Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Môi trường Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 10 trang )

Thiên nhiên VN rất đa dạng, tiềm năng lớn về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản , chăn
nuôi, du lịch sinh thái
Nhưng mặt khác môi trường nhiệt đới lại rất
mỏng manh, dễ bị tổn thương và là thách thức
lớn với việc quản lý bền vững
Sự chuyển đổi từ một nền kinh tế : sự tăng
trưởng kinh tế và việc bảo vệ môi trường
thường mâu thuẫn trực tiếp với nhau.
Các vấn đề môi trường ở Việt Nam:
1. Nạn phá rừng
2. Đất đai khan hiếm và suy thoái
3. Tài nguyên nước cạn kiệt
4. Ô nhiễm MT nặng nề ở nhiều nơi
5. Suy giảm đa dạng sinh học
6. Hậu quả chiến tranh nặng nề
7. Dân số phát triển nhanh
8. Năng lực quản lý và chính sách
Tài nguyên nước

Có nguồn nước mặt và nước
ngầm tương đối dồi dào.

Chưa có chiến lược dài hạn về
nước; quản lý còn chồng chéo.

Nước thải công nghiệp và sinh
hoạt chưa dược xử lý ==> ô nhiễm
nước sông hồ, ven biển.

Khai thác hải sản ven bờ cạn kiệt.



Nhận thức của nhân dân và
doanh nghiệp về bảo vệ tài
nguyên nước còn thấp.

Sự cố môi trường tăng gây ô
nhiễm nước.
Tài nguyên biển, ven biển và hải đảo
Tài nguyên biển và ven biển phong
phú.

Khai thác hải sản ven bờ cạn kiệt.

Tác động của công nghiệp và đô
thị hóa > Nước thải công nghiệp
và sinh hoạt chưa được xử lý ==>
ô nhiễm ven biển và biển.

Nhận thức của nhân dân và
doanh nghiệp về bảo vệ tài
nguyên nước còn thấp.

Sự cố môi trường tăng gây ô
nhiễm biển.
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25

1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030
N¨m
Hectare
Diện tích ngũ cốc theo đầu người
trên toàn thế giới 1950-1999
DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG
NGHIỆP BỊ THU HẸP DO
DÂN SỐ TĂNG NHANH
Tài nguyên rừng

Đã đạt kết quả tốt trong việc tăng
độ che phủ rừng (từ 27% năm 1991
lên 33,2% năm 2000)

Công nghệ khai thác và chế biến gỗ
lạc hậu ==> rừng tiếp tục bị chặt
phá.

Chất lượng rừng vẫn tiếp tục suy
giảm do:
+ Khai thác trái phép.
+ Phá rừng làm nông nghiệp, thủy
sản.
+ Cháy rừng.
+ Rừng mới trồng là cây mọc
nhanh, nhưng hiệu quả môi trường
thấp.
Trong vòng 48 năm (1943-1991)
các tỉnh miền núi miền Bắc giảm độ che phủ rừng
tự nhiên

từ 95% đến 17%.
Lai Châu còn lại: 7,88%
Sơn La 11,95%
Lào Cai 5,38%
Tuyên Quang 16,8%
Tây Nguyên có độ che phủ rừng từ
90% (1960) còn 55% (2000);
Đất hoang hóa tăng từ 9,3% đến 33,3%.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×