đã
chỉ đạo đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục thể chất, đầu tư cơ



2
sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của học sinh, SV nhằm nâng cao chất
lượng GDTC trong các trường học phổ thông, Cao đẳng và ĐH.
Tuy công tác GDTC trong các trường học những năm gần đây đã có sự
tiến bộ nhất định nhưng xét về mặt chiến lược còn chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực trước những yêu cầu ngày càng cao của công
cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục thể chất trong trường học vẫn là một đòi hỏi từ thực tiễn giáo dục đào
tạo nước ta.
Thể dục thể thao trong nhà trường bao gồm hai hoạt động chính, đó là
TDTT nội khóa và TDTT ngoại khóa. TDTT nội khóa được thực hiện theo
chương trình giáo dục bắt buộc, thông qua các giờ học GDTC được sắp xếp
trong thời khóa biểu, với nội dung đã được nhà trường phê duyệt. TDTT ngoại
khóa là các hoạt động liên quan đến TDTT, được tiến hành ngồi giờ học chính
khóa, bao gồm các hoạt động tập luyện cá nhân hay tổ, nhóm, Câu lạc bộ của
SV, tham gia các hoạt động thi đấu, cổ vũ, học tập hay thưởng thức các giá trị
của TDTT.
Thể dục thể thao ngoại khóa chủ yếu tổ chức các hoạt động TDTT vào
những thời gian nhàn rỗi của SV, mở rộng hiểu biết và nâng cao những kiến
thức về TDTT, sử dụng một cách tự giác, có hiệu quả các phương tiện của giáo
dục thể chất trong đời sống và hoạt động hàng ngày của SV để nâng cao sức
khỏe và rèn luyện thể lực. Những buổi tập ngoại khóa có nội dung khác nhau, sẽ
giúp SV nắm chắc được nội dung trong chương trình học chính khóa, chuẩn bị
đầy đủ cho họ những kiến thức, kỹ năng, thể lực cần thiết, đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo quy định. Ngồi ra, tập luyện ngoại khóa giúp cho việc hồn
thiện các mơn thể thao tự chọn, hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt,
những phẩm chất về ý chí, giúp về việc phát triển những kỹ năng chung và giáo
dục tinh thần trách nhiệm đối với việc học tập nói chung trong nhà trường.
Trường ĐH Sài Gịn là cơ sở giáo dục ĐH cơng lập trực thuộc Ủy Ban Nhân



3
Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý Nhà Nước về giáo dục của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có chức năng đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực. Hiện nay, nhà trường
đào tạo theo hai hình thức: giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên (vừa làm vừa
học, văn bằng 2 và liên thông). Trường ĐH Sài Gịn có 14 phịng, ban chức năng, 3
đơn vị trực thuộc, 7 trung tâm, 20 khoa đào tạo với 11 chuyên ngành đào tạo sau đại
học, và 32 ngành đào tạo trình độ cao đẳng thuộc các lĩnh vực: kinh tế - kỹ thuật, văn
hóa – xã hội, chính trị - nghệ thuật, luật và sư phạm. Từ năm 2018, trường chỉ đào tạo
trình độ đại học và sau đại học, với số lượng hơn 20 ngàn sinh viên. Ngồi ra trường
cịn có các khoa đào tạo các mơn chung, trong đó nổi bật là khoa Giáo dục quốc
phòng-An ninh và Giáo dục thể chất.

Trong những năm vừa qua hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường
đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn nhiều tồn tại
cần được khắc phục như: thiếu thốn về cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện; chất
lượng và số lượng đội ngũ cán bộ phụ trách; nội dung, chương trình chưa phù
hợp; các hoạt động TDTT ngoại khóa chưa được phát triển mạnh,… Chính vì
những điều đó đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả cơng tác GDTC nói
chung cũng như cơng tác đào tạo SV phát triển tồn diện của nhà trường.
Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDTC, hiệu quả của
các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV việc “Nghiên cứu giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học
Sài Gòn” là rất thời sự và cần thiết được thực hiện.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV, nghiên
cứu xây dựng các các giải pháp phù hợp với điều kiện kiện thực tế và ứng dụng
để kiểm nghiệm, xác định hiệu quả của các giải pháp đã xây dựng trong thực
tiễn hoạt động TDTT cho SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trường ĐH

Sài Gòn.


