Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.45 KB, 118 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỒNG PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỒNG PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và tư liệu được được sử dụng có nguồn tài liệu rõ ràng. Số liệu
khảo sát thực tiễn được tiến hành khảo sát thực tế tại Trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật quân đội. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.
Tác giả

Lê Hồng Phong


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hơm nay, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến GS.TS.Vũ Dũng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan, Trưởng khoa Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các
thầy cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, các phòng ban của Học viện đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn chân thành các thầy cô, đồng nghiệp ở Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật quân đội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
khảo sát thực tiễn của luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
Học viên


Lê Hồng Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI TRONG

BỐI

CẢNH HIỆN NAY........................................................................................10
1.1. Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội..................10
1.2. Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội trong bối
cảnh hiện nay...........................................................................................21
1.3. Quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội
trong bối cảnh hiện nay...........................................................................24
1.4. Các chủ thể quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại
học quân đội trong bối cảnh hiện nay......................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên
trường đại học quân đội trong bối cảnh hiện nay....................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN
ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY........................................................38
2.1. Khái lược về Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội............38
2.2. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng..............................................42
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn
hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay....................................44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................52
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên

Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....60
2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự
học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong
bối cảnh hiện nay.....................................................................................61


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN
ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY........................................................65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp....................................................65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...............66
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất.................................76
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay được tác giả luận văn đề xuất. . .77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................82
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB

: Điểm trung bình

ĐLC

: Độ lệch chuẩn


HĐTH

: Hoạt động tự học

Nxb

: Nhà xuất bản

VHNTQĐ

: Văn hóa nghệ thuật quân đội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thực trạng các mã ngành đào tạo của Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội.................................................................................................40
Bảng 2.2: Thực trạng trình độ học vấn của đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội..........................................................................41
Bảng 2.3: Thực trạng lưu lượng học viên quân sự của Trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật quân đội........................................................................................41
Bảng 2.4: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng...........................................................42
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................45
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................46
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện thói quen hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................47
Bảng 2.8: Thực trạng phương pháp hoạt động tự học của học viên Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay............................49
Bảng 2.9: Thực trạng hình thức hoạt động tự học của học viên Trường Đại học

Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...................................50
Bảng 2.10: Tổng hợp thực trạng hoạt động tự học của học viên Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...................................51
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................52
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................53
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý thói quen hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................55
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý phương pháp hoạt động tự học của học viên
Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay........56


Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................58
Bảng 2.16: Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay........59
Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay........60
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết..........................................................78
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.............................................................79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy
học, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, về mặt quan điểm, định hướng là
chuyển sang quan điểm dạy học tích cực (hay cịn gọi là dạy học lấy người học làm
trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá
trình học tập. Hoạt động dạy và học trong các trường đại học nói chung, đại học

quân đội nói riêng cũng khơng nằm ngồi xu hướng và quan điểm đó; từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, sinh viên nhất là học
viên đại học quân sự. Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động
của dạy học, lại vừa là chủ thể của q trình đó. Trong khi các hoạt động khác của
con người hướng vào việc làm thay đổi đối tượng khách thể thì hoạt động học tập
làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập, người học tự
hình thành và phát triển nhân cách của mình, khơng ai có thể làm thay, mặc dù
trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của người
dạy chỉ có thể được phát huy khi thơng qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Chính vì vậy, mục tiêu của quá trình dạy học cũng chính là mục tiêu
của q trình tự học. Ngồi ra, tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình
thành ý chí cao đẹp của mỗi sinh viên, học viên trên con đường lập nghiệp, là con
đường tạo ra tri thức bền vững cho người học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học nói
chung, quản lý HĐTH học viên đại học quân sự nói riêng có vai trị quan trọng, nó
góp phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vơ hạn mà thời gian học ở trường thì có
hạn, đảm bảo tự học - một chìa khóa vàng của giáo dục. Hiện nay, trước đòi hỏi của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, các trường đại
học quân sự, trong đó có Trường Đại học VHNTQĐ phải tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác giáo dục-đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nhân viên
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ. Việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở
Trường Đại học VHNTQĐ cốt lõi là nâng cao chất lượng quá trình dạy học. Một

