Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỚI CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY TNHH TMDV SỬA CHỮA TÀU BIỂN NGUYỄN QUÂN TRIẾT HỌC CAO HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.37 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỚI CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY TNHH
TMDV SỬA CHỮA TÀU BIỂN NGUYỄN QUÂN
Người thực hiện: Nguyễn Duy Quốc Thái
Tên lớp: TD2201
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Ngọc Lanh

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 10 năm 2022


[i]

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN ................................................................................................................3
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:.......................................................................3
1.2 Nguyên tắc toàn diện của Chủ nghĩa Mác - Lênin:...............................................5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VÀO CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY TNHH TMDV SỬA CHỮA
TÀU BIỂN NGUYỄN QUÂN........................................................................................8
2.1 Khái quát về Công ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân:...............8
2.2 Công tác nhân sự:..................................................................................................8
2.3 Nguyên tắc toàn diện của triết học Mác - Lênin với công tác nhân sự ở Công ty
TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân:........................................................9
KẾT LUẬN...................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................14



12

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể là những quan điểm cơ bản thuộc về
phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được xây dựng trên cơ sở lý
giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng phong phú của các mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
C. Mác cho rằng: Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực
lượng thực tiễn. Phát triển tư tưởng đó, V.I.Lênin khẳng định: “Trong lịch sử chưa hề
có giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra trong hàng ngũ
của mình những lãnh tụ chính trị , những đại biểu tiền phong có đủ khả năng lãnh đạo
và tổ chức phong trào”. Từ thực tiễn xây dựng cán bộ của Đảng trong những năm đầu
chính quyền Xơ viết non trẻ, V.I.Lênin khẳng định: “Nghiên cứu con người, tìm ra
những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là vấn đề then chốt; nếu khơng thế thì tất cả các
mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”. Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
dạy rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muốn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”.
Từ năm 1991, nền kinh tế Việt Nam bước đầu đã vượt qua những khó khăn về thị
trường, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, các doanh nghiệp Việt Nam lúc này đã
thực sự bước vào môi trường cạnh tranh quốc tế với một sân chơi rộng lớn, nhiều cơ
hội nhưng cũng dầy thách thức. Với một sân chơi đầy tiềm năng nhưng cũng lắm rủi
ro như vậy, đòi hỏi người chơi - các chủ thể kinh tế - muốn phát triển doanh nghiệp
bền vững, trước hết phải nắm vững các luật chơi chung và riêng, khai thác tốt những
nguồn lực, hiểu được bạn chơi, giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích trong các quan hệ
kinh tế luôn vận động phát triển không ngừng. Trước những yêu cầu tất yếu đó, các
nhà quản lý khơng thể khơng quán triệt những nguyên tắc phương pháp luận biện
chứng duy vật trong hoạt động thực tiễn, mà trực tiếp là hoạt động khai thác các nguồn
lực - trước hết là nguồn lực con người.

Trong doanh nghiệp, con người luôn là yếu tố chủ thể, quyết định hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Cùng với sự hoạt động, biến đổi của thực tiễn, con người cũng luôn vận
động và phát triển. Bởi thế, đạt được hiệu quả tối ưu trong kinh doanh, người quản lý
GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


3

doanh nghiệp phải có tư duy biện chứng, phải dùng phương pháp biện chứng để quán
lý con người. Trong phạm vi bài viết này, tôi vận dụng phép biện chứng duy vật trong
quản lý nhân lực của doanh nghiệp tôi là ngun tắc tồn diện.
Do đó, nghiên cứu vấn đề “Nguyên tắc toàn diện của triết học Mác -Lênin với cống
tác nhân sự ở Công ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân” làm đề tài tiểu
luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Các phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
Các phương pháp cụ thể: Logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; đối chiếu - so sánh;
điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia,…
3. Cấu trúc
Tài liệu gồm Mở đầu, 2 chương, kết luận, tài liệu tham khảo.


