Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả giải phẫu bệnh của u thần kinh đệm ít nhánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497 KB, 6 trang )

HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH
CỦA U THẦN KINH ĐỆM ÍT NHÁNH
Nguyễn Mạnh Tiến1, Nguyễn Thanh Xuân1
TÓM TẮT

47

Mở đầu: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là
một loại u thuộc nhóm sao bào và là một trong
những khối u não nguyên phát ít gặp, thường gặp
ở bán cầu đại não. U được chia làm 2 độ mô học
là độ II và độ III, thường đáp ứng tốt với xạ trị.
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả một loạt ca
bệnh.
Phương pháp: Phân tích hồi cứu và thống kê
mơ tả 83 bệnh nhân được chẩn đốn, phẫu thuật
và có kết quả giải phẫu bệnh là u tế bào thần kinh
đệm ít nhánh tại Trung tâm Phẫu thuật thần kinh,
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm
2019 đến tháng 4 năm 2021.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh thường gặp từ 30
đến 39 tuổi , tỷ lệ nam nữ là 1,075/1. Bệnh nhân
thường bị đau đầu, nơn và có động kinh. Vị trí
khối u hay gặp ở bán cầu đại não, nhiều nhất là
thuỳ trán (49,39%). Hình ảnh vơi hố đặc trưng
cho u tế bào thần kinh đệm ít nhánh với 56,9%
trên cắt lớp vi tính, và tính đơn ổ (85,54%), tính
khơng đồng nhất (79,5%) là hình ảnh hay gặp
của khối u này. Đa số u gặp u tế bào thần kinh


đệm ít nhánh độ II và khơng có mối liên quan
giữa lâm sàng, hình ảnh học và kết quả mơ bệnh
học.

1

Khoa Phẫu thuật thần kinh I, Trung tâm Phẫu
thuật thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tiến
Email:
Ngày nhận bài: 18.10.2022
Ngày phản biện khoa học: 25.10.2022
Ngày duyệt bài: 31.10.2022

356

Kết luận: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh
thương gặp ở nhóm tuổi 30-39 tuổi, nam gặp
nhiều hơn nữ. Triệu chứng hay gặp là đau đầu,
nơn. Vị trí hay gặp là thuỳ trán, vơi hố, tính đơn
ổ và khơng đồng nhất là hình ảnh hay gặp trên
cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. U tế bào thần
kinh đệm ít nhánh độ II hay gặp và khơng có mối
liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh học và kết quả
mơ bệnh học
Từ khố: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh,
dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, mô bệnh học,
cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ.

SUMMARY

CLINICAL CHARACTERISTICS,
RADIOLOGICAL FEATURES AND
HISTOPATHOLOGY OF
OLIGODENDROGLIOMA
Background:
Oligodendroglioma
and
anaplastic oligodendrogliomas are rare primary
brain tumors And typically locates in the cerebral
hemisphere. It is divided into grade II and grade
III, and it responds well to chemotherapy. Study
design:
Cross-sectional
study.
Methods: We retrospectively reviewed eightythree patients with a histological diagnosis of
oligodendroglioma tumor at the Neurosurgical
center at Viet Duc University Hospital from
January 2019 to April 2021
Results: The common age of the disease is
from 30 to 39 years old, and the male-female
ratio is 1.075/1. Patients often have headaches,
vomiting, and seizures. The most common tumor
location is in the cerebral hemisphere, and the
frontal lobe is the most common (49.39%). The


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

calcifications are typical for oligodendroma with
56.9% on computed tomography, and the