1


trong các yếu tố quyết định chất lượng quá trình dạy học là chất lượng HĐTH của
học viên, vì HĐTH của học viên là hoạt động tổ chức nhận thức nhằm đạt tới mục
đích nhất định, do chính người học tiến hành trong quá trình học tập, tự học giúp
người học nâng cao trí thức, kỹ năng và biến quá trình đào tạo thành quá trình tự

đào tạo. Vì vậy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ quân đội tương lai phụ
thuộc rất nhiều vào việc tự học của họ trong nhà trường. Tình hình HĐTH của học
viên Trường Đại học VHNTQĐ còn nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng thấp. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là chúng tơi cần có sự xem xét, đánh giá tình hình thực trạng tự học
của học viên hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học, từ
đó xác định các biện pháp nâng cao kết quả của HĐTH, đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường. Song, những yếu tố cản trở việc nâng cao chất
lượng HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ cịn nhiều, trong đó có sự
hạn chế của cơng tác quản lý HĐTH. Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt
động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối
cảnh hiện nay” là đề tài nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng các biện pháp
quản lý HĐTH của học viên góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề HĐTH và quản lý HĐTH của học viên trong nhà trường quân đội luôn
nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội; nhà trường
quân đội là cái nơi để đào tạo ra đội ngũ cán bộ nịng cốt, chủ chốt, bổ sung nguồn
nhân lực lãnh đạo, chỉ huy cho quân đội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói
về vai trị của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, Người luôn đặt cán bộ trong sự
tổng hịa các mối quan hệ, ln coi “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc…huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [14]. Do đó, các nghiên cứu về tự học,
HĐTH và quản lý HĐTH khá nhiều. Dưới đây, tác giả sẽ tổng quan một số cơng
trình nghiên cứu cụ thể:
Hoạt động tự học đã được hình thành trong xã hội loài người từ rất sớm, ngay
từ khi giáo dục chưa trở thành một ngành khoa học chính thống. Khi đó, người ta đã
biết phải làm thế nào cho người học chăm chỉ, tích cực, ghi nhớ được những giáo

2



huấn của người dạy và hành động theo những điều ghi nhớ đó. Năng lực tự học hay
HĐTH là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi người học. Do đó, nhiều nhà khoa
học trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất quan tâm và dành nhiều thời gian nghiên
cứu về vấn đề này.
Một triết gia thời kỳ Phục Hưng Pháp: Michel de Montaigne(1533-1592) từng
khuyên rằng “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự đi lên phía trước, nhận
xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với sức học của
trò”. Các nhà giáo dục như: Jan.Amos Komensky (1592-1670) [23], G.Brousseau
(1712-1778), J.H.Pestalozzi (1746-1827), A.Diesterweg (1790-1866), từ thế kỷ
XVIII, đã rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh, trong các nghiên cứu của mình đều nhấn mạnh phải khuyến khích người
học giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tìm tịi, suy nghĩ trong q trình
học tập.
J.Dewey (1859-1952), nhà triết học, tâm lý học và nhà cải cách giáo dục người
Mỹ trong tác phẩm “Schools of Tomorrow”-1915 (“Các trường học của tương lai”)
cho rằng “Đứa trẻ cần phải là mặt trời mà tất cả các phương tiện giáo dục đều xoay
xung quanh nó”; ơng đã nghiên cứu những yếu tố tiềm ẩn trong cá nhân con người,
đề cập đến những phương thức học tập bằng con đường tích cực tìm tịi, khám phá
nỗ lực bản thân để chiếm lĩnh tri thức. Những phát hiện đó, sau này được các nhà
giáo dục học phát triển thành các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích
cực tự giác, tự học của học sinh [22].
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” tác giả N.A.Rubakin (1862-1946) đã
thấy rõ vai trò của yếu tố động cơ trong tự học của học sinh, ơng đã nhấn mạnh vai
trị và thái độ tích cực tự học của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức và cho rằng
“Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực chủ động
trong tự học”. Ơng kết luận “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm
lấy câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học” [26]. Tuy nhiên, chỉ có động cơ
thơi vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kỹ năng tự học thì mới tự học có hiệu quả.
Trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh,
những năm đầu thế kỷ XX nhiều phương pháp dạy học mới ra đời: “Phương pháp


