Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Công nghiệp hóa trên thế giới liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.15 KB, 22 trang )

lOMoARcPSD|15963670

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----฀฀฀฀฀----

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN

Đề tài: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Cơng nghiệp hóa trên
thế giới - liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn: Tống Thế Sơn
Mã lớp học phần: 2239RLCP1211
Nhóm thực hiện: Nhóm 08
Năm học: 2022-2023


lOMoARcPSD|15963670

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 11

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1

Bùi Thị Thùy Trang

21D220246



2

Mỵ Hoàng Linh Trang

21D220196

3

Nguyễn Thị Huyền Trang

21D220247

4

Phạm Thị Huyền Trang

21D220197

5

Tạ Thị Thùy Trang

21D220248

6

Trần Thu Trang

21D220147


7

Trần Mạnh Trí

21D220021

8

Lê Thanh Trúc

21D220198

9

Nguyễn Ngọc Tú

21D220250

10

Phạm Quốc Tuấn

21D220249

Cá nhân đánh
giá

Nhóm đánh giá


2


lOMoARcPSD|15963670

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU & TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

4

B. NỘI DUNG CHÍNH
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA TRÊN THẾ GIỚI
5
1.1. Các quan điểm về cơng nghiệp hóa trên thế giới
5
1.2. Vai trị & ý nghĩa của cơng nghiệp hóa trên thế giới
6
1.3. Tác dụng của cơng nghiệp hóa
9
1.4. Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
11
1.4.1. Mơ hình cơng nghiệp hố cổ điển
11
1.4.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (cũ)
11
1.4.3. Mơ hình cơng nghiệp hố của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới
(NICs)
11
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CƠNG NGHIỆP HĨA TẠI VIỆT NAM HIỆN

NAY
12
2.1. Tình hình cơng nghiệp hố tại Việt Nam hiện nay
12
2.1.1. Tình hình khoa học - cơng nghệ
12
2.1.2. Tình hình cơ sở hạ tầng
13
2.1.3. Tình hình nhân lực
14
2.2. Đánh giá nền cơng nghiệp hóa tại Việt Nam
15
2.2.1.Thành tựu
15
2.2.2. Hạn chế tồn tại
16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA TẠI VIỆT NAM 17
3.1. Trách nhiệm của cơng dân trong thời đại cơng nghiệp hố hiện nay
17
3.2. Trách nhiệm của nhà nước trong thời đại công nghiệp hoá hiện nay
17
C. KẾT LUẬN

21

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

3



lOMoARcPSD|15963670

A. LỜI MỞ ĐẦU & TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cơng nghiệp hóa được coi là sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh
vào cuối thế kỷ XVIII. Đến giữa thế kỷ XX, có trên 30 quốc gia hồn thành q trình cơng
nghiệp hóa và bước tiếp vào giai đoạn hiện đại hóa nền kinh tế; một vài nước khác vào lúc
bấy giờ mới bắt đầu đi vào thực hiện q trình cơng nghiệp hóa đất nước; và cho tới hiện nay,
sự nghiệp cơng nghiệp hóa đã trở thành xu hướng tất yếu, đã được phổ biến trên toàn thế giới.
Kinh nghiệm từ các nước đi trước (hay gọi cách khác là các nước phát triển) cho thấy rằng, sự
thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa đất nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có việc xác định đúng mơ hình cơng nghiệp hóa.
Việt Nam cũng nằm trong xu thế phát triển của thế giới, cũng đang trên đà thực hiện quá
trình cơng nghiệp hóa đất nước. Tại Việt Nam, q trình cơng nghiệp hóa được Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ những năm 1960 (Đại hội lần thứ III). Ở Việt Nam,
thuật ngữ “cơng nghiệp hóa” được hiểu gắn với cụm từ “hiện đại hóa” bao gồm “cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa”. Việc nghiên cứu về q trình cơng nghiệp hóa đất nước là một vấn đề
được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhận thấy được sự quan trọng, tất yếu của cơng
nghiệp hóa đất nước, sau khi học tập và nghiên cứu bộ môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
cũng như sau q trình tìm hiểu về q trình cơng nghiệp hóa đất nước tại Việt Nam, nhóm 11
chúng em đã lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng nghiệp hóa trên thế
giới - liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay”.

4


lOMoARcPSD|15963670

B. NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Các quan điểm về cơng nghiệp hóa trên thế giới
Vào cuối thế kỉ thứ XVIII, cuộc Cách mạng công nghiệp được diễn ra ở nước Anh với sự
xuất hiện “chiếc thoi bay” trong lĩnh vực se sợi. Nước Anh trở thành quê hương của Cách
mạng công nghiệp, là nước Cơng nghiệp hóa đầu tiên.
Sau Anh là lần lượt các nước: Pháp vào đầu thế kỉ XIX, Mỹ và Đức vào giữa thế kỉ XIX,
Nhật, Nga và nhiều nước châu Âu khác vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tiến hành Cơng
nghiệp hóa và đã lần lượt trở thành nước công nghiệp.
Thực tế lịch sử cho thấy, những nước đi đầu về Cơng nghiệp hóa như Anh, Pháp và một
số nước Tây Âu khác vào thời điểm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, đi liền với cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất với công nghệ chủ đạo là máy hơi nước. Trong điều kiện đó,
Cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng
máy móc, q trình chuyển nền kinh tế từ nơng nghiệp là chủ yếu lên công nghiệp, biến một
nước nông nghiệp truyền thống thành nước công nghiệp.
Những biểu hiện đầu tiên của Cơng nghiệp hóa được gắn với nội dung của cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ nhất. Đó là: (1) Chuyển chỗ làm việc từ gia đình vào các công
xưởng trên quy mô lớn; (2) Tập trung dân cư ở các khu đô thị; (3) Thay thế hệ thống kỹ thuật
thủ công dựa vào gỗ, sức cơ bắp, sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ
thuật cơ khí với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và năng
lượng mới là sắt và than đá, tạo ra sự đột phá trong phát triển lực lượng sản xuất, tạo bước
phát triển vượt bậc của công nghiệp; (4) Tạo ra những cơng việc kinh doanh mới nhờ có được
những mạng lưới giao thông, vận tải và thông tin liên lạc mới; (5) Tăng mạnh quy mô của thị
trường và việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính có liên quan; (6) Áp dụng
rộng rãi các phát minh mới. Với những biểu hiện đó, Cơng nghiệp hóa cịn được hiểu là q
trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng hay
một nền kinh tế, quá trình chuyển nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp lên nền kinh tế
dựa chủ yếu vào công nghiệp. Đây không chỉ là quá trình chuyển biến về kinh tế mà cịn
chuyển biến cả về văn hóa và xã hội để đạt tới một xã hội mới - xã hội công nghiệp.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai được diễn ra với quy
mô và thành quả lớn hơn rất nhiều so với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Nhiều

