ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ THỊ THANH VIỆN
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH U LỨA ĐƠI
TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Đà Nẵng - Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ THỊ THANH VIỆN
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH U LỨA ĐƠI
TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 8229020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ DỨC LUẬN
Đà Nẵng - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này chưa được ai công bố trong bất
kì cơng trình nào.
Tác giả luận văn
At�
c--
Ngơ Thị Thanh Viện
v�y, biSu thuc ngon ngu fin dl) la CCY SCY quan trc.mg dS tim hiSu ban ch§.t cua y ni?m fin dl). An
dl) y ni?m tiSp c� biSu thuc ngon ngu §.n dl) dva tren kinh nghi?m cua con nguai vs thS gi6i,
each thuc ma con nguai tri giac va y ni?m h6a thS gi6i Nghien cuu fin d\l y ni?m tinh yeu lua
doi trong ca dao nguai Vi?t , a m<)t muc de) nao d6, lu� van g6p phful cung c5 va khfulg dinh
nhung vfin dS c6 tinh chfit ly lu� da duqc cac h9c gia Au - My d�t ra.
Lu� van da khao sat va mo ta tbng thS fin dl) y ni?m tinh yeu lua doi trong ca dao nguai
Vi?t. Nghien cuu An dl) y ni?m tinh yeu lua doi trong ca dao nguai Vi?t la xac dinh CCY chS tri
nh� cua nguai Vi?t Nam, n6i each khac la lam sang to each ma nguai Vi?t Nam nh�n thuc vS
thS gi6i, tren CCY SCY mo hinh ha binh di?n c6 quan M tuang tac: ca dao nguai Vi?t - van h6a
nguai Vi?t - nguai Vi?t Nam.
3. Hu6ng nghien CU'U ti�p theo cua d� tai
KSt qua nghien cuu cua lu�n van c6 thS se dong g6p huu ich cho cac nha nghien cuu,
giao vien va ca nhung nguai quan tam dSn ca dao tinh yeu lua doi m<)t g6c nhin vS tu duy ngon ngu - van h6a - con nguai trong tuang quan v6i cac d�c diSm tuang ung cua dan t<)c Vi?t
Nam. Ben c�nh d6, kSt qua nghien cuu cua lu� van con c6 thS ung d\lllg vao vi?c giang d�y
ca dao trong nha trnang.
4. Tir khoa
An d\l y ni?m, each thuc y ni?m h6a, sv nghi?m than, ca chS tri nh�.
Nguoi. thlfc hi�n d� tai
Xac nh�n cua giao vien hu6ng d§n
At�
c--
Ngo Thi Thanh Vi�n
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TRANG THÔNG TIN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5
4. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................5
6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................6
7. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................8
1.1. Khái quát về ẩn dụ ....................................................................................................8
1.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống .............................................................8
1.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận .....................................................................9
1.1.3. Ý niệm.........................................................................................................10
1.1.4. Sự diễn giải, khung tri nhận và không gian tinh thần .................................11
1.1.5. Phạm trù tri nhận và điển dạng ...................................................................13
1.1.6. Tính nghiệm thân ........................................................................................14
1.1.7. Miền Nguồn – miền Đích trong ẩn dụ ý niệm ............................................15
1.1.8. Ánh xạ (mapping) .......................................................................................15
1.1.9. Tổ hợp ẩn dụ ...............................................................................................16
1.2. Khái quát về ca dao ................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm ca dao ........................................................................................17
1.2.2. Ca dao tình u lứa đơi ...............................................................................18
Chƣơng 2. HỆ THỐNG ẨN DỤ Ý NIỆM TÌNH U LỨA ĐƠI TRONG CA
DAO NGƢỜI VIỆT .....................................................................................................20
2.1. Xác lập ẩn dụ ý niệm về tình yêu lứa đôi trong ca dao ngƣời Việt qua biểu thức
thơ (trong Kho tàng ca dao ngƣời Việt) ........................................................................20
2.2. Các miền nguồn của ẩn dụ ý niệm về tình yêu lứa đôi trong ca dao ngƣời Việt ...21
2.2.1. Các miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích ..................................................21
2.2.2. Các thuộc tính miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích .................................24
2.3. Ngơn ngữ biểu đạt ẩn dụ ý niệm tình u lứa đơi trong ca dao ngƣời Việt ...........79
2.3.1. Ẩn dụ ý niệm là các trạng thái của tình yêu trong ngữ danh từ ..................79
2.3.2. Ẩn dụ ý niệm là các trạng thái của tình yêu là ngữ động từ hoặc ngữ tính từ
.......................................................................................................................................80
Chƣơng 3. GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA CÁC BIỂU THỨC NGÔN NGỮ ẨN DỤ Ý
NIỆM TÌNH U LỨA ĐƠI TIÊU BIỂU TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT .....82
3.1. Chất liệu kiến tạo miền Nguồn ...............................................................................82
3.1.1. Hình ảnh biểu đạt thuộc phạm trù thiên nhiên ............................................82
3.1.2. Hình ảnh biểu đạt thuộc các hoạt động của con ngƣời ...............................84
3.2. Các đặc điểm biểu hiện của miền nguồn ................................................................86
3.2.1. Hình ảnh biểu đạt đậm chất bình dân thƣờng tục .......................................86
3.2.2. Hình ảnh sóng đơi trong ẩn dụ ý niệm về tình u lứa đơi trong ca dao
ngƣời Việt ......................................................................................................................88
3.2.3. Hình ảnh ẩn dụ ý niệm đồng nhất trong ca dao tình u lứa đơi của ngƣời
Việt ................................................................................................................................92
3.3. Ý nghĩa biểu trƣng của các kiểu kết hợp ẩn dụ ý niệm qua các miền Nguồn hƣớng
đến miền Đích TÌNH U ............................................................................................93
3.3.1. Kết hợp trong cấu trúc so sánh ...................................................................93
3.3.2. Kết hợp trong cấu trúc song hành ...............................................................94
3.3.3. Kết hợp trong cấu trúc đối lập ....................................................................95
3.4. Biểu đạt các giai đoạn tình cảm trong ca dao tình u lứa đơi của ngƣời Việt ......96
3.4.1. Giai đoạn tỏ tình .........................................................................................96
3.4.2. Giai đoạn yêu nhau .....................................................................................98
3.4.3. Giai đoạn hôn nhân .....................................................................................99
3.5. Biểu đạt các sắc thái tình cảm trong ca dao tình yêu lứa đôi của ngƣời Việt ......101
3.5.1. Biểu đạt sắc thái tình cảm tích cực ...........................................................101
3.5.2. Biểu đạt sắc thái tình cảm tiêu cực ...........................................................106
3.6. Văn hóa Việt Nam qua ẩn dụ ý niệm về tình u lứa đơi trong ca dao ngƣời Việt
.....................................................................................................................................109
3.6.1. Văn hóa tình nghĩa ....................................................................................109
3.6.2. Văn hóa ứng xử với mơi trƣờng tự nhiên .................................................110
3.6.3. Văn hóa nông nghiệp ................................................................................111
KẾT LUẬN ................................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1:
Tên bảng
Hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình u lứa đơi trong ca dao
ngƣời Việt
Trang
20
Bảng 2.2:
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH
24
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH U LÀ CĂN BỆNH
32
33
Bảng 2.7:
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15.