monofocal (85.54%) and heterogeneity (79.5%)
are common images of this tumor. Most of the
tumors have grade II and there is no relationship
between clinical, imaging, and histopathological
results.
Conclusion: Oligodendroglioma is common
in the 30-39 age group, and more common in
males than females. Common symptoms are
headache and vomiting. Common locations are
frontal lobes, calcifications, unifocal and
heterogeneous are common images on computed
tomography and magnetic resonance imaging.
Grade II oligodendroglioma is common and there
is no association between clinical, imaging, and
histopathological findings.
Keywords:
Oligodendroglioma,
epidemiology, clinical features, histopathology,
computed tomography, magnetic resonance
imaging.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là một
loại u thuộc nhóm sao bào và là một trong
những khối u não nguyên phát ít gặp. Theo
phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
mức độ ác tính của khối u thuộc độ II và độ
III. Tại Hoa Kỳ ở người trưởng thành, u tế
bào thần kinh đệm ít nhánh chiếm 0,51%/năm trong tổng số các khối u hệ thần
kinh trung ương (Central nervous systemCNS), và chiếm khoảng 3% trong tổng số

các khối u nguyên phát hệ thần kinh trung
ương [1].
Tuổi trung bình hay gặp từ 43 đến 50 tuổi
và xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới,
khơng có sự khác biệt về chủng tộc. Tỷ lệ

mắc bệnh u não nguyên phát sẽ tiếp tục gia
tăng, đặc biệt là ở các quốc gia có kinh tế
phát triển, có thể là do phát triển ngày càng
tăng của công nghệ, cho phép đánh giá và
chẩn đoán kịp thời [1].
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh tìm thấy
ở các vị trí vỏ não, chủ yếu vùng trán và ưu
tiên chất trắng, ít gặp ở các thuỳ thái dương,
đỉnh, chẩm. Triệu chứng lâm sàng thường
gặp là hội chứng tăng áp lực nội sọ: đau đầu,
buồn nơn, rối loạn nhìn, suy đồi tri giác;
động kinh là triệu chứng hay gặp.
Hầu hết các khối u của não, chụp cộng
hưởng từ (CHT) vượt trội hơn so với chụp
cắt lớp vi tính (CLVT) trong việc mơ tả đầy
đủ các tính năng và mức độ của một q
trình ung thư nhất định. Tuy nhiên, một số
tổn thương não nhất định, đặc biệt là u não
mơ đệm, có các đặc điểm hình ảnh đặc biệt,
với u tế bào thần kinh đệm ít nhánh hình ảnh
chụp cắt lớp vi tính đặc trưng nhất là sự vơi
hóa.
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh thường
phát triển chậm và được biết là có tiên lượng

tốt hơn các khối u thần kinh trung ương khác
như u nguyên bào thần kinh đệm
(Gliomablatoma-GBM). Nguồn gốc tế bào
của chúng vẫn chưa được biết rõ, giả thuyết
cho rằng khối u bắt nguồn từ tế bào khởi phát
khối u não, có khả năng tự đổi mới, tăng sinh
và biệt hóa thành các tế bào tạo ra khối u.
Kết quả hoá mơ miễn dịch với IDH dương
tính như một đột biến điều khiển đi kèm với
sự phát triển của các chất ức chế IDH hiện
357


HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21

đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị u
tế bào thần kinh đệm ít nhánh
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu đầy
đủ về u thần kinh đệm ít nhánh cả về đặc
điểm lâm sàng và hình ảnh học, cũng như kết
quả giải phẫu bệnh. Vì vậy, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng, hình
ảnh học và kết quả giải phẫu bệnh của u
thần kinh đệm ít nhánh tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức”, với mục tiêu:

Giới: Nghiên cứu 83 bệnh nhân cho thấy
có 43 bệnh nhân nam chiếm 51,8% và 40
bệnh nhân nữ chiếm 48,2%. Tỷ lệ nam/nữ là
1,075/1.

Tuổi: Tuổi thường gặp trong nhóm tuổi
từ 30 đến 39 tuổi với 60,24%, nhóm tuổi 4049 là 33,73%. Tuổi trung bình gặp 31,2 tuổi.
Triệu chứng lâm sàng: Đau đầu là triệu
chứng lâm sàng thường gặp nhất với 89,1%
bệnh nhân có đau đầu từ vừa đến nặng, buồn

1. Mơ tả các triệu chứng lâm sàng, hình
ảnh học của u thần kinh đệm ít nhánh

nơn và hoặc nơn (46,9%), rối loạn thị giác
(15,66%) và động kinh gặp ở 30% các trừng

2. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh của u
thần kinh đệm ít nhánh

hợp.
Hình ảnh học:
-Vị trí u khối u thần kinh đệm ít nhánh
hay gặp ở thuỳ trán với 49,39% các trường
hợp, thuỳ thái dương (24,1%) và thuỳ đỉnh
(18,07%), các vùng khác ít gặp 2,4% bệnh
nhân.
-Có 58/83 bệnh nhân trong nhóm nghiên

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được
chẩn đốn, phẫu thuật và có kết quả giải
phẫu bệnh là u tế bào thần kinh đệm ít nhánh
tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2019

đến tháng 4 năm 2021.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu cắt
ngang 83 trường hợp bệnh án được ghi nhận
đầy đủ các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu, có
phim cắt lớp vi tinh và hoặc phim cộng
hưởng từ. Thu thập số liêụ và phân tích
thống kê trên phần mềm SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng

cứu được chụp cắt lớp vi tính, trong đó hỉnh
ảnh vơi hố gặp ở 56,9% bệnh nhân, hình
ảnh mỏng xương sọ vị trí u (17%) và giảm tỷ
trọng trên phim gặp ở 63,79%.
-Trên hình ảnh cộng hươngr từ gặp hình
ảnh tăng tín hiệu trên xung T2 ở 50/83 bệnh
nhân và tín hiệu khơng đồng nhất trên T2 có
79,5% bệnh nhân, gặp tổn thương đơn ổ
85,54% trường hợp
Giải phẫu bệnh:
Đa số các trường hợp là u tế bào thần
kinh đệm ít nhánh độ II với 72,3% bệnh nhân

358


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh
Đặc điểm khảo

sát

Tuổi

Giới

Vị trí u

Triệu chứng
lâm sàng

Kết quả thống kê

p = 0,31 > 0,05

p = 0,35 > 0,05

p = 0,15 >0,05

p > 0,05

Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh
Đặc điểm khảo sát

Hình ảnh CLVT

Hình ảnh CHT

Kết quả thống kê


p > 0,05

p > 0,05

IV. BÀN LUẬN

Tỷ lệ mắc bệnh khơng có sự khác biệt về giới

Tuổi: Tuổi mắc bệnh trung bình trong
nghiên cứu của chúng tơi là 31,2 tuổi, gặp ở
nhóm tuổi 30-39 tuổi (50/83 trường hợp), kết

tính [9].
Vị trí u: Đặc điểm của khối UTBTKĐ ít
nhánh trên CT cũng như trên MRI là vị trí

quả này thấp hơn so với tuổi trung bình của
các tác giả khác như Harry Greenberg hay
gặp ở nhóm tuổi 40-60 tuổi [2], Liau có
nhóm tuổi hay mắc bệnh là 40-50 tuổi [3],
Prayson là 35-45 tuổi [4], kết quả này tương
đồng với nghiên cứu trong nước như của các
giải Đào Quang Minh tuổi trung bình mắc
bệnh là 24,4 tuổi và cũng hay gặp ở nhóm

của khối u. Hay gặp ở thuỳ trán (49,39%) sau
đó là thùy thái dương và thuỳ đỉnh lần lượt là
24,1% và 18,07%, ít gặp ở não thất, thể chai,
hố sau với 2,5% các trường hợp còn lại..
Giống như hầu hết các khối u nguyên phát

của người lớn, khối u này thường phát triển
trên lều tiểu não và hay gặp ở thùy trán, ít
gặp ở não thất và các phần khác của não [5].

tuổi 30-39 tuổi [9]. Tuy nhiên trong y văn thế
giới vẫn chưa có đồng thuận về tỷ lệ tuổi
mắc bệnh thường gặp cũng như địa dư,
chủng tộc, môi trường sống tác động đến tuổi
mắc bệnh u tế bào thần kinh đệm ít nhánh.
Giới: Trong nghiên của chúng tơi tỷ lệ
nam nữ là 1,075/1, nam giới mắc bệnh nhiều
hơn nữ giới. Kết quả này tương tư như kết
quả của các tác giải trong nước và thế giới.
Chin HW 1980 có tỷ lệ nam nữ mắc bệnh