công nghệ mới được sản xuất ra và đưa vào sử dụng. Điển hình là con người đã sản xuất ra
động cơ điện vào năm 1872, sản xuất ra động cơ đốt trong (động cơ diesel) vào năm 1883,
sản xuất ra kim loại màu và các hóa phẩm tổng hợp. Trong điều kiện đó, quan niệm về Cơng
nghiệp hóa có sự thay đổi. Nó khơng cịn đơn thuần là cơ khí hóa, mà cịn được gắn với q
trình điện khí hóa, hóa học hóa và cơ giới hóa.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX), cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba được diễn ra trên thế giới với sự phát triển vượt bậc và có tính đột phá của
khoa học và công nghệ. Trong giai đoạn này, tuy những quốc gia đã hồn thành Cơng nghiệp
5


lOMoARcPSD|15963670

hóa đang tiến rất mạnh vào nền kinh tế hiện đại, nhưng cịn khơng ít quốc gia vẫn trong tình
trạng nền kinh tế lạc hậu, đang hoặc thậm chí có nước cịn chưa bước vào giai đoạn Cơng
nghiệp hóa. Trong bối cảnh đó, việc nhận thức phạm trù Cơng nghiệp hóa cịn được hiểu đó là
q trình tự động hóa sản xuất và phát triển các công nghệ chất lượng cao…
Bên cạnh đó, vào năm 2011, Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư được giới thiệu lần đầu
tiên bởi một nhóm nhà khoa học người Đức đang phát triển một chiến lược kỹ thuật cao cho
Chính phủ Đức, có thể coi Đức chính là nước khởi nguồn cho cuộc cách mạng này. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay cịn gọi là cách mạng 4.0) tập trung vào cơng nghệ kỹ
thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối
thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý
không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho
sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các
bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung
ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt và đáp
ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã
được nêu bật. Trong tương lai, cơng nghiệp 4.0 dự kiến sẽ cịn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và

do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự đổi mình liên tục thể cập nhật
các xu hướng hiện đại sắp tới…
Ngoài những quan niệm trên, trong kho tàng tri thức của nhân loại cịn có những quan
niệm khác về Cơng nghiệp hóa dựa trên một số mục tiêu nhất định về trình độ phát triển của
tư liệu lao động, phương thức tổ chức sản xuất, thu nhập quốc dân, cơ cấu kinh tế, cơ cấu
công nghiệp, cơ cấu lao động, mức độ phát triển công nghiệp chế tác, loại công cụ sản xuất,
các hàm sản xuất cơ bản, phương thức sản xuất...
Tuy có những quan niệm khác nhau về Cơng nghiệp hóa, nhưng về cơ bản các quan niệm
trên vẫn có những điểm chung và có thể được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp, cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ kinh tế nơng nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn hơn.
+ Theo nghĩa rộng, cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp
(hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Nó khơng chỉ đơn thuần
là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng
thái nơng nghiệp lên xã hội cơng nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
1.2. Vai trị & ý nghĩa của cơng nghiệp hóa trên thế giới
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ XVIII,
một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp, với
nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu
6


lOMoARcPSD|15963670

sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái
niệm cơng nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc
dù sau cách mạng cơng nghiệp ở Anh, một thế hệ cơng nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây

Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Vai trị cơng nghiệp hố đối với phát triển có thể được khái quát như sau:
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Các cuộc cách mạng cơng nghiệp có những tác động vơ cùng to lớn đến sự phát triển lực
lượng sản xuất của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu
trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội. Về tư liệu lao động, từ chỗ
máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công cho đến sự ra đời của máy tính điện tử,
chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới,
q trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt quá
những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn
năng lượng truyền thống. Hiện nay, các yếu tố đầu vào của sản xuất sẽ thay đổi căn bản.
Những đột phá của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ làm mất đi những lợi thế sản
xuất truyền thống, đặc biệt là từ các nước đang phát triển như nhân công rẻ, dồi dào hay sở
hữu nhiều tài nguyên.
Thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp
tục đi xa hơn trong phát triển khoa học - công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến vào sản xuất và đời sống. Đồng thời, tạo cơ hội cho các nước đang và
kém phát triển tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ, tận dụng lợi thế
của những nước đi sau; thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để bứt phá, rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển với các nước đi trước.
Cách mạng công nghiệp tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế và những
ngành mới thông qua mở rộng ứng dụng những thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ
số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học. Cách mạng công nghiệp thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu
quả cao. Các thành tựu mới của khoa học - công nghệ được ứng dụng để tối ưu hóa q trình
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và quản lý, quản trị...
Từ góc độ tiêu dùng, người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và
dịch vụ mới có chất lượng cao với chi phí thấp hơn. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới
chỉ bắt đầu ở một vài nước, nhưng cách mạng công nghiệp lần thứ ba lại đang tác động mạnh
hơn ở đại đa số các quốc gia trên thế giới. Một số nước lạc hậu hiện chưa thực hiện xong các

nội dung của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và thứ hai.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản
xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội, và quản trị phát triển.
7