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 2.18:
Bảng 2.19:
Bảng 2.20:
Bảng 2.21:
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ CĂN BỆNH
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ CÂY CỎ
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ ĐỘNG VẬT
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH YÊU LÀ ĐỘNG VẬT
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ ĐỘNG VẬT
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ SỢI TƠ
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỢI TƠ
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ SỢI DÂY
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI
25
25
33
39
39
39
44
44
44
46
47
47
52
52
52
55
56
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ VẬT TRAO ĐỔI
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ MĨN ĂN
56
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ MĨN ĂN
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ MĨN ĂN
58
Bảng 2.26:
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƢỢNG TỰ
NHIÊN
61
Bảng 2.27:
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƢỢNG TỰ NHIÊN
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ HIỆN TƢỢNG TỰ
NHIÊN
68
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG
64
64
Bảng 2.22:
Bảng 2.23:
Bảng 2.24:
Bảng 2.25:
Bảng 2.28.
Bảng 2.29:
Bảng 2.30:
Bảng 2.31:
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ CHẤT LỎNG
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG
Bảng 2.32:
Bảng 2.33:
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI
Bảng 2.34:
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ SỰ GẦN GŨI
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ DÕNG SÔNG
Bảng 2.35:
Bảng 2.36:
Bảng 2.37:
Bảng 2.38:
Bảng 2.39:
Bảng 2.40:
Bảng 2.41:
Bảng 2.42:
Bảng 2.43:
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ DỊNG SƠNG
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ DỊNG SƠNG
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ LỬA
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ LỬA
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ LỬA
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ RƢỢU
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ RƢỢU
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƢỢU
58
59
61
64
66
67
67
69
69
70
71
72
72
74
74
75
Bảng 2.44:
Bảng 2.45:
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH U LÀ KHƯC CA
Bảng 2.46:
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÚC CA
Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ TRÕ CHƠI
Bảng 2.47:
Bảng 2.48:
Bảng 2.49:
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH YÊU LÀ KHÚC CA
Bảng thống kê tổng hợp các thuộc tính của ẩn dụ ý niệm
TÌNH U LÀ TRÕ CHƠI
Các thuộc tính đƣợc chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích
trong ẩn dụ ý niệm TÌNH U LÀ TRÕ CHƠI
76
77
77
78
79
79
Bảng 3.1:
Các phạm trù hình ảnh thiên nhiên kiến tạo miền Nguồn
trong các biểu thức ẩn dụ ý niệm về tình u đơi lứa trong ca
dao ngƣời Việt
82
Bảng 3.2:
Các phạm trù hình ảnh hoạt động con ngƣời kiến tạo miền
Nguồn trong các biểu thức ẩn dụ ý niệm về tình yêu đôi lứa
trong ca dao ngƣời Việt
84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ca dao là tiếng hát về tình yêu từ trái tim của ngƣời khát khao u thƣơng. Vì lẽ
đó mà theo tác giả Lê Đức Luận trong cuốn giáo trình Văn học dân gian Việt Nam thì
những bài ca về tình yêu nam nữ có số lƣợng phong phú nhất và vào loại hay nhất
trong kho tàng ca dao ngƣời Việt. Những câu ca dao tuy ngắn gọn nhƣng ẩn chứa
trong đó rất nhiều cung bậc tình cảm. Ở đó chúng ta bắt gặp một trái tim đang thổn
thức, yêu thƣơng mãnh liệt hay đó là một trái tim chất chứa trách móc, giận hờn của
những đôi nam nữ yêu nhau, là nhớ thƣơng, là khát khao hạnh phúc trịn đầy viên mãn.
Có thể nói ca dao đã nói hộ những nỗi niềm, tâm sự và cảm xúc của đơi lứa trong tình
u. Bộ phận ca dao này chính là những khát vọng nhân văn, nhân bản và cũng thể
hiện sự cảm thông chia sẻ với những đơi lứa u nhau bị chia lìa, ngăn trở... Vì vậy mà
sự thể hiện tình yêu trong ca dao nhờ đến một quan hệ có ý nghĩa biểu hiện lớn - quan
hệ liên tƣởng. Tình u đơi lứa - tình yêu nam nữ là chủ đề đƣợc thể hiện sâu sắc nhất
và cũng rõ nhất trong ca dao vì tình u đơi lứa ln là đề tài mn thuở của kiếp
ngƣời. Trong ca dao Việt Nam, tình yêu đƣợc thể hiện thật ý nhị, uyển chuyển, nhƣng
cũng có lúc thật chân thành mộc mạc. Một thứ tình yêu mộc mạc chân quê, pha trộn
hƣơng đồng cỏ nội, thênh thang nhƣ đồng lúa và uyển chuyển nhẹ nhàng nhƣ dịng
nƣớc lững lỡ nhè nhẹ êm trơi của những con sông.
Ngôn ngữ học tri nhận (congnitive linguistics) đƣợc khởi xƣớng từ những năm
80 thế kỉ XX với những tên tuổi nhƣ G.Lakoff, M.Johnson, G.Fauconnier,
Ch.Fillmore, R.Jackendoff, R.Langacker, E.Rosch, L.Talmy, M.Turner, A.Wierzbicka,
Xtepanov, Yu.Apresian, W.Chafe, M.Minsky… Đó là khuynh hƣớng ngơn ngữ
“nghiên cứu ngôn ngữ trên cơ sở vốn kinh nghiệm và sự cảm thụ của con ngƣời về thế
giới khách quan cũng nhƣ cái cách thức mà con ngƣời tri giác và ý niệm hóa các sự vật
của thế giới khách quan đó”. Nhiệm vụ trung tâm của ngơn ngữ học tri nhận là nghiên
cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy của con ngƣời, nghiên cứu cách con ngƣời
nhận thức thế giới (thế giới thực tại, thế giới phi thực tại) qua lăng kính ngơn ngữ và
văn hóa. Do đó đối tƣợng nghiên cứu chính của ngơn ngữ học tri nhận khơng chỉ là
những hiện tƣợng có thể quan sát trực tiếp đƣợc, mà còn cả những hiện tƣợng không
thể quan sát trực tiếp đƣợc nhƣ tri thức, ý thức, tinh thần, ý chí,… những cái đƣợc gọi
là những biểu tƣợng tinh thần. Ngôn ngữ học tri nhận nghiên cứu những thao tác tri
nhận rất phức tạp bao gồm những lĩnh vực ngơn ngữ văn hóa nhƣ từ vựng, ngữ nghĩa,
ý niệm hóa, ngơn bản và văn hóa. Khả năng lí thuyết của ngơn ngữ học tri nhận thâm
nhập vào bản chất của sự vật có cơ sở ở sự quan sát kinh nghiệm rộng rãi trong nhiều
văn cảnh và ở cơng việc thực nghiệm trong tâm lí học và thần kinh học. Những kết quả
của ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là của lí thuyết ẩn dụ và lí thuyết ý niệm khơng
những thể hiện trong các đơn vị ngơn ngữ mà cịn trong các hiện tƣợng phi ngơn ngữ
học, đó là tâm lí học, xã hội học.
2
Chúng tơi chọn hƣớng tìm hiểu ca dao tình u từ góc độ ngơn ngữ học tri nhận
để từ đó có thể khai thác kĩ nhiều ý đồ nghệ thuật trong từng bài ca dao giao duyên. Từ
ngữ biểu thị trong ca dao chính là “mã hóa” thành tín hiệu thẩm mĩ mang thơng điệp tƣ
tƣởng, tình cảm, cảm xúc của tác giả dân gian.