4
Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại
học Sài Gịn.
2. Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa
cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn.
Giả thuyết khoa học
Với xu hướng phát triển của công tác đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay,
giáo dục thể chất nói chung cũng như thể thao ngoại khóa nói riêng đã và đang
trở thành một trong những lĩnh vực được quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo
dục. Nếu xây dựng được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa cho sinh viên mang tính khoa học, hệ thống, khả thi, được kiểm
chứng trong thực tế, phù hợp với điều kiện tại đơn vị sẽ làm phong phú thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn để khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
nói riêng và cũng như chất lượng đào tạo toàn diện của sinh viên trường Đại học
Sài Gòn.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về TDTT
Xuất phát từ cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, căn cứ vào điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta có những quan điểm về
TDTT ứng với từng giai đoạn cách mạng cụ thể, nhằm phục vụ chiến lược của

Đảng và dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đã tiếp thu và truyền bá tư
tưởng Mác-Lênin vào nước ta, Người luôn coi trọng công tác TDTT và khẳng
định TDTT là phương tiện đào tạo con người phát triển tồn diện và phục vụ lợi
ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
non trẻ ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 38 ngày 27/3/1946 thành
lập Nha thanh niên và thể dục nằm trong Bộ giáo dục. Người ra lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục"... giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc
gì cũng cần có sức khỏe mới thành công”. Vận mệnh của đất nước được Người
khẳng định gắn liền với sức khỏe từng người dân ... “Mỗi người dân yếu ớt tức
là làm cho đất nước yếu ớt đi một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh tức là
góp phần cho đất nước khỏe mạnh...”[50].
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng, bồi dưỡng và đào tạo con người
phát triển toàn diện vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới, là một trong những yếu tố cơ bản của nguồn lực
con người chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước, vì dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Ngay từ năm
1958, Đảng ta đã chỉ rõ: “Con người là vốn quý của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe con người là nhiệm vụ và mục tiêu cao quý của
ngành Y tế và TDTT dưới chế độ ta. Chính vì thế mà Đảng và Chính phủ rất coi
trọng cơng tác y tế và công tác TDTT...”[Error! Reference source not found.].
Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta khởi


6
xướng cơng cuộc đổi mới tồn diện trong mọi lĩnh vực của cách mạng Việt
Nam. Thể dục thể thao luôn được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước.
Trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ương Đảng tại Đại hội Đảng
lần thứ VI có nêu: “Mở rộng và nâng cao chất lượng của phong trào TDTT quần
chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hàng ngày của
đơng đảo nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục thể

chất trong trường học các cấp’’. [10].
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới để theo kịp sự phát triển của thời
đại, chuẩn bị tiền đề vững chắc cho đất nước bước vào thế kỷ XXI, vấn đề đào
tạo con người trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong thời kỳ này, để
thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác TDTT nói chung và
GDTC nói riêng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu phát triển của đất nước, Ban Bí
thư Trung ương Đảng khoá VII đã ra chỉ thị 36/ CT-TƯ ngày 24/3/1994 về công
tác TDTT trong giai đoạn mới [7]. Trong chỉ thị, Ban Chấp hành Trung ương đã
nêu những đánh giá về những việc đã làm được, đồng thời vạch ra những yếu
kém của công tác TDTT trong thời gian qua trên các lĩnh vực TDTT quần
chúng, thể thao thành tích cao và thể thao trường học. Chỉ thị cũng chỉ rõ định
hướng phát triển, những mục tiêu cơ bản lâu dài, những mục tiêu trước mắt của
nền TDTT nước ta.
Chỉ thị 36/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ ra những yếu
kém và nguyên nhân yếu kém của công tác TDTT là: “Nhiều cấp uỷ Đảng, chính
quyền chưa nhận thức đầy đủ và cịn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là
một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Ngành TDTT và các ngành, đoàn thể nhân dân chưa phối hợp chặt chẽ trong
công tác TDTT. Nhà nước chưa kịp thời bổ xung, sửa đổi các chính sách, chế độ
phù hợp với yêu cầu phát triển TDTT, đầu tư cho lĩnh vực TDTT còn rất hạn
chế. Quản lý ngành TDTT cịn kém hiệu quả, chưa có cơ chế thích hợp để phát