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC

MÁC - LÊNIN .
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên
cạnh cái kia, giữa chúng khơng có sự phụ thuộc, khơng có sự ràng buộc lẫn nhau, những mối
liên hệ có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt, bề ngồi mang tính ngẫu nhiên. Một số người
theo quan điểm siêu hình cũng thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của nó nhưng lại phủ
nhận khả năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại, quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một chỉnh thể thống nhất. Các
sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ
qua lại, thâm nhập và chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống nhất. Các sự vật
hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tồn tại tách biệt với nhau, vừa có sự liên
hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của sự liên hệ đó chính là tính thống
nhất của thế giới vật chất.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới, chủ nghĩa duy tâm
cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại giữa các sự vật và hiện tượng là các lực
lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, ở cảm giác của con người. Xuất phát từ quan điểm duy tâm
chủ quan, Béccơly coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cảm giác. Đứng trên
quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen lại cho rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự
vật, hiện tượng là ở ý niệm tuyệt đối.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các
sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, khác nhau như thế nào
đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là
thế giới vật chất. Ngay cả ý thức, tư tưởng của con người vốn là những cái phi vật chất cũng
chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của
chúng cũng chỉ là kết quả phản ánh cao nhất là bộ óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ
là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.

GIÁO VIÊN


NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


5
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các q trình, mà nó cịn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ
qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngồi, có mối liên hệ chung bao qt toàn
bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế
giới, có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được
thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian, có mối liên hệ bản chất, có mối liên hệ tất
nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các
mặt khác nhau của sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai
đoạn phát triển khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau, tạo thành lịch
sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có của sự vật, hiện tượng. Đồng
thời mối liên hệ còn mang tính phổ biến bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng đều nằm trong
các mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng
trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự
vật hiện tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trị quyết định đối với sự
tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật,
các hiện tượng khác nhau, nói chung là nó khơng có ý nghĩa quyết định. Hơn nữa, nó thường
phải thông qua các mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với sự vận động và phát
triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là phủ nhận hồn tồn vai trị của mối
liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên
ngồi cũng hết sức quan trọng, đơi khi có thể giữ vai trò quyết định.

Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên cũng có tính chất
tương tự như đã nói trên. Ngồi ra chúng cịn có những nét đặc thù. Chẳng hạn như, cái là
ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại là cái tất nhiên khi xem xét trong mối liên hệ
khác, ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu, hiện tượng là hình
thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những hình thức đặc thù của sự biểu hiện
những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính tương đối
trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự


12
chuyển hóa như vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do
kết quả vận động khách quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự nhiên, trong xã hội và
trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập trung nghiên cứu những loại liên hệ
chung, mang tính chất phổ biến. Những hình thức và những kiểu liên hệ riêng biệt trong các
bộ phận khác nhau của thế giới là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.

1.2 Nguyên tắc toàn diện của Chủ nghĩa Mác - Lênin:
Phép biện chứng khoa học là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung
nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chng
duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý (nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự phát triển), 6 cặp phạm trù cơ bản (cái riêng - cái
chung, nguyên nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên, nội dung - hình thức, bản
chất - hiện tượng, khả năng - hiện thực) và 3 quy luật phổ biến (quy luật lượng chất, quy luật phủ định của phủ định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập).
Từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật
hiện tượng, triết học Mác - Lênin rút ra quan điểm tồn diện trong nhận thức. Vì
bất cứ sự vật, hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự
vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về

sự vật, hiện tượng, chúng ta phải có quan điểm tồn diện, tránh quan điểm phiến
diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất
hay về tính quy luật của nó.
Quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện
tượng, một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt
khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ với các sự vật khác (kể cả trực
tiếp và gián tiếp). Đề cập đến 2 nội dung này, Lênin viết “muốn thực sự hiểu được
sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực
tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.

GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


7

Đồng thời quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ
chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,…để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp
tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cũng cần lưu ý tới sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện nhất định.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật,
chúng ta vừa phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý tới
những mối liên hệ giữa sự vật ấy với các sự vật khác. Từ đó ta phải biết sử dụng
đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động vào sự vật nhằm

đem lại hiệu quả cao nhất.
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật cần phải
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi
con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao
giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri
thức đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối, không đầy đủ trọn vẹn. Ý thức được
điều này, chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật
và tránh xem nó là những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể
phát triển. Để nhận thức được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ,
cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm
và sự cứng nhắc.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó
chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
vẫn có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính,
những quy định khác nhau của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác
nhau đó. Quan điểm tồn diện chân thực địi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi
phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
Như vậy, quan điểm tồn diện cũng khơng đồng nhất với cách xem xét dàn
trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nó địi hỏi phải