Tìm hiểu ca dao tình yêu lứa đôi theo lý thuyết tri nhận là một hƣớng đi tích cực
và mang lại hiệu quả cao trong việc khám phá các tín hiệu nghệ thuật của ngƣời sáng
tác. Với bài viết “Ẩn dụ ý niệm về tình yêu lứa đôi trong ca dao người Việt”, chúng tôi
muốn mang đến cho độc giả một cách nhìn mới về tình yêu trong ca dao qua cách ý
niệm hóa của các tác giả dân gian. Đồng thời, qua đó, ngƣời đọc cũng thấy đƣợc nét
đặc thù và cái hay cái đẹp trong cách dùng từ, tạo câu nói riêng và cách diễn đạt của
ngƣời Việt nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu về ngơn ngữ học tri nhận
a. Nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, ca dao cũng đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ ngơn ngữ
học tri nhận. Đây đƣợc xem là một trƣờng phái mới của ngôn ngữ học hiện đại. Theo
quan điểm tri nhận, ca dao là kết quả của quá trình tri nhận. Nghĩa của ca dao có thể
tƣờng minh đối với chúng ta là bởi ẩn dụ ý niệm và tri thức quy ƣớc giúp liên kết
nghĩa tƣờng minh của các từ thành tố với nghĩa biểu trƣng của cả ca dao.
Trong nghiên cứu Việt ngữ học, ẩn dụ tri nhận là một khái niệm còn tƣơng đối
mới mẻ. Ngƣời đầu tiên đề cập một cách gián tiếp đến vấn đề có liên quan đến ngơn
ngữ học tri nhận ở Việt Nam dƣới thuật ngữ “tri giác” là Nguyễn Đức Tồn trong cuốn
Tìm hiểu đặc trưng văn hố – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy ở người Việt (Trong sự
so sánh với các dân tộc Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên khác
(Nxb ĐHQG HN, 2002). Sau đó (năm 2007) Nguyễn Đức Tồn có bài viết trực tiếp bàn
về bản chất ẩn dụ và ẩn dụ tri nhận (Bản chất của ẩn dụ, Tạp chí Ngơn ngữ, số 10&
11, 2007).
Năm 2005 vấn đề ngơn ngữ học tri nhận đã đƣợc nghiên cứu trong cuốn
Ngôn ngữ học tri nhận, từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt ( Lý Toàn
Thắng, Nxb KHXH, HN, 2005). Trọng tâm cuốn sách là vấn đề tri nhận không gian
nên tác giả cuốn sách chƣa dành một vị trí xứng đáng cho khái niệm ẩn dụ tri nhận
cũng nhƣ khảo sát bƣớc đầu về nó. [49]
Chuyên luận tiếp theo về ngôn ngữ học tri nhận của Trần Văn Cơ với nhan đề:
“Khảo luận ẩn dụ tri nhận” (NXB Lao động – Xã hội, 2009). Tác giả cũng chỉ bàn về
sự ra đời của ẩn dụ, bản chất ẩn dụ và sự phân lọai các kiểu loại ẩn dụ tri nhận (gồm:
ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể, ẩn dụ định hƣớng và ẩn dụ kênh liên lạc). Năm 2010,
trong bài viết Việt ngữ học tri nhận (Phác thảo một hướng nghiên cứu tiếng Việt), tác
giả Trần Văn Cơ lý giải vấn đề người Việt suy nghĩ, hành động và cảm xúc như thế
nào qua lăng kính tiếng Việt, văn hóa Việt và qua kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của
3
người Việt. Kết lại, tác giả đề xuất “Việt ngữ học tri nhận gồm những phân môn nhƣ Ý
niệm học tri nhận, Ngữ pháp học tri nhận, bao gồm Hình thái học tri nhận và Cú pháp
học tri nhận” [7, tr.44]. Trong đó, ẩn dụ ý niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của hình thái
học tri nhận (cognitive morphology). Bởi theo tác giả, hình thái học tri nhận nghiên
cứu cấu trúc của ý niệm, những phƣơng thức cấu tạo ý niệm; mà cấu trúc ý niệm liên
quan đến các không gian nhƣ miền nguồn, miền đích trong ẩn dụ ý niệm, nên thuộc
phạm vi nghiên cứu của hình thái học ý niệm.
Dựa trên lý thuyết nghiệm thân (nghiệm thân sinh lý, nghiệm thân tự nhiên,
nghiệm thân văn hóa), trong bài viết Một vài nhận xét về ý niệm tim (2014) [45], tác
giả Trịnh Sâm đƣa ra giả thuyết về ba mơ hình tri nhận trong một số ngơn ngữ rất
đáng chú ý: 1. nhị nguyên - nhị vị (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức…); 2. nhất
nguyên - nhất vị (tiếng Thái, tiếng Trung, tiếng Mông…); 3. nhất nguyên - đa vị
(tiếng Việt, tiếng Nhật…). Trong một bài viết khác, Phổ quát và đặc thù thông qua
một số miền ý niệm nguồn tiếng Việt (2016) [46, tr.23-34], trên cứ liệu một số ngôn
ngữ, chủ yếu là tiếng Việt và tiếng Anh, tác giả Trịnh Sâm phân tích tính phổ quát
của một số miền nguồn nhƣ CÂY CỐI, THỰC PHẨM, SÔNG NƢỚC. Theo tác giả,
chúng xuất hiện trong các ngôn ngữ khác nhau, nhƣng ở một mức độ nào đó, chúng
cũng có cách thể hiện khác nhau trong các ngôn ngữ. Điều này do sự lựa chọn thang
độ ƣu tiên (priority scale), độ nổi trội (prominence) và sự kích hoạt các vùng không
gian tinh thần khác nhau để biểu đạt.
Tác giả Hà Công Tài quan tâm chủ yếu tới đặc điểm và vai trị ẩn dụ trong việc
xây dựng các hình tƣợng hoặc hình thể trong thơ ca. Một số đề tài khố luận, luận văn
thạc sĩ cũng quan tâm tìm hiểu về ẩn dụ tri nhận. Luận án Tiến sĩ “So sánh và ẩn dụ
trong ca dao trữ tình Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Kim Ngọc. Luận văn thạc sĩ
“Ẩn dụ tri nhận trong ca dao” của tác giả Bùi Thị Dung, Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn Hà Nội, 2008. Và luận văn thạc sĩ Ẩn dụ tri nhận, mơ hình ẩn dụ cấu trúc
trên cứ liệu ca từ của Trịnh Công Sơn của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đại học
khoa học xã hội và nhân văn T.P Hồ Chí Minh, 2009. Luận Văn đã đƣợc PGS.TS KH
Trần Văn Cơ nhận xét là “đã làm đƣợc một việc có ý nghĩa: tự giải thốt khỏi chiếc
vịng kim cơ của ngơn ngữ học thế kỉ XX”. Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Văn Nam
với đề tài “Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 – 1945” năm 2017.
b. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Nghiên cứu ngơn ngữ học tri nhận đã có ở nƣớc ngồi từ lâu. Điển hình là các tác
giả: David Lee (2016), Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận (Cognitive linguitics: An
introduction). Theo tác giả “Ẩn dụ là cơng cụ ý niệm hóa một miền trải nghiệm này
sang một miền khác. Bất kì ẩn dụ nào chúng ta cũng có thể xác định đƣợc miền nguồn
và miền đích”. G. Lakoff & M. Johnson (2017), Chúng ta sống bằng ẩn dụ (Metaphors
We Live By). Theo hai tác giả này thì ẩn dụ ý niệm cũng là ẩn dụ cấu trúc theo mơ
hình A là B [24, tr.123-125].