3


Montessori”, “Phương pháp trọng tâm tri thức”, “Phương pháp lạc quan”, …Các
phương pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định của học sinh trong học
tập nhưng cũng có hạn chế như: quá coi trọng “con người cá thể”, hạ thấp vai trò
của người giáo viên, phức tạp hóa q trình dạy học. Hơn nữa, những phương pháp
này địi hỏi các điều kiện rất cao từ phía người học lẫn các điều kiện giảng dạy. Vì
vậy, khó có thể triển khai rộng rãi được.
Một nhà giáo dục người Ấn Độ: Raja Roy Singh trong cuốn sách “Giáo dục
thế kỷ XXI - Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” năm 1994, đã đánh
giá vai trị tự học của người học, đề cao vai trò của người thầy trong học tập thường
xuyên và học tập suốt đời, ảnh hưởng đến hình thành và phát huy năng lực tự học
của người học [27].
Rất nhiều tác phẩm và nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã nêu và quan tâm đến
vấn đề tự học như: “Sửa đổi lối làm việc” năm 1947 của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Bác viết “Lấy tự học làm cốt”[14]. Khi nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị,
Khóa I, Trường Đại học nhân dân Việt Nam, ngày 21/07/1956, Bác dặn: “Học hỏi
là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với cơng tác thực
tế. Khơng ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi
mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và thực hành
để tiến bộ kịp nhân dân”.
Tác giả Nguyễn Duy Cần với “Tôi tự học”, “Tự học là một nhu cầu của thời
đại” của tác giả Nguyễn Hiến Lê đã được xuất bản đều là những cuốn sách nghiên
cứu sâu về hoạt động tự học [12].
Bài báo khoa học “Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam” của
tác giả Trịnh Quốc Lập đăng trên “Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ năm
2008” cho rằng, năng lực tự học không chỉ là một phẩm chất dành cho người học
thuộc thế giới phương Tây, về bản chất, sinh viên Châu Á cũng có năng lực tự học;

tuy nhiên hệ thống giáo dục ở các nước Châu Á chưa tạo đủ điều kiện để sinh viên
phát triển năng lực tự học. Tác giả đã cho ra kết quả nghiên cứu rằng ở Việt Nam
năng lực tự học có thể được phát triển thông qua việc ứng dụng học tập tự điều
chỉnh [11].

4


Một số tác giả Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tào, Bùi Tường, Nguyễn Cảnh Tồn trong
các nghiên cứu của mình đã khẳng định “Năng lực tự học của trò dù còn đang phát
triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại
lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học”[17][18]. Nói cách
khác, q trình tự học, tự nghiên cứu, cá nhân hóa việc học của trị phải kết hợp với
việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá
trình xã hội hóa việc học.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý hoạt động tự học của Lưu học sinh nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào tại Việt Nam” năm 2017 của tác giả Lê Phú Thắng đã xác
định được cơ sở lý luận về HĐTH, tác giả đưa ra khái niệm “Hoạt động tự học là
hoạt động mang tính độc lập, cá nhân, địi hỏi có ý thức tự giác cao, có thái độ
đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ ràng, có hệ thống kỹ năng tự học. Hoạt động
tự học thể hiện sự điều khiển, tự thiết kế kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập, tự
điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá việc học của chính mình theo hướng sáng tạo,
nhằm củng cố, mở rộng và phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” và khái niệm quản
lý HĐTH “Quản lý HĐTH là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến các khâu của quá trình tự học trong nhà trường nhằm
hình thành tính độc lập, chủ động của người học, để giúp người học có phương pháp
học tập hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ học tập” [20].
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An
ninh nhân dân” năm 2010 của tác giả Văn Thị Như Ý và “Các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” năm 2007 của tác giả

Trần Bá Khiêm [10], đã xác định được cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực
trạng, đồng thời đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH
đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo giai đoạn mới.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về quản lý HĐTH của người học (học viên)
cho thấy các nghiên cứu đã xác định cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng
cũng như đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH phù hợp với thực tiễn. Tuy
nhiên, đây là một vấn đề nghiên cứu để ứng dụng vào thực tiễn và chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu sâu về quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học