12

làm nổi bật cái cơ bản, cái quan quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.
Có thể kết luận, q trình hình thành quan điểm tồn diện đúng đắn với tư
cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai
đoạn cơ bản là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, một mối
liên hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật
đó và cuối cùng, khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản

chất của sự vật.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN VÀO CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY TNHH TMDV SỬA
CHỮA TÀU BIỂN NGUYỄN QUÂN
2.1 Khái quát về Công ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân:

GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


9

Công ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân được thành lập vào
ngày 9 tháng 3 năm 2015, hoạt động theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.Địa chỉ trụ sở công ty ở 99/20 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, Phường Bình
Hưng Hịa, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Cơng ty TNHH TMDV sửa chữa tàu
biển Nguyễn Quân là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực:
kinh doanh vật tư, thiết bị điện phục vụ cho tàu biển; sửa chữa và bảo dưỡng các hệ
thống điện và máy móc trên tàu thủy, lắp đặt hệ thống điện và nhiều chức năng kinh
doanh quan trọng khác… Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH
TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân đã thu được nhiều thành công nhờ sự nhạy
bén, linh hoạt trong cơ chế thị trường. Với các đơn vị xuyên suốt từ Bắc đến Nam tạo
sức mạnh tổng hợp khẳng định thương hiệu Công ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển
Nguyễn Quân trong suốt quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong nỗ lực xây dựng
một trận tuyến kinh doanh an toàn trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tồn cầu nói
chung, Cơng ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân đặc biệt chú trọng duy

trì và đi theo tơn chỉ một nếp sống văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, mang đậm bản
sắc và phong cách hiện đại trên mặt trận kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế tồn
cầu.
2.2 Cơng tác nhân sự:
Cơng việc nhân sự bao gồm rất nhiều công việc liên quan đến quản lý con người,
bao gồm tuyển dụng, kế hoạch lương thưởng và phúc lợi, đào tạo nhân viên,… Nhân
sự là bộ phận trong cơng ty có nhiệm vụ tìm kiếm, sàng lọc, tuyển dụng và đào tạo
nhân viên mới cũng như quản lý các phúc lợi của người lao động. Khi một công ty
thực hiện thay đổi cơ cấu hay mở rộng quy mô nhân sự để tận dụng lợi thế cạnh tranh,
phịng nhân sự sẽ đóng vai trị chủ chốt giúp doanh nghiệp đương đầu với những thay
đổi bất ngờ của môi trường và giải quyết nhu cầu tuyển dụng nhân sự chất lượng cao.
Nhân sự là bộ phận khơng thể thiếu trong mọi doanh nghiệp có quy mô và lĩnh vực
hoạt động khác nhau. Bộ phận này tập trung vào việc tối đa hiệu quả, năng suất của
người lao động và xử lý tất cả các vấn đề phát sinh liên quan đến nhân sự. Bằng việc
quản lý hiệu quả nguồn lực giá trị nhất của doanh nghiệp là con người, phịng nhân sự
sẽ giúp cơng ty hoạt động một cách có tổ chức và đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Có 6 hoạt động chính liên quan đến con người mà phòng nhân sự phải thực hiện hiệu


12

quả để đóng góp giá trị cho doanh nghiệp, bao gồm tuyển dụng, đảm bảo môi trường
làm việc cho nhân viên, quan hệ với người lao động, kế hoạch lương thưởng và phúc
lợi, thực thi luật lao động, đào tạo nhân viên. Ngồi ra có vơ vàng cơng việc cụ thể và
các công việc không tên khác, các công việc này được chia thành 4 nhóm tương ứng
với 4 bộ phận trong một phịng nhân sự.