4
Nghiên cứu ẩn dụ tri nhận cịn có một số tác giả khác, đặc biệt là Kövecses, năm
2002 trong bài “Metaphor: A practical introduction”. Second Edition. New Yok:
Oxford Univesity Press, năm 2010 trong bài “Metaphor and Culture”, Acta
Universitatis Sapientiae, Philologica, [22, tr.197-220]. Tác giả nghiên cứu mối quan hệ
giữa ẩn dụ và văn hóa.
2.2. Tình hình nghiên cứu về ca dao
Ca dao đã trở thành mảnh đất màu mỡ thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
tìm hiểu. Sƣu tầm, nghiên cứu về mảng ca dao cổ truyền ngƣời Việt về tình u lứa
đơi vốn đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Trong khn khổ của luận văn này,
chúng tôi chỉ chú ý đến những bài viết, những công trình liên quan đến đề tài đã chọn.
Vũ Ngọc Phan trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam lại đi sâu vào nghiên
cứu các biểu tƣợng và tín hiệu thẩm mĩ trong ca dao. Tác giả khẳng định rằng: “Người
dân lao động Việt Nam đem hình ảnh con cò và con bống vào ca dao, dân ca là đưa
một nhận thức đặc biệt về khía cạnh của cuộc đời vào văn nghệ, lấy cuộc đời của
những con vật trên đây để tượng trưng vài nét đời sống của mình, đồng thời cũng
dùng những hình ảnh ấy để khêu gợi hồn thơ”. [42]
Tiếp cận ca dao ngƣời Việt theo hƣớng thi pháp, Nguyễn Xuân Kính trong cuốn
“Thi pháp ca dao” đã nghiên cứu tƣơng đối kĩ đặc điểm của văn bản ca dao về phƣơng
diện kết cấu, không gian và thời gian nghệ thuật, một số biểu tƣợng, thể thơ. Về
phƣơng diện ngơn ngữ ca dao, tác giả có đề cập đến cách sử dụng và tổ chức ngôn ngữ
với các phƣơng thức biểu hiện, tạo hình, chuyển nghĩa nhƣ ẩn dụ, cách dùng tên riêng
chỉ địa điểm.[20]
Cuốn “Cấu trúc ca dao trữ tình người Việt ” của Lê Đức Luận đã đi sâu vào
nghiên cứu cấu trúc ca dao trữ tình một cách cơng phu, tỉ mỉ bao quát và cụ thể từ hình
thức đến nội dung, từ đặc trƣng văn bản đến các phƣơng thức tạo nên văn bản, từ ngơn
ngữ đến văn hóa, từ hệ thống văn bản đến các đơn vị ngôn ngữ làm ngôn liệu tạo nên
văn bản. Cuốn sách này đã khảo sát một cách hoàn chỉnh về vấn đề cấu trúc ca dao
ngƣời Việt. [30]
Về tình yêu trong ca dao thì tác giả Chu Xuân Diên với bài viết: “Ca dao, dân ca
về tình yêu nam nữ ” đã thể hiện tình yêu nam nữ gắn liền với tình yêu lao động và kết
hợp với đấu tranh xã hội. Qua đó ta thấy đƣợc ƣớc mơ về một cuộc sống hạnh phúc và
họ nói lên quan điểm của mình về vẻ đẹp lí tƣởng của con ngƣời.
Bùi Mạnh Nhị trong cuốn “Văn học dân gian những cơng trình nghiên cứu”, tác
giả đã giới thiệu những bài nghiên cứu đặc sắc, độc đáo về văn học dân gian trong đó
có bài “Tình u của người dân Nam Bộ trong ca dao”. Trong bài tác giả cho rằng
ngƣời dân Nam Bộ khi yêu thì tình cảm của họ đƣợc bộc lộ một cách trực tiếp, nói
thẳng, khơng bóng gió xa xơi, cốt nói cho hết đƣợc cái thƣơng nhớ đang cháy bỏng
trong lịng mình. [39]
Cuốn Kho tàng ca dao người Việt do Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật
5
đồng chủ biên (tái bản năm 2001) là cơng trình dày dặn và chuyên sâu (đã tổng hợp
những lời ca dao của ngƣời Việt trên cả ba miền).
Mảng ca dao Bắc Bộ chủ yếu đƣợc tập hợp thành những tập ca dao riêng tẻ, quen
thuộc của các địa phƣơng miền Bắc nhƣ Ca dao tục ngữ Nam Hà, Ca dao ngạn ngữ
Hà Nội, Văn học dân gian Thái Bình…
Riêng mảng ca dao Nam Bộ, có thể coi cuốn Ca dao dân ca Nam Bộ của các tác
giả Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị là cơng trình
đầy đủ và hệ thống về ca dao, dân ca Nam Bộ. Mặc dù mới chỉ là khơi gợi bƣớc đầu
nhƣng vấn đề sắc thái địa phƣơng trong ca dao tình u lứa đơi đã đƣợc bàn luận tới.
So sánh và tìm hiểu sắc thái riêng của ca dao các vùng, miền không phải là vấn
đề mới. Nguyễn Phƣơng Châm đã có bài nghiên cứu Sự khác nhau giữa ca dao người
Việt ở xứ Nghệ và xứ Bắc trên tạp chí Văn hóa dân gian năm 1997.
Luận án Tính thống nhất và sắc thái riêng trong ca dao người Việt ở ba miền
Bắc, Trung, Nam của Trần Thị Kim Liên là cơng trình đầy đủ so sánh ca dao ba miền
Bắc, Trung, Nam trên phƣơng diện nội dung và nghệ thuật; biểu hiện rõ nhất qua các
chủ đề: chủ đề yêu nƣớc, chủ đề quan hệ tình cảm gia đình, dịng họ, chủ đề tình u
lứa đơi.[28]
Nhìn chung, ở những bài viết này, các tác giả chủ yếu khai thác, nhìn nhận, đánh
giá ca dao tình yêu dƣới nhiều góc độ khác nhau ở khía cạnh nội dung. Tuy nhiên,
chƣa chú trọng vào mặt nghĩa. Trong hiểu biết của chúng tơi, với cách nhìn nhận cùng
với những cơng trình kể trên chính là tiền đề quan trọng, là cơ sở lý luận giúp chúng
tơi hồn thành đề tài của mình một cách hồn chỉnh và có hệ thống.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là “Ẩn dụ ý niệm về tình u lứa đơi trong ca
dao người Việt”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tơi giới hạn nghiên cứu tình yêu lứa đôi trong ca dao ngƣời Việt, chủ yếu
khảo sát những câu ca dao trong cuốn Kho tàng ca dao người Việt (tập I, II, III) do
Nguyễn Xuân Kính- Phan Đăng Nhật (chủ biên), NXB Văn hóa thơng tin Hà Nội, 1995.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định, khảo sát, thống kê cấu tạo của các mặt ngôn ngữ học tri nhận ở phƣơng
diện nghĩa, chỉ ra các kiểu kết hợp giữa các ẩn dụ ý niệm biểu thị tình yêu trong ca dao
ngƣời Việt. Chỉ ra giá trị biểu đạt của các ẩn dụ ý niệm biểu hiện trong ca dao tình u
lứa đơi của ngƣời Việt.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ
sau:
- Phƣơng pháp miêu tả ngôn ngữ học: Phƣơng pháp miêu tả dựa trên quan điểm
6
ngôn ngữ là một hệ thống – cấu trúc, với các thủ pháp nghiên cứu sau đây:
+ Các thủ pháp luận giải bên trong bao gồm: thủ pháp phân loại, hệ thống hóa tƣ
liệu, thủ pháp phân tích nghĩa, thủ pháp trƣờng nghĩa, … để làm rõ các đặc điểm nổi
bật của ngơn ngữ. Đó chính là việc phân loại, hệ thống hóa tƣ liệu về các đặc điểm
ngơn ngữ trong ca dao tình u lứa đơi theo các tiêu chí định lƣợng và định tính các từ
ngữ này có đƣợc sau khi thực hiện biện pháp thống kê.