lOMoARcPSD|15963670

Trước hết là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép kín, phân tán. Q
trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh gay
gắt đã đẻ ra những xí nghiệp có quy mơ lớn. Dưới tác động của cách mạng khoa học và cơng
nghệ, sở hữu tư nhân khơng cịn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải
tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên kết lại dưới hình thức cơng ty cổ phần và sự phát triển
của loại hình cơng ty này cho phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành phần khác của
xã hội. Thực tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở
hữu, lấy sở hữu tư nhân làm nịng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở
hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước. Cùng với sự phát triển của các nước ở châu Âu,
những thành tựu khoa học - công nghệ được phát triển và ứng dụng mạnh mẽ ở Mỹ, đưa Mỹ
từ một nước tư bản non trẻ trở thành quốc gia phát triển nhanh nhất lúc bấy giờ. Cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ hai đã nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang
công nghiệp - dịch vụ, thương mại; đồng thời dẫn đến quá trình đơ thị hố, chuyển dịch dân
cư từ nơng thơn sang thành thị.
Trong lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp, nhất là cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống của người dân. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư giúp cho việc phân
phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con

người. Tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và
phân hóa thu nhập gay gắt hơn là ngun nhân chính dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, buộc các
nước phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và an sinh xã hội, nhằm giải quyết những
mâu thuẫn cố hữu trong phân phối của nền kinh tế thị trường.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển nhảy vọt.
Đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư. Công nghệ kỹ thuật số và
internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và
giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần
hình thành một “thế giới phẳng”. Thành tựu khoa học mang tính đột phá của Cách mạng công
nghiệp lần thứ ba đã tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh
tế tri thức. Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ
phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.
Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ cũng có sự thay đổi nhanh chóng để thích
ứng với sự phát triển của cơng nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và
“chính phủ điện tử”. Thể chế quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp cũng có những biến
đổi lớn với việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ
chức doanh nghiệp. Các cơng ty xun quốc gia (TNC) ngày càng có vai trị quan trọng trong
hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, nhà nước của các quốc gia
8


lOMoARcPSD|15963670

ngày càng chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết và phối hợp quốc tế cũng
được tăng cường. Bên cạnh đó, sự hình thành các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế cũng tạo
ra những chủ thể mới trong điều tiết quan hệ kinh tế quốc tế.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được dự báo sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức
quản trị và điều hành của nhà nước. Việc quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực
hiện thông qua hạ tầng số và internet. Kỷ nguyên số với các công nghệ mới, nền tảng điều

hành mới liên tục thay đổi cho phép người dân được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch
định chính sách. Đồng thời, các cơ quan cơng quyền có thể dựa trên hạ tầng cơng nghệ số để
tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã hội theo mơ hình “chính phủ điện tử”, “đơ thị
thơng minh”... Bộ máy hành chính nhà nước vì vậy phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu
quả.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và
điều hành của doanh nghiệp. Sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và
cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số. Các doanh nghiệp cần
phải xây dựng chiến lược kinh doanh xuất phát từ nguồn lực, trong đó, nguồn lực chủ yếu là
cơng nghệ, trí tuệ đổi mới, sáng tạo. Trên cơ sở đó, xây dựng định hướng chiến lược và hoạch
định kế hoạch phát triển một cách hiệu quả nhất, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri thức hơn, tạo ra
năng suất và giá trị cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của
q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư cũng đang đặt ra những thách thức vơ cùng lớn với các doanh
nghiệp. Làn sóng đổi mới công nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương
mại tồn cầu sẽ tạo sức ép cạnh tranh rất lớn, buộc các doanh nghiệp phải thích ứng với vai
trị của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có một tác
động rất lớn và đa diện tới nền kinh tế tồn cầu, đến mức nó khiến cho các nền kinh tế khó có
thể thốt khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào...tất cả các biến số vĩ mô lớn mà người ta có thể nghĩ
đến như GDP, đầu tư, tiêu dùng, việc làm, thương mại, lạm phát...đều sẽ bị ảnh hưởng”.
1.3. Tác dụng của cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là sự phát triển của các ngành công nghiệp trong một quốc gia hoặc một
khu vực trên quy mô rộng. Sự phát triển này có nhiều thuận lợi. Lợi thế chính đến từ thực tế
là cơng nghiệp hóa mang lại cho chúng ta nhiều hàng hóa hơn có thể mua được với giá cả
phải chăng. Khi một nền kinh tế cơng nghiệp hóa, mọi thứ được tạo ra nhanh hơn và số lượng
cao hơn. Điều này có nghĩa là giá có thể giảm và rất nhiều hàng hóa khác có thể được sản

xuất. Vơ số lợi ích kinh tế bắt nguồn từ sự phát triển đặc biệt này.
Như đã đề cập, lợi thế đầu tiên của cơng nghiệp hóa là sự phát triển của các ngành công
nghiệp do sản xuất hàng hóa quy mơ lớn được bán cho người tiêu dùng với giá cả phải chăng.
9