5


VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, từ góc độ khoa học quản lý giáo dục. Vì vậy,
việc tiến hành nghiên cứu về quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng về HĐTH, quản lý HĐTH,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH
của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý HĐTH của học viên trường đại học quân đội.
2- Đánh giá thực trạng HĐTH, quản lý HĐTH và những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay .
3- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH của học viên
Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTH của học viên (quân sự)
Trường Đại học VHNTQĐ ngoài giờ lên lớp.
Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giảng viên và học viên Trường Đại
học VHNTQĐ. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu khách thể
là hiệu trưởng, cán bộ quản lý trực tiếp học viên (cán bộ hệ và cán bộ lớp trong biên
chế) và học viên hệ quân sự.
Số liệu thứ cấp về cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên của Trường Đại học
VHNTQĐ được nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
5.1.1. Tiếp cận chức năng quản lý:
6


Nghiên cứu quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ
trong bối cảnh hiện nay được tiếp cận theo các chức năng quản lý như: Lập kế
hoạch HĐTH; tổ chức HĐTH; chỉ đạo HĐTH và kiểm tra, đánh giá HĐTH của học
viên. Chủ thể phải thực hiện bốn chức năng này trong suốt quá trình nghiên cứu về
quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
5.1.2. Tiếp cận hoạt động:
Tiếp cận này cho phép tác giả xem xét HĐTH của học viên, quản lý HĐTH
của học viên là một hoạt động. Bởi vì HĐTH là sự vận động và phát triển của nhiều
thành tố có cấu trúc khác nhau tạo nên sự vận động chung của HĐTH. Khi xem xét
và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ
trong bối cảnh hiện nay phải được triển khai trên các hoạt động quản lý cụ thể của
nhà trường cũng như HĐTH của chính học viên nhà trường đó.
5.1.3. Tiếp cận năng lực
Hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ là hoạt động hướng
tới sự hình thành, củng cố và phát triển năng lực và đạo đức nghề nghiệp sau khi tốt

nghiệp ra trường. Vì vậy, HĐTH phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của học viên.
Cách tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở, phương pháp luận để luận giải một số vấn
đề lý luận cơ bản như: Mục tiêu, nội dung, thói quen, phương pháp, hình thức
HĐTH của học viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu:
- Mục đích nghiên cứu: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích
nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các cơng trình khoa học trên thế giới
và ở Việt Nam về quản lý HĐTH của người học (học viên) các trường đại học trong
và ngoài quân đội để xây dựng cơ sở lý luận, xác định cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước; văn
bản của Đảng; các Nghị định; Thơng tư của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Quốc phòng về công tác giáo dục và đào tạo; quy chế, quy định về công tác giáo
dục, đào tạo của trường đại học qn đội có liên quan. Nghiên cứu các cơng trình

7


khoa học của các tác giả trong và ngoài nước về quản lý HĐTH của học viên, sinh
viên đại học.
- Cách thực hiện: Phân tích, so sánh các cơng trình nghiên cứu, tổng hợp, khái
quát để xây dựng cơ sở lý luận; xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về HĐTH của học viên Trường
Đại học VHNTQĐ và quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
5.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Các phương pháp từ 5.2.2 đến 5.2.4 sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 2.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về HĐTH và quản lý HĐTH của học viên
trường đại học quân đội trên cơ sở kế thừa những vấn đề khoa học của các tác giả đi
trước, phân tích và làm rõ chức năng cùng các vấn đề cơ bản của quản lý HĐTH
của học viên; đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của học
viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của học viên Trường
Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, tác giả luận văn đã phát hiện, làm rõ
những hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất được một số
biện pháp quản lý HĐTH nhằm nâng cao hiệu quả HĐTH của học viên và tiến hành
khảo nghiệm các biện pháp quản lý HĐTH được đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho
thấy các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết cho thực tiễn công tác quản lý
HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, đồng thời
có tính khả thi cao nếu được triển khai áp dụng vào thực tiễn quản lý HĐTH của
học viên trong nhà trường.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học
quân đội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại
học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội
1.1.1. Học viên trường đại học quân đội
1.1.1.1. Khái niệm
Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam quy định khái niệm
học viên được xác định như sau “Người đang học tập, rèn luyện, bồi dưỡng kiến
thức và nghiên cứu khoa học trong nhà trường quân đội, gọi là học viên; được tổ
chức tại các lớp học, khóa học với các loại hình đào tạo khác nhau; được quản lý
học tập tập trung, không tập trung theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phịng.
Học viên có đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định đối với từng cấp học và trình độ
đào tạo của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ học viên theo quy định của điều lệ này
và những quy định khác của Bộ Quốc phòng”[2]
1.1.1.2. Đặc điểm học tập của học viên trường đại học quân đội:
Hoạt động học tập của học viên trường đại học quân đội diễn ra trong mơi
trường sư phạm có tính đặc thù, được tổ chức chặt chẽ, căng thẳng về trí óc, cường
độ hoạt động về thể lực lớn, yêu cầu đòi hỏi cao, kỷ luật khắt khe và có tính định
hướng rõ ràng. Cụ thể:
- Trường đại học quân đội là môi trường sư phạm có tính đặc thù, giảng dạy và
học tập được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm, cường độ hoạt động cao, diễn ra
trong khuôn khổ điều lệnh, điều lệ nghiêm ngặt, theo đó các hoạt động học tập của
học viên cũng có tính tổ chức, tính kỷ luật cao hơn. Điều đó được thể hiện rất rõ
trong mục tiêu đào tạo gồm hệ thống những phẩm chất, năng lực cần có của người
cán bộ quân đội; những tri thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học quân sự; năng lực thực hành lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các phân đội phải