+ Thủ pháp luận giải bên ngoài bằng việc thực hiện thủ pháp thống kê số học đề
có đủ các số liệu tƣ liệu về các đặc điểm ngôn ngữ ca dao tình u lứa đơi theo các tiêu
chí định và định tính.
- Phƣơng pháp thống kê – phân loại: ngƣời viết tiến hành thống kê ca dao tình
u lứa đơi theo hai khía cạnh: nội dung và nghệ thuật thuộc phạm vi nghiên cứu. Sau
đó, tiến hành khảo sát, phân loại.
- Phƣơng pháp mơ hình hóa: Để trình bài một cách hệ thống, mơ hình các loại từ
ngữ, cách tổ chức ngôn ngữ của từng thể loại và miêu tả quan hệ của các đối tƣợng
khảo sát dƣới dạng các bảng biểu.
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: ngƣời viết đƣa ra các lập luận, lí lẽ, dẫn
chứng để chứng minh cho các luận điểm đã đặt ra. Trên cơ sở các bài ca dao tình u
lứa đơi, khảo sát, các ngữ liệu thống kê, luận văn chỉ ra những đặc điểm, giá trị về nội
dung của chúng để tổng hợp, khái qt hóa vấn đề.
Trong q trình phân tích - tổng hợp ngƣời viết có xen phƣơng pháp so sánh, đối
chiếu theo cùng đề tài, đối tƣợng, để làm nổi bật cái hay trong từng nội dung và biện
pháp nghệ thuật của các bài bài ca dao tình yêu lứa đơi. Đồng thời trên cơ sở phân tích,
tổng hợp, khái quát, từ đó phát hiện những mặt hạn chế và nêu ra hƣớng khắc phục
những lỗi đó trong các bài ca dao tình u lứa đơi.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về lí luận
Các nhà nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm đƣa ra một góc nhìn mới, đầy triển vọng. Về
bản chất, hệ thống ý niệm tình yêu lứa đôi trong ca dao ngƣời Việt phần lớn là có tính
ẩn dụ. Biểu thức ngơn ngữ ẩn dụ là sự nối kết với những ý niệm ẩn dụ. Chính vì vậy,
biểu thức ngơn ngữ ẩn dụ là cơ sở quan trọng để tìm hiểu bản chất của ý niệm ẩn dụ.
Ẩn dụ ý niệm tiếp cận biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ dựa trên kinh nghiệm của con ngƣời
về thế giới, cách thức mà con ngƣời tri giác và ý niệm hóa thế giới. Nghiên cứu ẩn dụ ý
niệm tình u lứa đơi trong ca dao ngƣời Việt , ở một mức độ nào đó, luận văn góp
phần củng cố và khẳng định những vấn đề có tính chất lý luận đã đƣợc các học giả Âu
- Mỹ đặt ra.
6.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm tình yêu lứa đôi trong ca dao ngƣời Việt là xác định cơ
chế tri nhận của ngƣời Việt Nam, nói cách khác là làm sáng tỏ cách mà ngƣời Việt
Nam nhận thức về thế giới, trên cơ sở mơ hình ba bình diện có quan hệ tƣơng tác: ca
7
dao ngƣời Việt - văn hóa ngƣời Việt - ngƣời Việt Nam. Những kết quả mà luận văn đạt
đƣợc sẽ đóng góp hữu ích cho các nhà nghiên cứu, giáo viên và cả những ngƣời quan
tâm đến ca dao tình u lứa đơi một góc nhìn về tƣ duy - ngơn ngữ - văn hóa - con
ngƣời trong tƣơng quan với các đặc điểm tƣơng ứng của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh
đó, kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể ứng dụng vào việc giảng dạy ca dao
trong nhà trƣờng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, Phần nội dung luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chƣơng 2: HỆ THỐNG ẨN DỤ Ý NIỆM TÌNH YÊU LỨA ĐÔI TRONG CA
DAO NGƢỜI VIỆT
Chƣơng 3: GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT CỦA CÁC BIỂU THỨC NGÔN NGỮ ẨN DỤ
Ý NIỆM TÌNH U LỨA ĐƠI TIÊU BIỂU TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về ẩn dụ
1.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống
Ẩn dụ là một trong những phƣơng diện nghiên cứu quan trọng của ngôn ngữ
học. Từ thời cổ đại, ẩn dụ đã đƣợc các nhà ngôn ngữ nghiên cứu theo nhiều phƣơng
hƣớng khác nhau dựa theo quan điểm dụng học, quan điểm thay thế,… Xét theo điểm
chung của các quan niệm thì ẩn dụ đƣợc các nhà ngôn ngữ học truyền thống nghiên
cứu trên hai phƣơng diện cơ bản: phƣơng diện thứ nhất là biện pháp tu từ; phƣơng diện
thứ hai là phƣơng thức chuyển nghĩa. Theo cách hiểu của quan niệm truyền thống thì
ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi của hai sự vật, hiện tƣợng dựa vào nét tƣơng đồng về
một đặc điểm nào đó nhƣ hình thức, trạng thái, tính chất,…
Một trong những ngƣời đi đầu nghiên cứu về ẩn dụ là Aristotle cho rằng“Ẩn dụ
là phƣơng thức chuyển đổi tên gọi” [2, tr58]. Theo cách hiểu của ông, ẩn dụ là một
phƣơng thức chuyển nghĩa dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có điểm tƣơng
đồng nào đó. Chính vì vậy, Aristotle đã trở thành ngƣời khởi nguồn cho một xu hƣớng
nghiên cứu mới về ẩn dụ.
Trong Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, O.X.Akhmanova định nghĩa ẩn dụ là
phép chuyển nghĩa (Trop) dùng các từ ngữ và ngữ ở ý nghĩa bóng trên cơ sở tương tự,
sự giống nhau…:
Với Y.Xtepanop, ông cho rằng: “Khi một từ tuy vẫn còn liên hệ với biểu vật cũ
nhƣng lại có thêm một sự liên hệ mới với cái biểu vật mới, thì hiện tƣợng ngơn ngữ đó
gọi là ẩn dụ” [16, tr32].
Các nhà ngôn ngữ học Việt Nam cũng có quan điểm tƣơng tự khi nghiên cứu về
ẩn dụ. Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên của một
sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tƣơng đồng” [3, tr.54]. Sau này, trong cuốn Từ
vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, ông đã giải thích cụ thể hơn: “Cho A là một hình thức ngữ
âm, X và Y là những ý nghĩa biểu vật. A vốn là tên gọi của X (tức X là ý nghĩa biểu
vật chính của A). Phƣơng thức ẩn dụ là phƣơng thức lấy tên gọi A của x để gọi tên Y
(để biểu thị Y), nếu nhƣ X và Y có nét nào đó giống nhau” [4, tr145]. Cùng quan điểm
về sự tƣơng đồng trong ẩn dụ, Nguyễn Thiện Giáp cũng cho rằng: “Ẩn dụ là sự chuyển
đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tƣợng đƣợc so sánh với
nhau” [11, tr162].