lOMoARcPSD|15963670

Thơng qua q trình cơng nghiệp hóa, máy móc giúp con người thực hiện cơng việc của mình
một cách nhanh chóng hơn. Khi năng suất được tối ưu hóa, nhiều sản phẩm được tạo ra hơn,
và do đó, thặng dư dẫn đến giá rẻ hơn. Một số người có thể cho rằng lợi thế này là lợi thế
quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh tế. Hàng hóa giá rẻ rất tiện lợi
cho người tiêu dùng, và những người bình thường hơn cũng có thể tận dụng chúng.
Một lợi thế khác của cơng nghiệp hóa là bảo tồn thời gian. Khơng có gì ngạc nhiên khi
thế giới kinh doanh đi theo câu nói nổi tiếng của Benjamin Franklin “Thời gian là tiền bạc”
bởi vì thời gian là có hạn. Bất kể chúng ta cắt nó như thế nào, chỉ có 24 giờ trong một ngày.
Khơng giống như lao động nông nghiệp, công việc trong nhà máy đòi hỏi sự đúng giờ. Mọi
người phải học cách sống theo thời gian. Đúng giờ và năng suất là những mục tiêu chính. Khi
các cơng ty cơng nghiệp trong một khu công nghiệp như Công viên Khoa học của Philipin
học cách kiểm sốt thời gian của mình, họ cải thiện khả năng tập trung và với việc tăng cường
tập trung này sẽ nâng cao hiệu quả. Nói chung, đó là một điều rất đáng mong đợi trong kinh
doanh bởi vì quản lý thời gian tốt được cho là sẽ cải thiện lợi nhuận.
Ngồi ra, cơng nghiệp hóa đã làm cho mức sống của người dân tăng lên đáng kể. Do sự
hiện diện của nhiều ngành công nghiệp khác nhau, con người ngày càng nhận được nhiều loại
sản phẩm mới hơn như ô tô, đồ nội thất, thiết bị gia dụng, quần áo, v.v. giúp cải thiện mức
sống của người dân bình thường. Tuy nhiên, “mức sống” có nghĩa là gì trong bối cảnh này?
Các nhà sử học kinh tế sẽ đánh đồng nó với hạnh phúc nhưng việc khơng thể đo lường được
hạnh phúc buộc họ phải đánh đồng mức sống với các thước đo tiền tệ như tiền lương thực tế
hoặc thu nhập thực tế. Nếu khơng có những thay đổi về cơng nghệ của q trình cơng nghiệp
hóa, sự gia tăng dân số về cơ bản có thể giảm xuống đáng kể do mức sống kém với những

hàng hóa đắt tiền chỉ có sẵn trên thị trường.
Ngồi ra, cơng nghiệp hóa cung cấp các phương tiện để kiểm sốt và kiểm tra sự lãng phí
năng lượng khổng lồ của con người có thể được sử dụng ở một nơi khác. Lao động cũng là
một thứ rất cần được tối ưu hóa. Lao động bố trí sai khơng chỉ gây tốn kém hơn mà còn cản
trở hoạt động sản xuất ở mức tối ưu cần thiết trong các ngành có nhịp độ nhanh và quan
trọng. Mọi cơng ty công nghiệp sẽ cố gắng đạt được trạng thái tối ưu bằng cách tối đa hóa lợi
nhuận hoặc bằng cách giảm thiểu chi phí phát sinh trong q trình sản xuất. Để thực hiện điều
này, tiết kiệm năng lượng của con người là một thành phần quan trọng.
Cơng nghiệp hóa cũng dẫn đến việc mở rộng các phương thức vận tải mới giúp cho quá
trình xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng. Nhiều doanh nghiệp hiện đã bắt đầu cạnh tranh
trên quy mơ tồn cầu. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa khơng chỉ là cốt lõi của bất kỳ doanh
nghiệp lớn và thành cơng nào; nó cũng giúp các nền kinh tế phát triển và mở rộng. Thế giới
đã trở thành một nơi nhỏ hơn và kết nối hơn. Với sự phát triển này, một số sản phẩm thay thế
trong hàng tiêu dùng trở nên có sẵn. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn, từ đó nâng cao mức
sống một lần nữa.
Cuối cùng, cơng nghiệp hóa tạo ra các cơ hội việc làm mới, dẫn đến giảm nghèo ở mức
độ lớn. Nó tạo ra cơ hội việc làm bằng cách phát triển các ngành công nghiệp cho người dân.
10


lOMoARcPSD|15963670

Đồng thời, các lĩnh vực thơng thường mà bạn có thể tin tưởng để tăng cường kinh doanh
thường bị giảm sút trong một mơi trường kinh tế khó khăn. Người tiêu dùng mua ít hàng hóa
hơn. Các doanh nghiệp th ít nhân viên cần bảo hiểm hơn. Các công ty bảo hiểm lớn tương
đối ổn định, nhưng họ có thể dựa vào việc giảm quy mơ để duy trì hoạt động. Phần lớn, cơng
nghiệp hóa đảm bảo sự ổn định trong sự nghiệp của mọi người. Xét cho cùng, các doanh
nghiệp và cá nhân đều cần một số loại bảo hiểm cho dù nền kinh tế đang ở trạng thái nào.
1.4. Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
1.4.1. Mơ hình cơng nghiệp hố cổ điển

Ra đời vào thế kỷ XVIII, ở Anh, gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Bắt đầu từ ngành công nghiệp dệt, sự phát triển ngành công nghiệp dệt kéo theo một số ngành
khác như trồng bơng, ni cừu,… Từ đó địi hỏi một số máy móc, thiết bị cho sản xuất tạo
tiền đề cho ngành công nghiệp nặng phát triển như: cơ khí chế tạo máy,…
Nguồn vốn chủ yếu cho q trình cơng nghiệp hóa là từ bóc lột người làm thuê, tăng
cường xâm chiếm thuộc địa. Từ đó làm mâu thuẫn giữa tư bản và người lao động trở nên gay
gắt làm bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại CNTB, tạo tiền đề
cho chủ nghĩa Mác ra đời. Q trình cơng nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển diễn ra
trong thời gian tương đối dài từ 60-80 năm.
1.4.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (cũ)
Bắt đầu từ những năm 1930 ở Liên Xơ (cũ) sau đó được áp dụng cho các nước XHCN ở
Đông Âu (cũ) sau năm 1945 và một số nước đang phát triển đi theo con đường XHCN trong
đó có Việt Nam vào những năm 1960. Mơ hình này ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng. Để
thực hiện được thì địi hỏi nhà nước huy động hết mọi nguồn lực cho việc phát triển công
nghiệp nặng mà cụ thể là: cơ khí, chế tạo máy thơng qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh
lệnh.
➔ Tạo điều kiện cho các nước theo mơ hình này xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật to lớn.
1.4.3. Mơ hình cơng nghiệp hố của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Nhật Bản và các nước NICs đã tiến hành cơng nghiệp hóa theo con đường mới đó là thực
hiện chiến lược cơng nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước
thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ các nước đi
trước. Có 3 con đường để tiếp thu KHCN của các nước đi trước để tiến hành cơng nghiệp hóa
đó là:
Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hồn thiện dần dần trình độ cơng nghệ từ
thấp đến cao
Hai là, tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến hơn
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công
nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận
chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn.