7
huy những nhân tố mới, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân nhằm
phát triển TDTT” [7].
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong tình hình mới, cơng tác
TDTT cần khắc phục những tồn tại, yếu kém và phát triển đúng hướng theo
quan điểm của Đảng: “ Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính

sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người. Cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức
khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú
đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã
hội...”[7].
Nghị quyết Số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01/12/2011 Về tăng cường sự
lãnh đạo của đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm
2020;yêu cầu cụ thể sự phối hợp của các cấp, các ngành về công tác TDTT là:

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TDTT... Đẩy mạnh
công tác giáo dục tuyên truyền về TDTT trong toàn xã hội...
Đề nghị các cơ quan nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về công tác
TDTT, quy định chế độ tập luyện TDTT trong trường học, lực lượng vũ trang,
cơ quan xí nghiệp...
Chỉ đạo ngành TDTT cải tiến công tác quản lý, phối hợp với các ngành,
các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội...
Tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về
cơng tác giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả
nước, trước hết là trong dân, thiếu niên, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng
và hiệu quả giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng dự bị quốc
phòng và lực lượng vũ trang. Mở rộng quốc tế về TDTT, từng bước hình thành
lực lượng thể thao chuyên nghiệp” [11].
Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và đào tạo và ban cán sự Đảng Tổng cục
TDTT phối hợp chỉ đạo, tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến chương


8
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho
trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ
GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học nhằm nâng cao sức khỏe, thể thao học

đường thật sự đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng
đất nước.
1.2. Vai trò của hoạt động TDTT đối với sức khoẻ của con ngƣời
Sức khoẻ được coi là vốn quý giá nhất của con người, bởi vậy quan tâm
và chăm sóc tới sức khoẻ con người chính là quan tâm tới sự phát triển mọi mặt,
khơng chỉ đối với mỗi con người, mỗi ngành, mỗi dân tộc, mà cả Quốc gia, và
toàn thể nhân loại.
Y học ngày nay càng khẳng định sức khoẻ của con người phải là sức khoẻ
của cả thể xác lẫn tinh thần. Chỉ khi nào cơ thể của con người lành mạnh tâm
hồn con người thoải mái thì khi đó con người mới có sức khoẻ. Tổ chức y tế Thế
giới (WHO) nêu định nghĩa về sức khoẻ năm 1978 như sau “Sức khoẻ khơng chỉ
là khơng bệnh tật mà cịn là trạng thái thoải mái về tâm hồn, về thể xác, về xã
hội”.
Sức khoẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn trong cuộc sống
của mỗi con người, mỗi quốc gia trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
xây dựng xã hội mới. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, Bác đã nhấn mạnh:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khoẻ mới làm thành công” [85].
Sức khoẻ của con người là nhân tố cơ bản góp phần làm nên sức khoẻ
tổng hợp về thế và lực của quần chúng nhân dân. Sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân. Con người có sức khoẻ thì tinh thần thoải mái
hơn, làm ra của cải vật chất nhiều hơn cho xã hội, góp phần tích cực vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Bác Hồ đã chỉ ra một chân lý
“Dân cường thì nước thịnh” và Người dạy rằng: “việc gì có lợi cho dân, ta phải