Với tác giả Nguyễn Đức Tồn, ông quan niệm “bản chất của ẩn dụ là sự thay thế
tên gọi dựa trên sự đồng nhất hóa các sự vật, hiện tƣợng, tính chất… khi tƣ duy liên
tƣởng của con ngƣời phát hiện ra chúng ít nhất cùng có một nét hay một đặc điểm nào
đó” [50,tr.2]. Chính vì vậy mà ông định nghĩa nhƣ sau: “Ẩn dụ là phép thay thế tên gọi
hoặc chuyển đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng này sang sự vật, hiện tƣợng
9
thuộc loại khác theo lối loại suy dựa trên cơ sở sự liên tƣởng đồng nhất hóa hóa chúng
theo đặc điểm thuộc tính nào đó cùng có ở chúng.
Với Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong Phong cách học tiếng Việt các
tác giả cho rằng: Ẩn dụ thực chất là sự so sánh ngầm, trong đó vế so sánh giảm lƣợc đi
chỉ còn lại vế đƣợc so sánh [23]. Và còn một số nhà nghiên cứu khác tiêu biểu nhƣ Cù
Đình Tú, Hữu Đạt, Đào Thản,… cũng có cùng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên,
có thể cách diễn đạt khác nhau nhƣng về bản chất của ẩn dụ theo quan điểm truyền
thống là giống nhau.
Tóm lại, theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học truyền thống, bản chất ẩn dụ
gồm có hai phần: cái đƣợc so sánh (the tenor) và cái so sánh (phƣơng tiện so sánh –
vehicle). Cái đƣợc so sánh là chủ thể đƣợc gán vào nó những thuộc tính, tính chất của
cái so sánh. Còn cái so sánh là chủ thể mà những thuộc tính, tính chất của nó bị vay
mƣợn. Có thể nói, ẩn dụ đƣợc sử dụng giống nhƣ một trong những công cụ làm đẹp
bậc nhất trong văn chƣơng. Hay nói cách khác, ẩn dụ chính là một biện pháp tu từ mà
thơng qua nó, ngƣời đọc có thể cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp của văn chƣơng. Tuy
nhiên, khi ẩn dụ đƣợc nhìn nhận, đánh giá dƣới góc nhìn ngơn ngữ học tri nhận ngƣời
đọc cịn thấy đƣợc sự mở rộng các nét nghĩa, sự mở rộng về mặt tƣ duy, sự giao thoa
văn hóa…
1.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận
Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận khác với ẩn dụ theo quan điểm truyền thống. Ẩn
dụ tri nhận xem ẩn dụ nhƣ một sự lệch chuẩn khỏi cách sử dụng ngơn ngữ bình thƣờng
hàng ngày, và để hiểu đƣợc ẩn dụ thì phải thơng qua các quá trình đặc biệt. Việc
thuyết giải ẩn dụ phải đƣợc thực hiện thông qua ngôn ngữ sử dụng nghĩa đen, vì thế,
theo quan niệm truyền thống, ngơn ngữ sử dụng nghĩa đen có vai trị to lớn hơn so với
ngơn ngữ mang tính ẩn dụ.
Hai nhà ngơn ngữ học tri nhận nổi tiếng Lakoff và Johnson (1980, 1999) lại
nhìn nhận và nghiên cứu ẩn dụ thông qua các lĩnh vực kinh nghiệm và cho rằng ẩn dụ
là hiện tƣợng tri nhận hơn là một hiện tƣợng ngôn ngữ. Những biểu thức ẩn dụ mà
chúng ta bắt gặp trong ngôn ngữ chính là cái phản ánh các ẩn dụ tồn tại ở tầng bậc ý
niệm. Ẩn dụ khơng cịn giới hạn ở phép dùng từ hình ảnh, so sánh mà xa hơn thế, ẩn
dụ phản ánh phƣơng thức tƣ duy sáng tạo của con ngƣời qua hệ thống các ý niệm, vì
vậy Lakoff và Johnson gọi nó bằng thuật ngữ “Ẩn dụ ý niệm”.
Ẩn dụ tri nhận (hay còn gọi là ẩn dụ ý niệm - cognitive metaphor - conceptual
metaphor) là một lĩnh vực đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu bởi một số học giả nhƣ Kant,
Blumenberg và Weinrich. Đến những năm 80 của thế kỉ XX, cùng với sự kế thừa và
phát triển thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, cơng trình “Metaphors We Live
By” của Lakoff và Johnson xuất hiện trở thành xƣơng sống cho các nhà ngôn ngữ học
tri nhận, tạo nên một trào lƣu tri nhận phát triển rộng trên khắp thế giới. Ẩn dụ đã đƣợc
công nhận thuộc phạm trù tƣ duy, là một thao tác tinh thần giúp con ngƣời nhận thức
10
và hiểu biết về hiện thức khách quan sinh động. Ẩn dụ tri nhận là “Một trong những
hình thức ý niệm hóa, một q trình tri nhận có chức năng biểu hiện và hình thành
những ý niệm mới và khơng có nó thì khơng thể nhận đƣợc tri thức mới… Ẩn dụ đƣợc
xem nhƣ là cách nhìn một đối tƣợng này thông qua một đối tƣợng khác, và với ý nghĩa
đó, ẩn dụ là một trong những phƣơng thức biểu tƣợng tri thức dƣới dạng ngôn ngữ” [5,
tr293-294]. Nhờ phƣơng thức ẩn dụ, con ngƣời nhận biết thế giới bao gồm thế giới vật
chất, thế giới tinh thần và thế giới cảm xúc. Ẩn dụ gắn liền với đặc trƣng văn hóa tinh
thần của ngƣời bản ngữ. Với các luận điểm nhƣ trên, bản chất của ẩn dụ đƣợc nhận
thức theo quan điểm tri nhận có bản chất hồn tồn khác so với cách nhận thức ẩn dụ
theo quan điểm truyền thống. Và ẩn dụ thƣờng gặp không những trong các tác phẩm
văn học mà còn trong các ngành khoa học khác nhƣ triết học, luật pháp, tâm lý học,
nhận học,…nó rất hiệu quả đối với việc thể hiện tình cảm của con ngƣời trong giao
tiếp hằng ngày.
1.1.3. Ý niệm
Trong ngôn ngữ học tri nhận, các nhà nghiên cứu đều coi ý niệm (concept) là
đơn vị cơ bản của tính tinh thần. Tức là, ý niệm là đơn vị tinh thần hoặc tâm lí của ý
thức chúng ta, là đơn vị nội dung của bộ nhớ động, của từ vựng tinh thần và của bộ
não, của toàn bộ bức tranh thế giới đƣợc phản ánh trong tâm lí con ngƣời. Y.Xtepanov
giải thích ý niệm nhƣ sau: “Ý niệm tựa nhƣ một khối kết đơng của nền văn hóa trong ý
thức con ngƣời; dƣới dạng của nó nền văn hóa đi vào thế giới ý thức (tƣ duy) của con
ngƣời và mặt khác, ý niệm là cái mà nhờ đó con ngƣời - ngƣời bình thƣờng khơng
phải là “ngƣời sáng tạo ra những giá trị văn hóa” – chính con ngƣời đó đi vào văn hóa
và trong một số trƣờng hợp nhất định có tác động đến văn hóa” [15,tr.33]. Nói nhƣ
vậy, ý niệm ở đây đƣợc hiểu không chỉ là vấn đề tri thức. Ý niệm chi phối các chức
năng hoạt động hàng ngày cho đến những chi tiết tầm thƣờng nhất. Và cũng từ đó,
ngƣời tiếp xúc với ý niệm sẽ hiểu đƣợc văn hóa trong các mơ hình ý niệm cụ thể. Đó
chính là q trình con ngƣời đi vào văn hóa, và trong một số trƣờng hợp nhất định có
tác động đến văn hóa. Từ quan niệm then chốt này, những khái niệm khác của tri nhận
nhƣ: khung tri nhận, mơ hình tri nhận, phạm trù và điển dạng, không gian tinh thần …
mới đƣợc xác định.