11


lOMoARcPSD|15963670

Sử dụng con đường thứ ba cùng với những chính sách đúng đắn và hiệu quả đã thực hiện
công nghiệp hóa thành cơng và mau chóng gia nhập vào nhóm các nước công nghiệp phát
triển.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CƠNG NGHIỆP HĨA TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. Tình hình cơng nghiệp hố tại Việt Nam hiện nay
2.1.1. Tình hình khoa học - công nghệ
Trong hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta ln tìm tịi, thử nghiệm, áp
dụng những mơ hình, chiến lược cơng nghiệp hóa phù hợp với thực tiễn đất nước. Đại hội XI
(năm 2011), Đảng ta chú trọng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức”. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Phát triển khoa
học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Đại hội XII của Đảng (năm 2016)
nhấn mạnh: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học - công nghệ thực
sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, kinh tế tri thức”. Với mục tiêu “đến năm 2020 khoa học và công nghệ đạt trình độ phát
triển của nhóm nước dẫn đầu ASEAN”, tại Đại hội này, Đảng ta xác định công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cần tiến hành qua 3 bước là: Tạo tiền đề, điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
nền tảng khoa học - công nghệ, trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được thành tựu to
lớn: Đạt ngưỡng thu nhập trung bình năm 2008; nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao: giai

đoạn 2011-2015 đạt 5,9%, giai đoạn 2016-2019 đạt 6,8%; quy mô nền kinh tế tăng 2,4 lần từ
116 tỷ USD năm 2010 lên 271,2 tỷ USD năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1331
USD năm 2010 lên 2779 USD năm 2020. “Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được
cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu”. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản
phẩm công nghệ cao tăng từ 19% năm 2010 lên 50% năm 2020. Khoa học - cơng nghệ từng
bước khẳng định vai trị động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học - công
nghệ của đất nước được tăng cường. Hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ được nâng
lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo. Trình độ khoa
học - công nghệ sản xuất được nâng cao, tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, khoa học - cơng nghệ chưa thực
hiện đầy đủ vai trị “quốc sách hàng đầu”, chưa là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất: “Năng lực và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn thấp. Công nghiệp vẫn
chủ yếu là gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ
lệ nội địa hóa thấp, tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu hiệu quả cịn hạn chế”. Trong khi đó,
12


lOMoARcPSD|15963670

trên thế giới, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số, đang phát triển
mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra khơng ít
thách thức với tất cả các nền kinh tế.
2.1.2. Tình hình cơ sở hạ tầng
Một số cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu phát huy tác dụng. Sau nhiều năm tập trung xây
dựng đất nước, chúng ta đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định, một số cơng trình lớn và
quan trọng đã được đưa vào sử dụng như nhà máy thuỷ điện Sông Đà, nhà máy thuỷ điện Trị
An, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy giấy Bãi Bằng…
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số của Việt Nam khá hiện đại, phủ khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Hạ tầng số với thành phần cốt lõi là hạ tầng viễn thông băng rộng kết nối đến từng gia
đình, từng cá nhân, hạ tầng điện toán đám mây, nền tảng định danh và xác thực số đang được

thúc đẩy phát triển, đầu tư trước để đi cùng nhịp với các nước trên thế giới về ứng dụng công
nghệ mới.
Định hướng đẩy mạnh đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình
hiện đại. Tập trung ưu tiên đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các cơng trình, cụm cơng trình, dự án
hạ tầng trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường không kết nối các
vùng, khu vực, các khu trung tâm kinh tế, phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng
tái tạo, bảo đảm cung cấp đủ, ổn định năng lượng cho nền kinh tế. Phát triển hệ thống thủy
lợi, hồ, đê, đập, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây
dựng đồng bộ, hiện đại hạ tầng ở các đô thị, nhất là đô thị lớn; tạo bứt phá trong phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin, viễn thông, xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia. Chú trọng
phát triển hạ tầng số và bảo đảm an ninh mạng, tạo điều kiện cho người dân và các doanh
nghiệp thuận lợi, an toàn tiếp cận tài nguyên số bởi đây là hạ tầng giữ vị trí quyết định khả
năng, tốc độ chuyển đổi số, đồng thời cũng là nền tảng để thành lập và vận hành các doanh
nghiệp số trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ xã hội, mấy năm gần
đây tuy có tiến bộ nhất định nhưng về trình độ cịn rất thấp kém so với các nước trong khu
vực, thực trạng này đã và đang cản trở việc hình thành và phát triển kinh tế thị trường trong
nước, cản trở việc mở rộng đầu tư kinh doanh của nước ngoài. Sản phẩm làm ra khơng có sức
cạnh tranh, giá thành cao, mặt hàng khơng nhiều, chưa có khả năng vươn ra thị trường quốc tế
rộng lớn.
Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta vẫn cịn khơng ít những tồn tại thể hiện
ở một số điểm như: hệ thống hạ tầng viễn thơng, cơng nghệ thơng tin cịn chậm về tốc độ,
chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển Internet vạn vật, thành phố thông minh, phương
tiện tự động, sản xuất thông minh…; việc tiếp cận dịch vụ băng rộng ở khu vực nơng thơn,
miền núi cịn hạn chế; hạ tầng vật lý chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng các phương thức
quản lý thông minh; hệ thống hạ tầng cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia còn chậm được triển
khai; cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia tạo nền tảng cho kinh tế số còn phân tán, thiếu, chưa
được chuẩn hóa và đồng bộ; hạ tầng thanh toán số chưa đồng bộ, chưa tận dụng được các hạ
13