9
hết sức làm, việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh” Làm thể dục thể thao
là đem lại lợi ích cho nhân dân, cho dân tộc, do đó Người rất quan tâm và chỉ

hướng phát triển. Việc thường xuyên tập luyện thể dục thể thao là nhằm giữ gìn
và củng cố sức khoẻ cho mọi người, và chính Bác Hồ là một tấm gương sáng về
rèn luyện thân thể để chúng ta noi theo, Bác nói “Tự tôi ngày nào cũng tập”
[85].
Sinh viên các trường các trường đại học, cao đẳng nói chung và sinh viên
trường Đại học Sài Gịn nói riêng là chủ nhân tương lai của đất nước và trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, việc rèn luyện và phát triển thể lực
của mỗi sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Sài Gịn nói riêng ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường sẽ giúp họ khi tốt nghiệp ra trường sẽ nhanh
chóng hồ nhập với thực tế cơng tác và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
1.3. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Khái niệm về Giáo dục thể chất
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn “Giáo dục thể chất (GDTC) là
một bộ phận của giáo dục nói chung cũng như các ngành giáo dục khác, GDTC
bao gồm những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng thơng qua trình sư phạm hoặc
dưới hình thức tự giáo dục”[79].
Theo Novicov A.D, Matveep L.P “Giáo dục thể chất là một quá trình giải
quyết những nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, mà đặc điểm của q trình này có
tất cả các dấu hiệu chung của q trình sư phạm, có vai trị chỉ đạo của nhà sư
phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm”[56].
Trong GDTC có hai bộ phận đặc thù cơ bản là giảng dạy các động tác
(các hành vi vận động) và giáo dục các tố chất thể lực (các năng lực thể chất).
Nói cách khác đặc điểm giáo dục thể chất là giảng dạy kỹ thuật động tác và bồi
dưỡng thể lực cho người học, đồng thời thơng qua lượng vận động của các bài
tập mà kích thích điều chỉnh sự phát triển các đặc tính tự nhiên của cơ thể: Sức
mạnh, sức bền. Nhờ các bài tập thể dục ta có thể thay đổi được hình thái chức


10
năng, tạo ra những biến đổi thích nghi ngày càng tăng lên của cơ thể như: hoàn

thiện các chức năng điều chỉnh của hệ thần kinh, làm tăng trưởng cơ bắp, tăng
thêm khả năng chức phận của hệ tim mạch
Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành qui định tổ chức
hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên qui định:“ GDTC ngoại
khóa là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức
ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu
thể thao. GDTC ngoại khóa tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể thao trường học
góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con người
phát triển tồn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh, sinh
viên - lực lượng tham gia vào quá trình lao động, xây dựng bảo vệ Tổ quốc sau
này”
Xây dựng mới chương trình giảng dạy các mơn thể thao ngoại khóa phải
được tuân thủ theo đúng các chức năng, nhiệm vụ, vai trò của GDTC, các văn
bản của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nhu cầu TDTT cho sinh viên, giáo dục con
người phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.2. Khái niệm về giải pháp
Khái niệm giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Giải pháp’’
được hiểu là phương pháp giải quyết một vấn đề [87]. Ở đây giải pháp được hiểu
là cách thức, là một công cụ người ta dùng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn. Trong cách hiểu này đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ “ biện
pháp” để thay thế. Theo từ điển Tiếng Việt “ biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [87]. Tuy nhiên hai khái niệm này có thể dùng thay thế
cho nhau trong thực tiễn, nhưng về bản chất, khái niệm “giải pháp” có nghĩa là
nội dung rộng lớn hơn, có tính chất vĩ mơ hơn so với “ biện pháp” thường để chỉ
cách thức giải quyết một công việc cụ thể nào đó. Theo nghĩa này, người ta cịn
xem biện pháp là cách thức, cơng cụ thực hiện giải pháp để thực hiện giải pháp đó.