2.3 Ngun tắc tồn diện của triết học Mác - Lênin với công tác nhân sự ở Công
ty TNHH TMDV sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân:
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu chủ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động

thực tiễn cần có cái nhìn, cách xem xét sự vật hiện tượng trong vơ vàn các mối liên hệ
để có những nhận thức đúng và hoạt động cải tạo đạt hiệu quả cao. Trong quản lý
doanh nghiệp, người quản lý cần đặt đối tượng quản lý của mình (nhân viên) trong
nhiều mối quan hệ qua lại (vì bản chất con người, xét trong tính hiện thực cụ thể, là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội). Mỗi nhân viên của doanh nghiệp không chỉ thể hiện
bản chất người của mình trong quan hệ cơng việc mà còn trong nhiều quan hệ khác
nữa. Trước hết, anh ta (chị ta) là con người, do vậy anh ta (chị ta) phải có những nhu
cầu tối thiểu của con người, mang tính người, đó là nhu cầu khẳng định mình thơng
qua lao động sáng tạo. Do vậy anh ta (chị ta) không dễ dàng chấp nhận làm những
công việc nhàm chán thiếu tính sáng tạo và khơng phù hợp năng lực. Mặc khác, vì là
con người nên anh ta (chị ta) khơng chỉ ngày đêm đem sức mình phục vụ cho doanh
nghiệp mà cịn có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, u thương,…Tiếp theo, anh ta (chị ta)
cịn là chồng (vợ), là con là cháu, là chú (cô), là cậu (dì), là bác, là anh (em), là bạn trai
(bạn gái)…trong vô vàn các mối quan hệ người - người. Chắc chắn những mối quan hệ
này sẽ ảnh hưởng phần nào đó ( lợi hoặc hại) đến doanh nghiệp. Do vậy nhà quản lý
cần kết hợp nguyên tắc khách quan với ngun tắc tồn diện, nhìn nhận thấu đáo để
quản lý hiệu quả nhất. Bài học này yêu cầu khi nhìn nhận đánh giá nhân viên thì nhà
quản lý cần tìm hiểu những trạng thái tâm lý của nhân viên từ thực tiễn cuộc sống,
thực tiễn công việc của họ, từ các mối quan hệ giao tiếp của họ.
Theo nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật, người quản lý cần phải
quan tâm đến các mối quan hệ phong phú giữa những người lao động trong công ty,
GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


11


phân loại các mối quan hệ, tìm ra các mối quan hệ cơ bản, chủ yếu, mối quan hệ không
cơ bản, thứ yếu. Đồng thời, trong từng quan hệ có nội dung riêng, không thể lấy nội
dung của quan hệ này áp đặt cho nội dung của quan hệ khác. Không thể rơi vào “chủ
nghĩa chiết trung” - kết hợp một cách vô nguyên tắc những đối tượng không thể kết
hợp. Một ví dụ cho trường hợp này là việc đề bạt các chức vụ không căn cứ vào năng
lực quản lý, chuyên môn, phẩm chất đạo đức một cách khách quan, mà dựa vào yếu tố
chủ quan do tình cảm cá nhân chi phối như quan hệ thân thích, gia đình, họ hàng,…
Việc tìm ra mối quan hệ bản chất, giúp người quản lý đưa ra giải pháp thúc đẩy
quan hệ đó phát triển (nếu là quan hệ theo chiều hướng có lợi cho cơng ty), hoặc tìm
cách thay đổi quan hệ đó (nếu là quan hệ theo chiều hướng bất lợi cho công ty).
Nhu cầu của quan điểm toàn diện là khi nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn thì
phải xem xét tồn diện các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, kể cả mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác, đến mối liên hệ giữa các yếu tố, bộ
phận cấu thành sự vật, hiện tượng, cũng như mối liên hệ của sự vật, hiện tượng với
mơi trường và hồn cảnh xung quanh; đồng thời, khi xem xét hệ thống các mối liên hệ
của sự vật, cần chú ý đến những mắt khâu trung gian, gián tiếp của chúng; nhìn nhận,
đánh giá sự vật, hiện tượng trong cả hiện tại, quá khứ và xu hướng phát triển trong
tương lai.
Quan điểm tồn diện địi hỏi chủ thể phải biết nhận thức trọng tâm, trọng điểm, từ
đó xem xét cái tồn bộ, trên cơ sở thấu hiểu quy luật vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Quan điểm toàn diện đối lập và đòi hỏi phải loại bỏ mọi suy nghĩ và hành
động phiến diện và ngụy biện. Đây là những “căn bệnh” thường gặp khá nhiều trong
nhận thức và thực tiễn, đều dẫn con người đến sự mơ hồ, trừu tượng, hỗn tạp, khiến
cho chủ thể khó phân biệt được cái bản chất với cái không bản chất, cái không chủ yếu
với cái chủ yếu… dẫn đến những sai lầm trong nhận thức sự vật, hiện tượng nói chung
và trong cơng tác cán bộ nói riêng.
Do vậy, vận dụng nguyên tắc toàn diện của triết học Mác - Lênin với công tác
nhận sự ở Công ty cần đề cập trực diện và rõ ràng về việc đánh giá cán bộ phải dựa
trên quan điểm toàn diện, tức là yêu cầu phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ của
người đó, thì mới có thể đánh giá đúng và coi đây là điều kiện cần thiết để bổ nhiệm