lOMoARcPSD|15963670

tầng chung, độ phủ chưa lớn; hạ tầng điện phục vụ cho hạ tầng viễn thơng cịn có những điểm
chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.1.3. Tình hình nhân lực
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định, đến năm 2045, kỷ niệm 100
năm thành lập nước, nước ta sẽ trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Để hiện thực hóa
mục tiêu này, cần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đột phá về phát triển nguồn nhân lực được Đại hội Đảng lần thứ XIII xác định là
một trong ba đột phá chiến lược nhằm hiện thực hóa Chiến lực phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2021- 2030).
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu,
không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trình độ lực lượng sản xuất ở mức thấp, lại chịu hậu
quả nghiêm trọng của nhiều cuộc chiến tranh tàn phá. Do đó, thành cơng của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội mà toàn Đảng, toàn dân ta đang thực hiện.
Đảng ta ln khẳng định, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ. Đó là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại tạo ra năng suất lao động cao. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân.
Khi bàn về nguồn nhân lực, các nhà khoa học thường đề cập đến 3 yếu tố: số lượng (hay
quy mô), chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của đất nước được tăng
cường cả về quy mô và chất lượng. Lực lượng lao động cả nước tăng từ 50,4 triệu người năm
2010 lên 56,2 triệu người năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 tăng lên
khoảng 65% năm 2020 . Qua 35 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng: “Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” .

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ở nước ta còn khá lớn, chất lượng đào tạo
thấp, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý. Hiện nay, nước ta đang rất thiếu cơng nhân có kỹ năng
lao động cao, thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu
ngành trên nhiều lĩnh vực, nhưng thừa lao động thủ công, khơng qua đào tạo. Trong khi đó,
cạnh tranh quốc tế bằng lao động phổ thông, giá nhân công rẻ cho thấy không mang lại hiệu
quả cao. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng cao đang trở thành trở ngại lớn cho tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong khi đó, theo dự báo
của Tổng cục Thống kê, thời kỳ dân số vàng sẽ kéo dài trong khoảng 34 năm và kết thúc vào
năm 2041. Như vậy, chúng ta đã trải qua hơn 10 năm trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, nhưng
thực tế cho thấy giá trị thặng dư, hiệu suất kinh tế chưa tương xứng với số lượng lao động
hiện có của cả nước. Điều này thể hiện rõ ở việc so sánh năng suất lao động của Việt Nam
thấp hơn nhiều so với một số nước trong khu vực: “Năng suất lao động của Việt Nam năm
14


lOMoARcPSD|15963670

2020, theo ước tính của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thấp hơn 7 lần so với Malaysia; 4
lần so với Trung Quốc; 3 lần so với Thái Lan; 2 lần so với Philippines và 26 lần so với
Singapore. Báo cáo 2020 của Tổ chức Năng suất châu Á (APO) cũng cho thấy, năng suất lao
động Việt Nam tụt hậu so với Nhật Bản 60 năm, so với Malaysia 40 năm và Thái Lan 10
năm” .
Trong những giai đoạn trước đây, do lực lượng sản xuất còn thấp, sự phát triển, tăng
trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên. Khi tài nguyên
thiên nhiên đang cạn kiệt dần, đặc biệt dưới tác động của Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) thì quốc gia nào có nguồn nhân lực tốt hơn sẽ phát triển nhanh, bền vững hơn.
Bởi vì sự tăng trưởng kinh tế hiện nay đang giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, mở
rộng tín dụng; từng bước dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết chặt chẽ với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ được cho là yếu tố quyết định để thực hiện hai khâu đột phá

cịn lại là hồn thiện thể chế kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện
tốt khâu đột phá này sẽ làm tăng tiềm lực và sức mạnh của đất nước, tạo lợi thế cạnh tranh,
bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, quyết định đến thành công của việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định, ba đột phá chiến lược do Đại hội
XI và XII xác định vẫn cịn ngun giá trị, có ý nghĩa lâu dài và sẽ được cụ thể hóa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển. Trong 5 năm tới, đột phá về phát triển nguồn nhân lực được xác
định cụ thể là: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục và đào
tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo” . Quan điểm phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao được đề ra trong Văn kiện Đại hội
XIII cho thấy, phát triển nguồn nhân lực ở nước ta đã bắt kịp xu hướng phát triển về chất
lượng trong bối cảnh CMCN 4.0, kinh tế số, cạnh tranh, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh, bền vững. Quan điểm trên của Đảng là định hướng lớn, cơ bản cho việc phát
triển nguồn nhân lực trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
2.2. Đánh giá nền cơng nghiệp hóa tại Việt Nam
2.2.1.Thành tựu
Trải qua nhiều năm cơng nghiệp hóa, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Trước hết, đối với nền kinh tế nước nhà, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp
phần phát triển kinh tế, đưa nước ta từ một trong những quốc gia nghèo trở thành quốc gia có
thu nhập bình qn đầu người trung bình thấp, phát triển nhanh và ngày càng hội nhập sâu
rộng với khu vực và thế giới. Trong đó phải kể đến sự phát triển “thần tốc” của nền công
nghiệp. Cụ thể, nước ta đã vươn lên thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp với
15


