LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Nền kinh tế thị trường kéo theo cung cách làm ăn ngày một
khắc nhiệt ,các doanh nghiệp tự do kinh doanh và cạnh tranh bằng năng lực thực sự
của mình để tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và cũng cố vị trí doanh nghiệp của
mình ,trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đó không tránh khỏi những doanh
nghiệp sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi do không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường.Chỉ những doanh nghiệp có đầy đư khả năng và nguồn lực mới có thể tồn tại
và đấu thầu là một trong những hình thức cạnh tranh đó. Tuy đấu thầu là một hình
thức tương đối mới với nước ta nhưng không thể không nhắc đến tầm quan trọng
của đấu thầu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bởi đấu
thầu là hình thức giúp chủ đầu tư chọn được nhà thầu tốt nhất , chi phí thấp nhất
,tạo ra công ăn việc làm và những sản phẩm chất lượng cao nhất cho xã hội… trong
thời gian thực tập tại Tổng công ty VIWASEEN là một công ty chuyên nghành cấp
thoát nước thường xuyên phải tham gia các gói thầu lớn, nhỏ thuộc lĩnh vực xây
lắp, thông qua công tác đấu thầu Tổng công ty thường xuyên nhận được các gói
thầu trong cả nước để tổ chức thi công tạo công ăn việc làm, thu về lợi nhuận cho
Tổng công ty. Trong thời gian thực tập của mình ở Tổng công ty em được thực tập
ở phòng kinh tế kế hoạch, phòng có nhiệm vụ chính là tham gia các gói thầu về lĩnh
vực thi công xây lắp, đặc biệt là trong lĩnh vực cấp thoát nước, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác đấu thầu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
em mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là “Hoàn thiện công tác
đấu thầu ở Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt
Nam VIWASEEN ” nhằm đưa thực trạng về công tác đấu thầu và đưa ra một số
kiến nghị về công tác đấu thầu ở Tổng công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần
Chương I: Thực trạng về công tác đấu thầu của Tổng công ty VIWASEEN giai
đoạn 2005 đến nay
Chương II:. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu tại
Tổng công ty VIWASEEN
Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết còn hạn hẹp nên đề tài còn nhiều hạn chế và
thiếu xót em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các bạn cũng như các cô chú anh
chị trong phòng Kinh tế kế hoach Tổng công ty VIWASEEN nơi em thực tập, để giúp cho
bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Quá trình thực tập và làm bản báo cáo này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của các thầy cô trong khoa, của các cô chú, anh chị phòng Kinh tế kế hoạch Tổng
công ty VIWASEEN, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, các cô chú, anh
chị. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn các thày cô Khoa Đầu tư đã thường xuyên hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU Ở TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT
NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu sơ lược về tổng công ty đầu tư xây dựng
cấp thoát nước và môi trường Việt Nam.
1.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1.1.1 Thông tin chung:
• Tên doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP
THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
• Tên tiếng anh: VIET NAM WATER SUPPLY, SEWERAGE AND
ENVIRONMENT CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt: VIWASEEN.CORP
• Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Tổng công ty hoạt động theo hình thức
công ty mẹ, công ty con. Quyết định thành lập số: 2188/QĐ – BXD ngày 25-11-
2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
• Địa chỉ trụ sở chính: số 52 Quốc Tử Giám, Phường Quốc Tử Giám, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
• Điện thoại: 0437472982/ 0437474748/ 0438438517/ 0438432530
Fax: 048431346
• Website:
• Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 152.578.000.000 đồng
1.1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty có trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử Giám – quận Đống Đa – thành phố Hà
Nội. Ngày 09/3/2006, Tổng Công ty Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam đã
tổ chức lễ ra mắt chính thức tại Bộ Xây dựng. Và một thương hiệu mới của ngành xây
dựng đã ra đời: VIWASEEN.CORP.
Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam (VIWASEEN)
được thành lập theo Quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 4
tháng 10 năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 25
tháng 11 năm 2005. Tổng công ty VIWASEEN là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Bộ Xây dựng hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con trên cơ sở tổ chức lại các
công ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ Xây dựng bao gồm: Công ty Xây dựng Cấp thoát
nước WASEENCO, Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước WASECO, Công ty Tư vấn
Cấp thoát nước số 2 WASECO
Công ty Xây dựng Cấp thoát nước WASEENCO có trụ sở tại Hà Nội được thành lập năm
1975, là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên, hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, cấp
thoát nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với hàng trăm công trình
cấp thoát nước cho các thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên cả nước, trong đó có rất
nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Với nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ cán
bộ hùng hậu được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, đại học và trên đại học, năng lực
máy móc thiết bị chuyên dụng, Công ty có thể đáp ứng trọn gói các dự án Cấp thoát nước
hoặc đầu tư theo các phương thức BOT, BOO,... thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành có giá trị lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lý.
WASEENCO Là đơn vị tư vấn được thành lập theo Quyết định số 171/BXD – TCLĐ của
Bộ Xây dựng ngày 19/03/1997 trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Xí nghiệp Thiết kế Cấp thoát
nước và Trung tâm nghiên cứu khoa học Công nghệ Cấp thoát nước, đảm trách
nhdfhdfiệm vụ chính trong lĩnh vực tư vấn xây dựng các công trình cấp thoát nước, môi
htrường, công trình công cộng đô thị, cụm dân cư nông thôn, kỹ thuật hạ tầng đô thị.gd
Tuy mới thành lập nhưng WASE là một đơn vị có uy tín cao, đã có tới hàng trăfham công
trình tư vấn rải khắp các tỉnh phía nam, trong đó có gần 2 chục công trình cóedrgh giá trị
trên 500 triệu.
Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước WgASECO có trụ sở tại thành phố Hồ Chí
Minh. Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạẻaht động trong lĩnh vực chuyên ngành. Công ty
đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư, cán ebộ, công nhân viên có trình độ cao, được đào tạo
trong và ngoài nước và đã thi cônehhg hàng trăm công trình cấp thoát nước ở mọi quy mô,
đặc biệt ở khu vực miền Trutdng và phía Nam. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư xây dưng,
kinh doanh hàng loạt các nhà máy nước, các dự án bất động sản với hiệu quả cao. gsv
Công ty Cổ phần Tư vấn Cấp thoát nước và Môi trường WASECO (trước đây là Công ty
Tư vấn Cấp thoát nẻ ước số 2) có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tư vấn được
thành lập từ năm 1997, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, giám sát thi công các
công trìneh Cấp thoát nước, môi trường, công trình công cộng, đô thị, cụm dân cư nông thô
yn, kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty có trên 100 cán bộ có trình độ đại học và trên đ eại
học, phần lớn cán bộ được đào tạo tại nước ngoài, có thể đảm đương công tác tư rvấn, thiết
kế, giám sát cho các công trình ở mọi quy mô và mức độ phức tạp khác n hau.
Tổng công ty VIWASEEN tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực thiết kế, thi côngỷe xây lắp, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các công trình
cấp thoát nước, công trình5 công nghiệp dân dụng với mọi quy mô. Tổng công ty đang
phát triển mạnh mẽ vớe i định hướng đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm
thông qua các dự5e án đầu tư sản xuất công nghiệp, kinh doanh bất động sản, năng lượng,
xuất khẩu la o động và du lịch.