11

Trong quản lý, giải pháp dùng để giải quyết một vấn đề thường được đặt
ra trên nền tảng của việc phân tích các điểm mạnh (thành tựu), điểm yếu (hạn
chế) của một tổ chức, những cơ hội và thách thức đối với tổ chức đó trong bối
cảnh chung của xã hội ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Giải pháp đồng thời cũng
dựa trên các quan điểm, mục tiêu tổng quất và mục tiêu chung của vấn đề được
đặt ra và giải quyết ở tầm vĩ mô.
Trong giáo dục, mọi vấn đề quan hệ giáo dục đề có tính quy luật. Giải
pháp GD là một hệ thống những quy luật, nhiệm vụ của các nhà khoa học, các
nhà quản lý giáo dục là phải nghiên cứu tìm ra các quy luật đảm bảo cho những
thành công của công tác giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải
phân tích được thực tiễn giáo dục Việt Nam nói riêng và các nền GD tiên tiến
trên thế giới, từ đó khái quát thành những giải pháp cơ bản, đúng đắn, phù hợp
với nền giáo dục trong nước.
Giải pháp thường được gắn liền với từ "đột phá" hoặc "then chốt" nhằm
nhấn mạnh tầm quan trọng của giải pháp đó. Có thể hiểu "giải pháp đột phá" là giải
pháp mở đường cho các giải pháp khác, còn "giải pháp then chốt" là giải pháp quan
trọng, có ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ các vấn đề liên quan. Như trong các
giải pháp Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng chính
phủ đã xác định giải pháp "đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp đột phát", còn
"phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt" [76].
Trong đề tài luận án này sử dụng khái niệm giải pháp với ý nghĩa là cách
thức để nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại
học Sài Gòn... Như vậy khái niệm giải pháp mà đề tài sử dụng còn là một
phương thức tổ chức thực hiện gồm có mục đích, nội dung, phương pháp triển
khai, cách đánh giá kết quả.
1.3.3. Khái niệm hiệu quả
Theo từ điển tiếng Việt là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [87].
Tính hiệu quả theo quan niệm chung, đó là sự thể hiện mối quan hệ chung nhất



12
giữa đầu tư công sức, nhân lực, vật lực với kết quả đạt được sau một giai đoạn
nhất định xét theo mục tiêu giáo dục trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy việc
đánh giá hiệu quả có thể thực hiện một cách định lượng thơng qua q trình thu
thu thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện của đối tượng với
mục tiêu đề ra.
Trong công tác TDTT trường học, đánh giá hiệu quả GDTC và HĐTT là
q trình thu thập và xử lý thơng tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết
định về chương trình, mục tiêu, phương pháp dạy học, những hoạt động khác có
liên quan của nhà trường và ngành giáo dục. Đánh giá hiệu quả GDTC và HĐTT
trường học là so sánh kết quả của các hoạt động GDTC và thể thao trường học
đã đạt được với mục tiêu đề ra. Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả giáo dục
cũng là mục tiêu của quá trình giáo dục.
Về phương diện kỹ thuật, đánh giá hiệu quả TDTT trong trường học cần
xác định các vấn đề như:
Khẳng định tính xác thực của mục tiêu GDTC và hoạt động Thể thao
trường học.
Xác định mực độ đạt được của mục tiêu thể hiện trong sản phẩm giáo dục.
Khẳng định tính nhân quả giữa quá trình GDTC và HĐTT đối với sản phẩm
được đào tạo, nói cách khác là chất lượng đầu ra của học sinh, sinh viên.
Tính hiệu quả của hoạt động TDTT trong trường học còn thể hiện qua kết
quả học tập và rèn luyện, đó là mức độ thành tích đạt được, xem xét mối quan hệ
với cơng sức, thời gian bỏ ra với mục tiêu đã xác định. Như vậy, kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh, sinh viên là mức độ thực hiện những mục tiêu đã định
trước. Vì vậy, đánh giá hiệu quả dạy học được thông qua đánh giá kết quả học
tập, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, sinh viên, về những yếu
tố ảnh hưởng và nguyên nhân của tình hình học tập nhằm tạo cơ sở cho những
quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh, sinh
viên học tập ngày một tiến bộ hơn.