lOMoARcPSD|15963670


năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở mức khá cao, với vị trí thứ 44 thế giới (2018) theo đánh
giá của UNIDO, phát triển nhanh nhất trong các nước khu vực ASEAN.
Đối với cơ cấu hạ tầng, nền công nghiệp hóa đã hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, đặc biệt là ở
nơng thơn. Cụ thể, nhiều cơng trình thủy lợi đã được xây dựng và đưa vào sử dụng, hệ thống
đê điều, đường xá giao thông, các kết cấu hạ tầng khác… đều được xây dựng và củng cố, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông quốc gia
được phát triển mạnh, phủ sóng rộng khắp. Đến năm 2020 hạ tầng viễn thông quốc gia đã phủ
rộng khắp toàn quốc, kể cả ở những vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo với hơn 800.000
km cáp quang và các trạm thu phát sóng. Chất lượng hạ tầng cơng nghệ thông tin, viễn thông
ngày càng được nâng cao. Đồng thời, nước ta đã áp dụng thành công thành tựu của khoa học
công nghệ vào các khâu sản xuất nâng cao được năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của hàng hóa nói riêng trên thị trường và sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung.
Tiếp bước theo cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nước nhà đó là chất lượng nguồn nhân lực
ngày càng được nâng cao. Cụ thể, Đảng và Nhà nước đã tận dụng được lợi thế nguồn lao
động dồi dào, tư chất thông minh, sáng tạo, cần cù, nhạy bén trong tiếp thu và tiếp cận tri thức
của người Việt Nam. Từ đó, tăng cường các công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đảm nhận được cơng việc kỹ thuật địi hỏi chuyên môn, đáp ứng nhu cầu nhân lực của các
ngành cơng nghiệp cơng nghệ như điện tử, vi tính,... phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Điều đó được minh chứng qua chỉ số phát triển con người (HDI) của
nước ta có sự tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn cơng nghiệp hóa đất nước - theo Báo cáo
phát triển con người của Liên Hợp Quốc.
Cuối cùng, cơng nghiệp hóa đất nước đã góp phần nâng cao đời sống người dân, đặc biệt
ở khu vực nông thôn miền núi. Đời sống nhân dân và bộ mặt kinh tế đã có nhiều chuyển biến
rõ rệt, được quốc tế cơng nhận là quốc gia có tốc độ xóa nghèo nhanh nhất. Các mặt hàng
xuất khẩu nổi tiếng như nông sản, điện tử, dệt may… đã đem lại nguồn thu nhập cao cho
người dân. Đặc biệt, các chương trình xây dựng nơng thơn mới đã được triển khai và đạt được
nhiều kết quả khả quan, bộ mặt nông thôn được đổi mới, khang trang và văn minh hơn. Cụ
thể tính đến tháng 2/2016, nước ta đã có 1.761 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 19,7% số
xã trên cả nước). Đây là một sự khích lệ lớn cho phong trào xây dựng nơng thơn mới tồn

quốc nói riêng và cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước nói chung.
2.2.2. Hạn chế tồn tại
Tuy nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào nhưng hiện tại vẫn còn tồn tại khá
nhiều hạn chế trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nền kinh tế thị trường nước ta đã được cải thiện và phát triển nhưng tốc độ vẫn còn
chậm, thể chế kinh tế chưa được thiết lập đồng bộ, môi trường pháp lý thiếu sự minh bạch.
Trước yêu cầu hội nhập kinh tế toàn cầu, phát triển kinh tế tri thức, nước ta vẫn bị xếp vào
nhóm nước có mơi trường kinh doanh kém thuận lợi của thế giới. Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch khá chậm, quy hoạch đổi mới nơng thơn
cịn chưa hợp lý, thiếu sự liên kết đồng bộ.
16
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

Về hệ thống kết cấu hạ tầng còn gặp một số bất cập, đặc biệt là kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế số ở Việt Nam còn chưa đáp ứng. Hệ thống hạ tầng viễn thông, công nghệ
thơng tin cịn nhiều điểm hạn chế như tốc độ, chất lượng còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển thành phố thông minh, phương tiện tự động, sản xuất thông minh… Việc tiếp cận dịch
vụ di động băng thông ở nơng thơn, miền núi cịn hạn chế. Hạ tầng vật lý chưa đáp ứng yêu
cầu ứng dụng các phương thức quản lý thông minh, điều khiển tự động… Hệ thống hạ tầng
cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia tạo nền tảng phát triển kinh tế số còn phân tán, chưa được
chuẩn hóa đồng bộ, khai thác hạn chế, đường truyền kết nối còn yếu, an ninh mạng chưa được
đảm bảo. Hạ tầng thanh toán chưa đồng bộ, các hình thức thanh tốn điện tử cịn hạn chế. Hạ
tầng điện lực còn gặp nhiều sự cố nguồn, lưới, quá tải cục bộ cịn xảy ra, nguồn dự phịng
điện khơng ổn định…
Về nguồn nhân lực, tuy tiềm năng và trí tuệ người lao động Việt Nam không thua kém
các nước nhưng do công tác đào tạo chưa được đảm bảo, chương trình đào tạo ở các trường
Đại học, Cao đẳng còn chưa sâu sát và chưa đáp ứng đúng nhu cầu của nhà tuyển dụng. So

với các nước trong khu vực, nguồn nhân lực nước ta thua kém về số lượng, cơ cấu cũng như
trình độ và năng lực. Đặc biệt nước ta chưa có chính sách đãi ngộ, trọng dụng nhân tài thỏa
đáng. Lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn kỹ thuật
khoa học thấp. Công nhân kỹ thuật phục vụ các ngành cơng nghệ cao cịn thiếu nghiêm trọng.
Song song với q trình cơng nghiệp hóa đất nước, các chính sách để giải quyết các vấn
đề phát sinh như tình trạng ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu… chưa đồng bộ, đầy đủ.
Một số văn bản pháp luật ban hành còn chậm sửa đổi, bổ sung thiếu hiệu quả.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA TẠI VIỆT NAM
3.1. Trách nhiệm của công dân trong thời đại công nghiệp hố hiện nay
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp tồn dân. Do đó, cơng dân có trách nhiệm
nhất định đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trách nhiệm của cơng dân đối với
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố bao gồm:
+ Cơng dân cần nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Trong sản xuất, kinh doanh cần lựa chọn ngành, mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao,
phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới.
+ Tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất.
+ Học tập, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động
có kỹ thuật cho nền kinh tế.
3.2. Trách nhiệm của nhà nước trong thời đại công nghiệp hố hiện nay
Để đẩy nhanh và hiệu quả hóa q trình cơng nghiệp hóa trong điều kiện cách mạng 4.0,
Việt Nam nói chung hay Đảng và Nhà nước Việt Nam nói riêng cần phải đưa ra được những
giải pháp đồng bộ, kịp thời, phù hợp và hiệu quả với nguồn lực và tình hình hiện tại. Trong