Cũng như tất cả các thành viên trong ngành xây dự35ey ng, từng công ty trên đều là những
đơn vị mũi nhọn của lĩnh vực xây dựng cấp thoát eynước và đã đóng góp không nhỏ cho
sự phát triển của ngành và nền kinh tế của đấtey nước.Tổng công ty VIWASEEN có 32
năm kinh nghiệm trong việc xây dựng d yân dụng, thi công xây lắp các công trình có tính
chất tương tự và các công trình cấp5 thoát nước, đã có những đóng góp đáng kể vào công
cuộc xây dựng cơ sở vật chất,eykỹ thuật cho các nghành của nền kinh tế quốc dân trên
khắp mọi miền tổ quốc, đếne nay với bề dày kinh nghiệm sẵn có, đội ngũ cán bộ công
nhân viên kỹ thuật được đào tạo toàn diện về chuyên môn,các thiết bị máy móc chuyên
nghành và phương t ẻtyhức điều hành quản lý công nghiệp tiên tiến .Tổng công ty đầu tư
xây dựng cấp t qyhoát nước và môi trường Việt Nam có đủ năng lực và khả năng thi công
được nhiềue loại hình công trình cấp thoát nước, công trình công nghiệp và dân dụng có
quyet mô lớn,hiện đại trên địa bàn cả nước và quốc tế . Đặc biệt là các dự án về cấp nước
cho các thành phố lớn,khu đô thị và khu công nghiệp .Có nhiều công trình tổng cônhẻg ty
thi công được trao tặng huy chương vàng chất lượng cao .Năm 2001 tổng công t y đã được
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,Trung tâm chứng nhận rt QUACERT cấp chứng
chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
ẻSự hình thành và phát triển ngày càng ổn định của tổng công ty đầu tư xây dựng cấ ep
thoát nước và môi trường Việt Nam được đảm bảo bởi sự uy tín của khách hanet g về chất
lượng,tiến độ,giá thành với các loại hình công việc đã trải qua một quá trình dài tích luỹ
kinh nghiệm cụ thể như:
-Tổng số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng :32 năm
-Tổng esố năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp các công trình có tính chất tương
tự :r 32 năm
-Tổng sốẻ năm có kinh nghiệm trong công việc thi công xây dựng chuyên nghành cấp
thoáty nước đô thị :32 năm
1.1.1.2 Chức nă ng, nhiệm vụ, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
1.1.1.2.1 tr Chức năng nhiệm vụ kinh doanh
VIWASEEN có những nhiệm vụ kinh doanh chính sau:
• Đầu tư x5erây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi côn g, tổng thầu thi công xây dựng và lắp đặt các công trình cấp thoát
nước, vệ sinh mte ôi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
• Tư vấn, tổng etr thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước,
vệ sinh môi trường evà hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án
đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp
vật tư, thiết bị; k hảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình; thẩm
tra thiết kế và ẻtổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát,
kiểm tra chấ t lượng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp.
• Đầu tư sản xuất kirtnh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thoát nước và môi
trường. ẻ
• Tư v ấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thtrông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thuỷ
lợi,rt thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công, lắp dựng kết cấu thép
và cá c thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình.
• Đầu tư vẻà kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê văn phòng; quản lý, khai thác
và kinh dtr oanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở, khu dân
cư tập trung,tr bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác.
• Tổ chức nghtyeiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực ph5 hục vụ chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường.
• Tổ chức đào tạo, gtỷ iáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động,
chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
• Thực hiện đầu tư tài c hính vào các công ty con, các công ty liên kết.
• Các ngành nghề khác th heo quy định của pháp luật
1.1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh:
Đầu tư xây dựng và kin h doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi công, tổng thầu thi công xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường và các côhng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầh eu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước,
vệ sinh môi trường và hạ tầng kỹ hẻ 4ethuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các
dự án đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu v à hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp,
cung cấp vật tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, le4rập tổng dự toán và dự toán các công
trình ; thẩm tra thiết kế và tổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng; giám sát, kiểm tra chất lượng thiết bị, vật t4eư, thi công xây lắp;
Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh th35erương mại xuất nhập khẩu vật
tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ẻhngành cấp thoát nước và môi
trường; r
Tưt vấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao rthông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp,
thuỷ đ iện, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công, lắp dựng kết cấu
thép vàe các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình;
Đầu tưẻ và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê Văn phòng; quản lý, khai
thác và kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở, khu
dân cư tập trurtng, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác;
Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực 6tr phục vụ chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường;
Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động đi,
chuyên gia Vir ệt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Thực hiện đầu rytư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết;
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3 Mục tiêu hoạt độr ng :
- Kinh doanh có lãi,rquản lý sử dụng,bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng
công ty và trtgtshjại doanh nghiệp khác ;hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu
giao trong yyyyyjđó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu n
-Tối đ a hoá hiệu quả hoạt động của Tổ hợp công ty mẹ,công ty con
- Tối đgha hoá lợi ích của chủ sở hữu
1.2 Tổng quant hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty.
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm g chính của doanh nghiệp là các công trình, hạng mục, dự án mà sau khi hoàn
thànhtre, nó giải quyết hàng loạt các mục tiêu chung như phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ
thống cơ sở vật chất xã hội…cũng như các mục tiêu riêng của chủ đầu tư, của nhà theầu.