Trong Ngôn ngữ học tri nhận: Từ điển, tường giải và đối chiếu, tác giả Trần Văn
Cơ cũng khẳng định rằng, ý niệm là “một mảng của thế giới do con ngƣời cắt ra bằng
“lƣỡi dao ngôn ngữ” để nhận thức” [8, tr.104]. Việc cắt thế giới ra thành từng mảng
đƣợc gọi là ý niệm hóa. Việc ý niệm hóa thế giới cho con ngƣời những “bức tranh thế
giới” không giống nhau do sự chi phối của các cộng đồng ngƣời và những nền văn hố
khác nhau. Nói nhƣ vậy, Trần Văn Cơ cho rằng ý niệm là đơn vị tinh thần hoặc tâm lý
của ý thức chúng ta, là đơn vị nội dung của bộ nhớ động, của từ vựng tinh thần và của
bộ não, của toàn bộ bức tranh thế giới đƣợc phản ánh trong tâm lý con ngƣời. Trong
quá trình tƣ duy, con ngƣời dựa vào các ý niệm để mã hóa thơng tin của hoạt động
11
nhận thức thế giới của con ngƣời dƣới dạng “những lƣợng tử” của tri thức. Trong thực
tế, chúng ta sử dụng rất nhiều q trình ý niệm hóa khi tạo sinh các phát ngôn. Mỗi
phát ngôn đƣợc tạo sinh, một cách vô thức chúng ta cấu trúc mọi phƣơng diện của kinh
nghiệm mà chúng ta có ý định chuyển tải. Sự ý niệm hóa kinh nghiệm đem lại cho con
ngƣời những bức tranh đa dạng về thế giới và làm hình thành các mơ hình tri nhận.
Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ, ý niệm thƣờng bao gồm hai thành tố:
hình bóng ý niệm và hình nền ý niệm. Hình bóng ý niệm là
ý niệm đƣợc biểu đạt bởi từ đã cho. Hình nền ý niệm đƣợc hiểu là tri thức hay cấu trúc
ý niệm đƣợc tiền giả định bởi ý niệm hình bóng, hình bóng ý niệm sẽ trở nên vơ nghĩa
nếu khơng có hình nền ý niệm. Do vậy, ý nghĩa của đơn vị ngôn ngữ phải đƣợc xác
định có tính đến cả ý niệm hình bóng lẫn hình nền, hay nói cách khác – cả “ý niệm”
lẫn “khung lĩnh vực”.
Vậy ý niệm là “cái chứa đựng” sự hiểu biết của con ngƣời về thế giới đƣợc hình
thành trong ý thức của quá trình tri nhận và hiện thân trong ngơn ngữ. Trong ý niệm có
cái phổ quát (khái niệm) và cái đặc thù (văn hóa đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng khác
nhau). Hay nói cách khác, ý niệm = khái niệm + các đặc thù văn hóa.
Những vấn đề lí thuyết này là cơ sở để luận văn phân xuất, nhận diện và hệ thống
hóa các ý niệm tình yêu trong các chƣơng tiếp theo. Cụ thể, luận văn sẽ vận dụng lí
thuyết về ý niệm, cấu trúc ý niệm để xác lập và chỉ ra các bộ phận cấu thành các ý niệm
tình yêu, đặc biệt xác định đƣợc trung tâm của ý niệm (chứa đựng cái phổ quát toàn nhân
loại) và ngoại vi ý niệm (chứa đựng đặc thù văn hoá dân tộc). Cũng trong khuôn khổ
của luận văn, chúng tôi chủ yếu vận dụng mơ hình ẩn dụ để tìm hiểu về các ẩn dụ ý
niệm tình yêu tiêu biểu trong ca dao tình u lứa đơi của ngƣời Việt.
1.1.4. Sự diễn giải, khung tri nhận và không gian tinh thần
Sự diễn giải, khung tri nhận và không gian tinh thần là tập hợp các khái niệm
có vai trị to lớn trong việc chứng minh mối quan hệ qua lại giữa tƣ duy, nghĩa và cấu
trúc của ngôn ngữ theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận.
Theo quan điểm của Ngôn ngữ học tri nhận, sự diễn giải đƣợc hiểu là những
cách thức mã hóa khác nhau về một tình huống cụ thể nhằm kiến tạo những sự ý niệm
hóa khác nhau. Nói cách khác, một tình huống cụ thể đƣợc “diễn giải” theo nhiều cách
khác nhau. Quan điểm này rõ ràng đi ngƣợc lại với quan điểm ngôn ngữ học truyền
thống vốn cho rằng ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong việc đồ chiếu trực tiếp
theo kiểu một đối một các yếu tố của thế giới bên ngoài vào dạng thức ngôn ngữ.
Trong các cách khác nhau của việc diễn giải cùng một tình huống và trong những
trƣờng hợp nhất định, chỉ có một cách diễn giải tỏ ra phù hợp hoặc tự nhiên đƣợc lƣu
tâm lựa chọn. Điều này chứng minh có sự khác biệt trong kinh nghiệm ngơn ngữ của
từng cá nhân cụ thể, cái mà các nhà ngôn ngữ học tri nhận gọi là “khoảng trống ngẫu
nhiên” [29,tr.134] trong kinh nghiệm diễn ngơn của họ. Khi đó, khả năng vạch ra các
12
khác biệt tinh tế của ngƣời sử dụng ngôn ngữ có thể đƣợc lý giải. Trong luận văn của
chúng tơi, khái niệm đƣa ra cận cảnh có vai trị thiết thực trong việc xác định mơ hình
ánh xạ giữa miền đích với miền nguồn, xác lập tiêu điểm tri nhận trong mỗi cặp nguồn
đích của ẩn dụ. Đây cũng là căn cứ để luận án chọn lọc các thuộc tính ánh xạ phù hợp
trong mỗi ẩn dụ ý niệm, tập trung phân tích để chỉ ra đặc trƣng tri nhận của tác giả trong
tƣơng liên với những đặc trƣng tri nhận của cộng đồng.
Khung tri nhận là khái niệm đƣợc Fillmore [12] dùng để gọi những tri thức nền
liên quan đến việc hiểu nghĩa của một đơn vị ngôn ngữ nào đó. Nói cách khác, việc
hiểu tƣờng tận một đơn vị ngơn ngữ nào đó địi hỏi một lƣợng hiểu biết đáng kể bên
ngoài phạm vi định nghĩa của từ điển. Bản thân khung không phải là cái vẫn thƣờng
đƣợc coi là “nghĩa” của từ, tuy nhiên lại là thiết yếu cho việc hiểu đƣợc nó. “Ví dụ, từ
uncle (chú/bác) chỉ có nghĩa khi hiểu đƣợc quan hệ thân tộc nói chung – cụ thể uncle
liên quan nhƣ thế nào với những từ nhƣ father (bố), mother (mẹ), aunt (cô, dì)…” [29,
tr. 24-25]. Cũng nhƣ vậy, một ý niệm nhƣ MŨI khơng thể xác định đƣợc nếu khơng có
lĩnh vực CƠ THỂ, hay các ý niệm MẦM, NỤ, HOA cũng không thể xác định đƣợc
nếu bỏ qua khung CÂY CỎ (THỰC VẬT).