17
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


đó, có 11 giải pháp mà Đảng và Nhà nước cần xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy quá trình
cơng nghiệp hóa đất nước.
1. Nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong công cuộc cơng nghiệp
hóa đất nước để đưa ra những mục tiêu cụ thể, khả thi.
Đảng và Nhà nước là hai chủ thể cấp cao nắm giữ vai trò tối quan trọng trong cơng cuộc
cơng nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước phải tiên phong đi đầu để kịp
thời nắm bắt, định hướng và quản lý quá trình cơng nghiệp hóa này sao cho hiệu quả. Có
được định hướng, tầm nhìn tổng quan về tình hình hiện tại, dự đoán được những cơ hội và xu
thế trong tương lai để đưa ra được những mục tiêu phù hợp, chuẩn bị nguồn lực cần thiết, xây
dựng những kế hoạch khả thi nhất cho q trình cơng nghiệp hóa đất nước.
2. Chủ động tạo lập điều kiện và phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa để thực
hiện mục tiêu cũng như giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực.
Phát triển cơ sở hạ tầng
Trước tiên, cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng.
Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn tài chính trong và ngồi
nước. Nâng cao chất lượng cơng tác quy hoạch, thẩm định, phê duyệt, quản lý đầu tư. Đầu tư
cho hạ tầng cơ sở phù hợp với xu hướng phát triển của các quan hệ đất đai trong điều kiện
kinh tế thị trường ở nước ta giai đoạn tới.
Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động.
Nâng cao năng lực dự báo, kế hoạch hóa nguồn nhân lực; mở rộng các hình thức đào tạo nghề
gắn với chuyển giao công nghệ mới. Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực
đầu tư, đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư cho giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề.
3. Hồn thiện thể chế
Để có thể phát triển mạnh q trình cơng nghiệp hóa, Đảng, Chính Phủ và Nhà nước cần
hoàn thiện thể chế sao cho tinh gọn và đồng bộ.
Trước hết, cần có sự đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ của ba bộ phận: Lập pháp, tư pháp và
hành pháp, được xây dựng và vận hành theo tinh thần kiến tạo. Hai là, Chính phủ tổ chức lại
theo hướng tinh gọn và đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội theo
hướng khoa học. Ba là, Chính phủ cần xây dựng một đội ngũ cơng chức chun nghiệp, có

trình độ cao và có nhân cách tốt. Bốn là, nêu cao trách nhiệm cá nhân của mỗi cán bộ, công
chức trong thực thi công vụ trước Chính phủ, chính quyền, trước nhân dân và dân tộc.
4. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Một là, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng
cơng tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tăng
cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, cơng tác kế tốn, thống kê.
Hai là, nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu cầu về cơng nghiệp hóa.
Ba là, tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các ngân hàng thương mại.
18
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

5. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng đến quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia,
địa phương, ngành và sản phẩm.
Cụ thể, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thu đi đơi với cơ cấu lại thu. Rà soát, sử
dụng tốt các kênh huy động vốn. Hồn thiện và điều chỉnh chính sách thu hút vốn đầu tư
nước ngồi vào khu vực cơng nghiệp chế biến, lĩnh vực cơng nghệ cao, lĩnh vực có khả năng
tạo giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế. Đẩy mạnh việc hồn thiện mơi trường pháp lý theo
hướng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay.
6. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho
đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước
theo nguyên tắc thương mại. Tăng cường quản lý cho vay lại từ nguồn vay nước ngồi của

Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm sốt chi phí sản
xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích; đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho người
nghèo và các đối tượng chính sách.
7. Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ
Đối với nước ta, phát triển khoa học công nghệ đang được coi là quốc sách hàng đầu để
thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa.
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, gia công,
lắp ráp sang chủ động sáng tạo, làm chủ công nghệ. Muốn làm được điều đó khơng có con
đường nào khác phải dựa trên nền tảng tài nguyên trí tuệ để sáng tạo công nghệ.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trên nền
tảng tri thức, lấy con người hay tài nguyên trí tuệ là nền tảng cốt lõi, chủ động nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ số.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạn mới:
thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo. Chủ trương này không chỉ nhấn mạnh phát
triển khoa học - công nghệ, mà còn đề cao yêu cầu đổi mới sáng tạo như một định hướng
trung tâm, xuyên suốt trong xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc.
8. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn
Tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp từ việc rà sốt quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch sản xuất nơng nghiệp.
Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu tư công khác cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách hợp lý.

19
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


Thực hiện ưu đãi ở mức cao về tài chính cho các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, nhất là với các dự án công nghệ cao, đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn.
Cùng với đó, đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, tiếp tục cải
thiện chất lượng sống ở nông thôn thông qua việc tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng;
tăng cường đào tạo nghề.
9. Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển những ngành kinh tế mũi
nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô hình và
bước đi về cơng nghiệp hóa. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình cơng nghiệp hóa hướng ngoại với
các ngành và lĩnh vực ưu tiên; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước.
Tiếp tục mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả; chủ động tham gia thị trường tài
chính quốc tế; đa phương hóa quan hệ tài chính đối ngoại, chính sách tài chính.
10. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách khuyến
khích hình thành các cụm liên kết ngành có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt
trội để phát triển mơ hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt
chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng
trong cả nước cùng phát triển, tạo sự liên kết giữa các vùng. Các cơ chế, chính sách cần tận
dụng triệt để lợi thế so sánh của từng vùng.
11. Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại phục vụ cơng nghiệp hóa trong tiến trình hội
nhập quốc tế.
Việt Nam phát triển kinh tế đối ngoại nhằm tranh thủ các nguồn lực từ bên ngồi với mục
tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa. Với việc đẩy mạnh ngoại giao và quan hệ quốc tế, nước ta có
thể rút kinh nghiệm từ các nước đã và đang thực hiện công cuộc này, từ đó tiết kiệm thời gian
và nguồn lực quốc gia. Bên cạnh đó, việc mở rộng quan hệ với quốc tế cũng giúp Việt Nam
có thêm được bức tranh tổng quan nhất về cơng nghiệp hóa hiện tại cũng như kịp thời nắm
bắt được những xu hướng cơng nghiệp hóa mới trong tương lai.

20

Downloaded by ng?c trâm ()



×