được học tập, rèn luyện và trau dồi; năng lực tự học, tự nghiên cứu các môn khoa
học để làm chủ, chinh phục kiến thức; tất cả phải được hội tụ ở người cán bộ để
cống hiến, phục vụ trong quân đội lâu dài. Đồng thời, môi trường sư phạm có tính

10


đặc thù cịn thể hiện ở chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo rất cơ bản, thiết
thực, vững chắc, có sự tập trung chun sâu vào các mơn khoa học quân sự. Bên
cạnh đó, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý học viên và cơ
sở vật chất, phương tiện giảng dạy, học tập cũng mang tính đặc thù của lĩnh vực
hoạt động quân sự.
- Quá trình học tập của học viên trường đại học quân đội là quá trình lao động
với sự căng thẳng cao về trí óc và thể lực. Căng thẳng trong lao động trí óc là phải
làm sao để làm chủ được một khối lượng kiến thức rất lớn không chỉ khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn mà cả kiến thức khoa học quân sự, khoa học sư
phạm…Cùng với việc lĩnh hội hệ thống thống tri thức, người học còn phải rèn luyện
thể lực, thực hành, thực tập rất nghiêm túc, khắt khe theo mục tiêu đào tạo; mặc dù
quá trình thực hành, thực tập chỉ mang tính chất tập dượt, nhưng do tính chất hoạt
động nghề nghiệp sau này, đòi hỏi người học viên phải có tâm huyết, trăn trở, tìm
tịi và lao động hết mình mới có thể có được kết quả tốt; đồng thời, rèn luyện cả ý
chí, nghị lực, phong cách, tác phong, phẩm chất, đạo đức để trở thành người cán bộ,
đảng viên mẫu mực trong tương lai.
- Học viên học tập trong trường đại học quân đội luôn chịu sự chi phối, định
hướng bởi mục tiêu để trở thành cán bộ phục vụ lâu dài trong quân đội, thể hiện ở
nhiệm vụ của học viên phải “chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy định của Bộ
Quốc phòng và các quy chế, quy định của nhà trường. Học tập, huấn luyện và rèn
luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động, tích
cực tự học, tự rèn luyện, tự nghiên cứu, sáng tạo nâng cao trình độ chun mơn

nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức lối sống, phẩm chất nhân cách của người cán bộ,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật của qn đội”[3] trong suốt q trình học tập; mơi
trường học tập có tính kỷ luật cao, vừa học kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất đạo
đức cách mạng, rèn luyện tính kiên trì nhẫn nại, rèn luyện thể lực để có đủ sức khỏe
hồn thành tốt mọi nhiệm vụ. Trong quá trình học tập, rèn luyện phải chủ động, tích
cực, tự giác, tự học, biến q trình đào tạo thành tự đào tạo, say sưa nghiên cứu
khoa học, yêu ngành, yêu nghề, rèn luyện để có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp

11



×