Tính khả thi, vai trò của công trình đã được chủ đầu tư xác định rõ. Đối với nhà thầu, sản
phẩm horàn thành đảm bảo về mặt chất lượng, tiến độ thi công và các đảm bảo về an toàn,
vệ rsinh môi trường…
Sản phẩm của dog anh nghiệp là những tài sản cố định, có tổng kinh phí đầu tư lớn, và có
giá trị lâu dàir về mặt thời gian. Sản phẩm luôn chịu sự tác động của giá đầu vào biến
động, nhưng nhà thầu phải xây dựng các phương án, các giải pháp đi kèm để đối phó được
với những thay đổi bất ngờ từ phía các nhà cung úng.
1.2.2 Đặc điểm về vốn kinh grdoanh
Tổng công ty đã chú trg rọng đổi mới, cổ phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp cũng như kiện
toàn lại các đơn v ị, phòng, ban; Đầu tư góp vốn thành lập công ty cổ phần, Công ty liên
kết, xây dựngrg phương án và lộ trình tăng vốn điều lệ ở các công ty Cổ phần để mở rộng
lĩnh vự c hoạt động, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh,
hộgri nhập, tạo cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. g
Góp vốn thành lập 1ẻg2 Công ty cổ phần với số vốn 228,96 tỷ đồng
trnb
Bảng 01 : Đầu tư góp vốn thành lập C ông ty cổ phần năm 2006 – 2007
teĐơn vị: tỷ đồng.
STT Tên Công ty
Số vốn góp
của Tổn rg
công tye
Tổng số vốn
điều lệ của
Công ty
1 Công ty cổ phần Long Phú – Hà Tây 5.4 18.0
2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Viwaseen –
Huế
17.36 30.0
3 Công ty cổ phần Bất động sản dầu khí Petrowaco 15.0 30.0
4 Công ty cổ phần Đầu tư khu công nghiệp và đô
thị IDICO – dầu khí
5.0 100.0
5 Công ty cổ phần Phát triển nhân lực, thương mại
và du lịch Viwamex
7.0gr 10.0
6 Công ty cổ phần Thủy điện Viwaseen – Tây Bắc 93.0 150.0
7 Công ty cổ phần phát triển năng lượng mới 4.1 10.0
8 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ dầu
khí (PISD)
15.0 50.0
9 Công ty cổ phần BOT cầu Đồng Nai 22.5r 450.0
10 Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC) 2.0 10.0
11 Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội
(HAWACO)
6.0r 30.0
12 Công ty cổ phần khách sạn cao cấp Viwaseen –
Huế
36.6 60.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng công ty
VIWASEEN
Tăng vốn điều lệ của Công ty cổ phần để mở rộng quy remô, lĩnh vực hoạt động SXKD:
10 Công ty cổ phần tăng vốn từ 170.7 tỷ đồng lên 3ẻb75.0 tỷ đồng (tăng 204.3 tỷ đồng) re
N
Bảng 02 : Các đơn vị tăng vốn đirều lệ năm 2007 và quý I.2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Tên đơn vị Vốn hiện có
Tổng vốn sau khi
tăng
1 Công ty cổ phần Bình Hiệp 10.0 15.0
2 Công ty Viwaseen 1 5.0 10.0
3 Công ty Viwaseen 2 5.0 10.0
4 Công ty Viwaseen 4 5.0 15.0
5 Công ty Viwaseen 12 4.5 10.0
6 Công ty Viwaseen 14 3.8 10.0
7 Công ty Viwaseen 15 4.34 10.0
8 Công ty Viwaseen – Huế 30.0 60.0
9 Công ty cổ phần Bất động sản dầu khí
Petrowaco
30.0 100.0
10 Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh nước
sạch phía Bắc (Viwaseen 6)
9.06 15.0
11 Công ty đầu tư và xây dựng cấp thoát nước
(WASECO)
64.047 120.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng công ty
VIWASEEN
1.2.3 Đặc điểm về lao động
Hiện nay, Tổng côn g ty VIWASEEN có gần 8000 cán bộ, công nhân viên chức, trong đó
có gần 2000ư kỹ sư có trình độ đại học và sau đại học, có kiến thức chuyên sâu và giàu
kinh nghrgiệm, trên 6000 công nhân kỹ thuật lành nghề làm việc trong 20 công ty thành
viên vàrwen h 6 chi nhánh.
Lực lượng lao động của Tổng công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của bên chủ đầu tư từ
trình độ chuyên môn đến số lượng lao động và năng lực kinh nghiệm.