Theo tác giải R. Prayson thứ tự vị trí thường
gặp u là thuỳ trán, thuỳ đỉnh, thuỳ thái dương
và thuỳ chẩm. Liau thường gặp ở bán cầu đại
não và ở thuỳ trán và thuỳ thái dương [4],
Đào Quang Minh gặp 50% bệnh nhân vị trí u
ở thuỳ trán 19% thuỳ thái dương và 16%
thuỳ đỉnh [9]. Nhìn chung có sự tương đồng
giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các
tác giả trong nước cũng như thế giới.
Hình ảnh cắt lớp vi tính: Trong thực

thay đổi từ 1,5-2, Roger E.MacLendon 2006
tỷ lệ nam nữ thay đổi từ 1,33-2 [4]. Tác giả
Đào Quang Minh có tỷ lệ nam nữ là 1,22/1.


hành lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ vượt
trội hơn so với hình ảnh cắt lớp vi tính trong
việc mơ tả tính chất và mức độ của khối u
não. Tuy nhiên, một số tổn thương não nhất
359


HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21

định có các đặc điểm hình ảnh đặc trưng giúp
định hướng chẩn đốn, đặc biệt là UTBTKĐ
ít nhánh có các dấu hiện trên CLVT rất hữu
ích, giúp bổ sung cho CHT khẳng định chẩn
đoán.
- Dấu hiệu đặc trưng nhất của UTBTKĐ
ít nhánh là sự vơi hóa. Đánh giá vơi hóa là
một trong những dấu hiệu mà hình ảnh
CLVT ưu việt hơn CHT. CLVT có giá trị bổ
sung cho CHT, vì dấu hiệu này thường dễ

Hình ảnh cộng hưởng từ:
Hình ảnh tăng tín hiệu trên phim CHT T2
gặp ở 50-83 các trường hợp. UTBTKĐ ít
nhánh độ II thường có hình ảnh tăng tín hiệu
trên hình ảnh MRI, trong khi các u sao bào
độ II hình ảnh tăng tín hiệu khơng phải là đặc
điểm phổ biến. Một số nghiên cứu đã chỉ ra
hình ảnh tăng tín hiệu trên MRI của
UTBTKĐ ít nhánh có thể là do tăng sinh
mạch chứ khơng phải do mạch tân tạo bất


thấy trên CLVT hơn trên CHT. UTBTKĐ ít
nhánh là khối u não nguyên phát có nhiều

thường gây phá vỡ hàng rào máu não và tăng
tính thấm thành mạch [8].

khả năng phát triển thành vơi hóa nhất, với tỷ
lệ được báo cáo là khác nhau từ 40% đến
80% [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp
tỷ lệ vôi hoá 56,9% tổng số bệnh nhân.
- Như đã đề cập ở trên, ODGs hay gặp ở
bán cầu đại não, thường thùy trán vì vậy,
những đặc điểm về xương sọ cạnh tổn
thương làm cho hình ảnh CLVT giá trị hơn

Các khối u trong não có nhiều vị trí
thường gặp ở u tế bào hình sao, tuy nhiên
một vài nghiên cứu chỉ ra với UTBTKĐ ít
nhánh thì đặc điểm đa ổ trên CHT là không
phổ biến, thường thấy đơn ổ trên phim.
Trong nghiên cứu của chúng tơi phần lớp
UTBTKĐ ít nhánh hay gặp đơn ổ trên hình
ảnh CHT với 84,54 % bệnh nhân [8].

MRI, ngay cả khi đã chẩn đoán được trên
CHT. Xương sọ vùng tổn thương mỏng hơn
hoặc dạng vỏ sò [6]. Hình ảnh mỏng xương
sọ trong nghiên cứu của chúng tơi gặp ở 17%
các trường hợp.