12

đúng cán bộ. Khi xem xét các mối liên hệ của cán bộ, cần làm rõ bản chất của người
cán bộ qua ba mối quan hệ cơ bản: Quan hệ với chính mình; quan hệ với cấp trên;
quan hệ với đồng nghiệp. Đồng thời, cán bộ được cất nhắc phải hội đủ các tiêu chuẩn
cơ bản: Trung thành và hăng hái trong công việc; liên lạc mật thiết với quần chúng,
hiểu biết quần chúng; ln chú ý đến lợi ích của công ty; luôn giữ đúng kỷ luật. Cũng
lưu ý, nhận xét cán bộ khơng nên chỉ xét ngồi mặt, chỉ xét một lúc, một việc, mà phải
xét kỹ cả tồn bộ cơng việc của cán bộ và trước khi cất nhắc cần phải xem xét người
được cất nhắc một cách toàn diện, trên tất cả các mặt. Xem xét cơng tác của họ, mà
cịn phải xét cách sinh hoạt của họ, xem xét cách viết, cách nói chuyện của họ, mà cịn
phải xem xét việc làm của họ có đúng với lời nói, bài viết của họ hay khơng, xem xét
họ đối với tập thể thế nào, mà còn phải xem xét họ đối với người khác thế nào. Ta
nhận họ tốt, cịn phải xét số nhiều đồng chí có nhận họ tốt hay khơng, khơng nên chỉ
xem cơng việc của họ trong một lúc, mà phải xem xét công việc của họ từ trước đến
nay.
Vận dụng nguyên tắc tồn diện của triết học Mác - Lênin với cơng tác nhận sự ở
Công ty chỉ rõ, nhận xét cán bộ không thể chỉ căn cứ vào những biểu hiện bên ngồi,
mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của họ; không thể chỉ dựa vào một việc làm, mà phải
tìm hiểu tất cả các cơng việc mà họ thực hiện; không thể chỉ xem xét cán bộ trong một
thời điểm, mà phải thấy rõ lịch sử của họ. Có cái nhìn tồn diện như vậy mới có thể
đánh giá cán bộ một cách đúng đắn, khách quan và từ đó, mới có thể cất nhắc, bổ
nhiệm, đề bạt đúng cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ.
Quan điểm tồn diện ln đi đầu, gắn liền với quan điểm lịch sử - cụ thể. Việc
xem xét cán bộ có tiêu chí chung, có tiêu chí cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
Hơn nữa, việc xem xét cán bộ cần đặt trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể gắn với
nhiệm vụ của từng giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước, vì vậy, khi xem xét,
đánh giá cán bộ, “quyết khơng nên chấp nhất” mà phải có cái nhìn tồn diện. Chỉ có

như vậy, chủ thể đánh giá mới có thể đánh giá đúng, thực chất về cán bộ và từ đó, mới
bổ nhiệm được trúng cán bộ, khơng bỏ sót người có tài, đức và bản thân người cán bộ
đó mới có thể phát huy được tốt nhất năng lực, sở trường của mình, mà khơng bị “thui
chột” tài năng.

GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


13

Bên cạnh đó, vận dụng ngun tắc tồn diện của triết học Mác - Lênin với công tác
nhận sự ở Công ty TNHH TMDV Sửa chữa tàu biển Nguyễn Quân cần quán triệt quan
điểm hệ thống, đồng bộ, bảo đảm đội ngũ cán bộ phải có đủ về số lượng, cơ cấu hợp
lý, phẩm chất, năng lực và phong cách công tác khoa học. Nội dung yêu cầu này chỉ
rõ, công tác nhân sự của Công ty phải đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ
cấu. Trong đó phải đặc biệt coi trọng chất lượng, khơng vì số lượng, cơ cấu mà châm
chước về mặt chất lượng. Theo quan điểm đó, chất lượng đội ngũ cán bộ của Công ty
phải bảo đảm những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, năng lực. Về
phẩm chất chính trị địi hỏi người cán bộ có giác ngộ chính trị cao, có thế giới quan
khoa học, có niềm tin và lịng trung thành vơ hạn đối với mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có lập trường chính trị kiên định; có tính ngun tắc, ý thức tổ chức
và kỷ luật nghiêm túc, chặt chẽ thể hiện trong hành động, trong lời nói và việc làm
trong công tác cũng như trong sinh hoạt hàng ngày; có năng lực trí tuệ, năng lực tổ
chức thực tiễn theo chức trách, nhiệm vụ. Gương mẫu về phẩm chất đạo đức lối sống,
say mê nghề nghiệp, có ý thức trách nhiệm cao, nói và làm theo đúng đường lối quan
điểm của Đảng, trung thực, nhất quán trong tính cách, khiêm tốn giản dị, gần gũi, am

hiểu con người, chín chắn trong lời nói và hành động, ln là tấm gương sáng thúc
đẩy, cổ vũ cấp dưới phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện. Về năng lực, chất
lượng đội ngũ cán bộ của Công ty phải đạt tới là những cán bộ lãnh đạo, quản lý,
chuyên môn kỹ thuật giỏi, có khả năng lao động một cách sáng tạo và đúng đắn, có
thói quen nghề nghiệp cần thiết để có thể tự hồn thiện, tự phát triển; phải bảo đảm
trình độ tồn diện về lý luận Mác Lênin, nắm vững đường lối chính trị, đường lối quân
sự của Đảng; có kiến thức sâu sắc, thành thạo chuyên mơn nghiệp vụ.
Tóm lại, để khai thác và sự dụng tối ưu nguồn nhân lực, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp, các nhà quản lý không thể không vận dụng một cách đúng
đắn các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng
duy vật cung cấp cho người quản lý một tư duy khách quan, khoa học và linh hoạt
trong hoạt động - đó là cơng tác quản lý mà đối tượng của quản lý là người lao động.
Bởi vậy, ngoài kiến thức chun mơn và kỹ năng làm việc thì việc học tập, trau dồi và
quán triệt học thuyết biện chứng mà đặc biệt là học thuyết biện chứng duy vật của chủ


12

nghĩa Mác - Lênin là nhiệm vụ tất yếu của mỗi nhà quản lý nếu muốn thành công
trong lĩnh vực hoạt động của mình.

KẾT LUẬN
Quan điểm tồn diện, phát triển và lịch sử cụ thể là những quan điểm cơ bản thuộc
về phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Chúng được xây dựng trên cơ sở lý
giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách quan, tính phổ biến và tính đa
dạng phong phú của các mối liên hệ và sự phát triển của tất thảy các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem
xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này sẽ giúp cho
chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều
trong nhận thức cũng như trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra

khả năng nhận thức đúng được sự vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác,
có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
Những năm qua, công tác nhân sự của Công ty đã đạt được những kết quả và
thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Cơng ty thì vẫn
cịn nội dung chưa đáp ứng. Để khắc phục hạn chế đó cần phải vận dụng một cách linh
hoạt quan điểm tồnn diện vào cơng tác nhân sự.
Trên cơ sở đó, cơng tác nhân sự của Công ty mới đạt được những kết quả như
mong muốn, góp phần cho cơng ty phát triển vững mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 1976.

GIÁO VIÊN

NGUYỄN DUY QUỐC THÁI

ĐIỆN TÀU THỦY


15
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2006.
3. C.Mác và Ph.ăng-ghen tồn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 1976.
4. C.Mác và Ph.ăng-ghen tồn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 1976.
5. Hồ Chí Minh , tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
6. Lê Thanh Sinh. 2002. Triết học thực tiễn. Tập 1. Nxb TP. Hồ Chí Minh.
7. Mác - Ăngghen. Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1994, tập 20.
8. V.I.Lênin, toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.
9. V.I.Lênin, toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.




×