Khung là một khái niệm vừa mang chiều kích ý niệm vừa mang chiều kích văn
hóa. Phƣơng diện ý niệm giúp phân biệt các đơn vị ngôn ngữ trong cùng một khung.
Phƣơng diện văn hóa bao gồm những nét đặc thù văn hoá – dân tộc nhƣ: văn hoá tồn
dân tộc, văn hố các tộc ngƣời, văn hố vùng – miền – địa phƣơng, văn hố riêng của
nhóm xã hội, văn hố cá thể… Thơng qua khung tri nhận, chúng ta có thể biết đƣợc
cái gì là đặc trƣng, cốt lõi của một nền văn hoá. Điều này dẫn tới một hệ quả, đó là
mặc dù các thành viên khác nhau trong cùng một cộng đồng ngôn ngữ chia sẻ các
khung chung đối với những đơn vị ngôn ngữ nhất định, nhƣng cũng có thể nhận thấy
những khác biệt giữa các cá nhân về phƣơng diện này. Bởi vì, nền tảng tri thức của cá
nhân chắc chắn phụ thuộc vào kinh nghiệm của cá nhân nên nhất định phải có những
sự khơng ăn khớp giữa các cá nhân trong ít nhất một vài biểu thức ngôn ngữ [29,
tr.230].
Trong ngôn ngữ, có những ý niệm dƣờng nhƣ biểu đạt cùng một sự vật của thế
giới khách quan nhƣng thực ra chúng thuộc vào những khung khác nhau. Theo
Langacker (1987), hai từ MEAT và FLESH đều có nghĩa là “thịt” nhƣng hai từ lại
thuộc hai khung đƣợc phân biệt nhau theo ngữ cảnh sử dụng. MEAT thuộc khung thực
phẩm, còn FLESH thuộc khung cơ thể (phân biệt với gân, xƣơng, máu…). Ngƣợc lại,
cùng một đơn vị ngơn ngữ có thể gắn với những nghĩa khác nhau ở những khung khác
nhau. Đó là trƣờng hợp các từ đa nghĩa. Mỗi đơn vị ngôn ngữ đều gợi ra một khung ngữ
nghĩa. Sự khác nhau về ngữ nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ là ở sự ý niệm hóa kinh
nghiệm và khung quy chiếu. Bởi vậy, trong não bộ chúng ta tồn tại nhiều khung tri nhận.
Mỗi đơn vị ngôn ngữ sẽ giúp ngƣời sử dụng truy cập vào những vùng nhất định trong
“nền tảng tri thức”, từ đó gợi ra những chùm nghĩa (khung) cho ngƣời này khác với cho
13
ngƣời khác. Sự đóng khung nhƣ vậy phụ thuộc vào kinh nghiệm cụ thể của cá nhân
ngƣời sử dụng ngôn ngữ.
Những hiểu biết về khung tri nhận đƣợc luận văn vận dụng trong việc nhận diện,
phân loại ý niệm về các phạm trù thích hợp. Nói cách khác, để làm rõ ý niệm về tình
yêu trong ca dao tình yêu lứa đôi của ngƣời Việt, chúng tôi phải xác định và lựa chọn
khung tri nhận phù hợp, sau đó đặt các ý niệm này vào các khung đã lựa chọn để làm
rõ nội hàm của chúng. Trong hoạt động giao tiếp, con ngƣời không chỉ tri nhận thế
giới khách quan bằng tƣ duy ẩn dụ mà còn bằng tƣ duy sáng tạo thông qua mạng pha
trộn ý niệm. Không gian tinh thần và pha trộn ý niệm là công cụ lí thuyết đắc lực trong
việc giải thích một loạt các hiện tƣợng ngôn ngữ, bao gồm cả những hiện tƣợng hình
thức lẫn những hiện tƣợng ngữ nghĩa. Điều này đƣợc luận văn vận dụng để xem xét
các trƣờng hợp mà lí thuyết ẩn dụ chƣa thể làm sáng rõ, đặc biệt trong các biểu thức
khơng có sự ánh xạ tƣơng ứng, tức là những trƣờng hợp khơng có sự ánh xạ trực tiếp
từ miền nguồn sang miền đích nhƣ trong các ẩn dụ thông thƣờng.
1.1.5. Phạm trù tri nhận và điển dạng
Thuật ngữ phạm trù (categories) trong ngôn ngữ học tri nhận đƣợc sử dụng rộng
rãi nhƣng ý nghĩa của nó lại khá mơ hồ. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì phạm trù và ý
niệm là giống nhau. Nhƣng nếu xét cụ thể hơn thì phạm trù là sự quy loại của sự vật
trong tri nhận, còn ý niệm chỉ phạm vi ý nghĩa của những từ ngữ đƣợc hình thành trên
cơ sở phạm trù, là cơ sở của suy luận. Nói nhƣ vậy, phạm trù chính là kết quả của sự
khái quát hóa sự phát triển lịch sử của nhận thức và của thực tiễn xã hội.
Quá trình phạm trù hóa là q trình tri nhận của con ngƣời đã đặt cho vạn vật trên
thế giới một cấu trúc nhất định. Cấu trúc phạm trù hóa sự vật trực tiếp phản ánh trong
ngơn ngữ, vì vậy ngơn ngữ học tri nhận coi kinh nghiệm, tri nhận, phạm trù hóa là xuất
phát điểm của các nghiên cứu ngôn ngữ đã cho thấy, phạm trù hóa là khả năng cơ bản
nhất của tƣ duy, tri giác, hành vi và lời nói của con ngƣời. Khi chúng ta gọi một loại sự
vật nào đó là cây, chim… là ta đã đặt tên gọi cho phạm trù. Hoặc khi chúng ta mô tả
các hành vi đi, đánh, yêu…tức là chúng ta đã mô tả phạm trù hành vi bằng ý niệm.
Xét từ góc độ tri nhận, mọi phạm trù đều là những phạm trù mờ, hay phạm trù
mơ hồ (fuzzy categories). Nguyên nhân là bởi các thành viên của cùng một phạm trù
không do các đặc trƣng chung quyết định mà do tính tƣơng tự gia tộc quyết định, tức là
giữa các thành viên trong phạm trù ln có một số đặc trƣng chung. Trong phạm trù,
thành viên nào sở hữu nhiều đặc trƣng chung hơn những thành viên khác sẽ đƣợc coi
là thành viên điển hình và trung tâm của phạm trù đó, cịn những thành viên khác sẽ là
thành viên khơng điển hình hoặc những thành viên biên. Do đó, ranh giới giữa các
phạm trù khơng rõ ràng, có sự giao thoa với các phạm trù khác ở biên. Mỗi sự vật hiện
tƣợng trong thế giới khách quan cịn có thể đồng thời thuộc về nhiều cấp bậc phạm trù,
ví dụ “gà Đông Tảo” đồng thời thuộc về nhiều cấp bậc phạm trù: gia cầm, giống gà…
Con ngƣời có thể dễ dàng phân biệt sự vật nhờ các phạm trù cơ bản, tức là ở cấp bậc