- Hình ảnh CT ở một bệnh nhân
UTBTKĐ ít nhánh chưa được chẩn đốn,
thường có hình ảnh giảm tỷ trọng, có thể
nhầm sang bệnh lý chấn thương hoặc thiếu
máu cục bộ. Ước tính 60 % khối u trong
nhóm này có giảm tỷ trọng [7]. Nghiên cứu

Tính khơng đồng nhất trên hình ảnh CHT
T2 trong nhiên cứu của chúng tôi gặp 79,5%
các trường hợp. Một đặc điểm hay gặp ở
UTBTKĐ ít nhánh là tính khơng đồng nhất
trên phim CHT. Các vùng mất tín hiệu trên
T2 trong u có thể là kết quả của q trình vơi
hố hay sự lắng đọng tập trung của sắt mà
không gây tổn thương mô [8].
Kết quả giải phẫu bệnh:
Chúng tôi gặp hầu hết trong nhóm nghiên
cứu là UTBTKĐ ít nhánh độ II với 72,3%

của chúng tôi cho kết quả tương tự với
63,79% bệnh nhân có hình ảnh giảm tỷ trọng
trên phim cắt lớp vi tính.

bệnh nhân. Phù hợp với tác giả Đào Quang
Minh và Trần Minh Thông (2011) với 40

360


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022


bệnh nhân gặp UTTKĐ ít nhánh độ II là chủ
yếu [9].
Trên cơ sở đối chiếu giải phẫu bệnh
khơng có mối liên quan giữa chẩn đốn mơ
học với tuổi, giới, vị trí u, triệu chứng lâm
sàng cũng như hình ảnh cắt lớp vi tính và
cộng hưởng từ của bệnh u tế bào thần kinh
đệm ít nhánh. Kết quả này phù hớp với các
nghiên cứu khác trong nước cũng như trên
thế giới.
V. KẾT LUẬN
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là loại u
hay gặp ở nhóm tuổi 30-39 tuổi, nam gặp
nhiều hơn nữ, tuy nhiên khơng có ý nghĩa
thống kê. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
là đau đầu, nơn và hoặc buồn nơn, động kinh.
Hình ảnh CLVT hỗ trợ cho MRI để đánh
giá những tổn thương UTBTK đệm ít nhánh,
đặc biệt trong hình ảnh vơi hóa và những
thay đổi xương sọ cạnh tổn thương. Hình ảnh
CHT trên xung T2 thường có tăng tín hiệu và
tín hiệu hỗn hợp và có sự khơng đồng nhất
xuất hiện sau thối hố, vơi hố.
Giải phẫu bệnh UTBTKĐ ít nhánh đa số
gặp độ II, tuy nhiên khơng có mối liên quan
giữa chẩn đốn mơ học với tuổi, giới, vị trí u,

triệu chứng lâm sàng cũng như hình ảnh cắt
lớp vi tính và cộng hưởng từ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quang Minh (2019). Đặc điểm lâm
sàng, giải phẫu bệnh cảu 70 trường hợp u tế
bào thần kinh đệm ít nhánh.
2. Ostrom QT, Gittleman H, Liao P, et al.
CBTRUS statistical report: primary brain and
other central nervous system tumors
diagnosed in the United States in 2010–2014.
Neuro Oncol. 2017;19(suppl_5):v1–v88.
3. Greenberg H. Chandler WF. Sandler
(1999)
4. Greenberg, M.S (2006). Handbook of
Neurosurgery (6th ed.). Thieme Inc.
5. MaclendinR, Bigner D (2006). Russell &
Rubinstein’s Pathology of tumors of the
nervous System (7th ed.). Holder Arnold.
6. Reni M, Mazza E, Zanon S, et al. Central
nervous system gliomas. Crit Rev Oncol
Hematol. 2017;113:213–234
7. Nadgir R, Yousem D. Neuroradiology: The
Requisites. 4th ed. Elsevier; 2017
8. Lee YY, Van Tassel P. Intracranial
oligodendrogliomas: imaging findings in 35
untreated cases. Am J Roentgenol.
1989;152:361–369.
9. Nina A. Paleologos, Herbert B. Newton
(2019)
Oligodendroglioma
Clinical
Presentation, Pathology, Molecular Biology,

Imaging, and Treatment

361



×