13
Với cách hiểu như vậy hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa là kết quả
như yêu cầu của của hoạt động TDTT ngoại khóa mang lại. Hiệu quả hoạt động
TDTT ngoại khóa cho sinh viên là sự thể hiện mối quan hệ chung nhất giữa đầu
tư công sức cho hoạt động ngoại khóa bao gồm nhân lực, vật lực với kết quả đạt
được sau một giai đoạn nhất định xét theo mục tiêu của hoạt động ngoại khóa
trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động TDTT
ngoại khóa có thể thực hiện một cách định lượng thơng qua q trình thu thập
thơng tin về phong trào tập luyện, về trình độ, khả năng thực hiện của đối tượng
đối với mục tiêu đã đề ra.
Như vậy hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa được đánh giá qua
phong trào tập luyện và được thể hiện thông qua số người tham gia tập luyện,
số câu lạc bộ và đội tuyển, ngồi ra TDTT ngoại khóa là yếu tố cấu thành lên
TDTT trường học chính vì thế khi đánh giá về trình độ của người tập nó cịn
được đánh giá thông qua kết quả học tập, kết quả thi đẳng cấp và kết quả rèn
luyện thể lực của sinh viên, đó là mức độ thành tích đạt được, học lực đạt
được xem xét với mối quan hệ với công sức, thời gian bỏ ra với mục tiêu đã
xác định.
1.3.4. Khái niệm hoạt động TDTT ngoại khóa
Trong Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa cho học sinh, sinh viên, đã chỉ rõ Hoạt động TDTT ngoại khóa: là hoạt
động TDTT tự nguyện có tổ chức được tiến hành ngồi giờ chính khóa, phù hợp
với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của học sinh, sinh viên. Hoạt động
TDTT ngoại khóa rất đa dạng bao gồm hoạt động TDTT được quy định trong
giờ giải lao, huấn luyện đội tuyển của trường, tập luyện trong các CLB TDTT,
các hoạt động thi đấu thể thao [24].
Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí đáng kể trong giáo dục và trong
TDTT trường học nói riêng và trong hệ thống giáo dục đào tạo Đại học nói



14
chung. Các hoạt động ngoại khóa cùng với các hoạt động dạy học cấu thành
một cấu trúc giáo dục trường học hồn chỉnh, góp phần hồn thành mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục. Vì thế, hoạt động TDTT ngoại khóa là một bộ phận cấu
thành quan trọng của TDTT trường Đại học, là con đường trọng yếu để thực
hiện mục đích, nhiệm vụ của TDTT trường học. Do đó, khơng có TDTT
ngoại khóa, thì TDTT trường học cũng khơng hồn chỉnh. Hoạt động TDTT
ngoại khóa có thể thỏa mãn nhu cầu tham gia hoạt động TDTT của sinh viên,
thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao, thúc đẩy cho
sự phát triển nhân cách tồn diện, hình thành chế độ lao động - nghỉ ngơi
khoa học, phát triển tồn diện đức, trí, thể, mĩ dục, làm phong phú sinh hoạt
nghiệp vụ của sinh viên. Mặt khác, các buổi tập ngoại khóa có cấu trúc đơn
giản và nội dung hẹp hơn giờ học chính khóa, địi hỏi ý thức tự tập luyện, tinh
thần độc lập sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập ngoại khóa
phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân, của một bộ phận học sinh, sinh
viên có nhu cầu ham thích tập luyện TDTT trong thời gian nhàn rỗi để qua
vận động tập luyện giúp nâng cao chất lượng giờ học nội khóa góp phần phát
triển năng lực, thể chất tồn diện và nâng cao thành tích thể thao cho học
sinh, sinh viên. Giờ học ngoại khóa nhằm củng cố và hồn thiện các bài học
nội khóa, được tiến hành vào giờ tự học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của
giáo viên TDTT, hướng dẫn viên hoặc tự tập luyện tự do. Ngồi ra, cịn các
hoạt động thể thao quần chúng ngồi giờ học cịn có: Luyện tập trong các câu
lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể thao, các bài tập thể dục vệ sinh chống
mệt mỏi hàng ngày, thể dục thể thao buổi sáng, giờ tự tập luyện của học sinh,
sinh viên, phong trào tự rèn luyện thân thể. Như buổi tập nội khóa, cấu trúc
buổi tập ngoại khóa phải đảm bảo cơ thể dần dần bước vào hoạt động điều
kiện tốt nhất để thực hiện phần cơ bản và phần kết thúc của buổi tập [10],
[13].

Do nội dung buổi tập ngoại khóa có sự khác biệt, nên cách tổ chức tập


×