è
Bảng 03:Cán bộ công nhân viên ryn Tổng công ty VIWASEEN
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
SL % SL % SL %
Theo giới tính
- Nữ
- Nam
4130
794
3336
100
19.2
79.8
4180
820
3360
100
19.6
79.4
4184
829
3365
100
20
80
Theo trình độ
- Trên đại học
- Cử nhân và kỹ sư
- Cao đẳng và trung
cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông
4130
110
1162
180
2330
348
100
2.7
28.1
4.4
56.4
8.4
4180
118
1168
185
2342
367
100
2.8
29
4.4
56
8.8
4184
125
1171
185
2349
354
100
3
28
4.4
56.1
8.5
Theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
4130
2678
1452
100
64.80
35.20
4180
2709
1471
100
64.84
35.16
4184
2703
1481
100
64.6
35.4
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Tổng công ty VIWASEEN
Lao động nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn hẳn lao động nữ giới do đặc điểm tính chất công
việc thường theo các dự án, công trình với công vệc nặng nhọc, đòi hỏi yếu tố sức khoẻ. et
Đồng thời tỷ lệet công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50 % . Kỹ sư,
cử nhân ce ũng chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu lao động và tăng dần theo các năm
với tgỷ lệ tăng tương đối ổn định.
Lực lượng lao động đẻbnược cân đối giữa già và trẻ, trình độ chuyên môn đươc đảm bảo
gồm các kỹ sư, c ử nhân. Hàng năm các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên
vẫn đượcbr Tổng công ty triển khai, đầu tư. Các gói thầu đòi hỏi tính kỹ thuật cao Tổng
công ty phải thuê chuyên gia đi cùng công trình.
1.2.4 Đặc điểm về đối thủ cạnh trrưbanh
Đất nước đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế, nâng cao đờ vi sống. Rất nhiều công trình, dự án, hạng mục được triển khai ở
khắp các tỉnh thàn h trong cả nước. Càng ngày số lượng công ty tham gia vào lĩnh vực này
càng nhiều56 với năng lực và lợi thế cạnh tranh riêng. Không chỉ đối thủ cạnh tranh hiện
tại mà hđối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức chiếm lĩnh thị
phần yy5te của Tổng công ty.
Bảng 04: Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây dựng
STT Tên công ty ytLĩnh vực hoạt động
1
Tổng công ty xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
Xây d ựng và kinh doanh công trình
giyao thông, nhà ở…
2 Tổng công ty xây dựng Trường Sơn XD công trình giao thông, nhà
ở...5y
3 Tổng công ty xây dựng Tràng An XD công trình GT, nhà ở…
4 Tổng công ty xây dựng Sông Hồng XD cô ng trình GT, nhà ở…
5 Tổng công ty xây dựng Sông Đà XD cô5 ng trình GT, nhà ở…
6 Tổng công ty xây dựng Hà Nội XD công67yj trình GT, nhà ở…
7 Tổng công ty xây dựng LICOGI XD công trìn7jh GT, nhà ở…
…. ………….
Trên đây là các Tổng công ty xây dựng lớn và còn vô số 5 3jcác công ty vừa và nhỏ khác,
mỗi Tổng công ty lại bao gồm rất nhiều công ty co5n hầu như hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực xây dựng cơ bản và công nghiệp, công trình giao thông,…kinh doanh xuất nhập khẩu,
tư vấn, sản xuất vật tư…536yu
Khi xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, họ cũng đảm nhiệ5m luôn việc xây dựng các
công trình cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường và dầ356n nhảy sang lĩnh vực này, chỉ
trừ các công trình lớn, yêu cầu công nghệ kỹ thuật hiện đạ i thì bắt buộc phải do công ty chuyên
ngành đảm nhận. Chính vì thế lượng đối thủ cạnh tr536anh của Tổng công ty không ngừng gia
tăng, từ phía người cung cấp (các công ty cung cấp 34 vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết
bị…), khách hàng (các công ty xây dựng khác) và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Để giữ vững 4 được vị thế cạnh tranh của mình, mà vẫn đảm bảo làm ăn có
hiệu quả, thì vai trò của công tác đấu thầu càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trong đó giá dự
thầu là nhân tố chiếm vị56 trí không nhỏ trong việc thắng thầu hay không. Giá dự thầu càng ngày
càng phải hợp lý h ơn, khoa học hơn, và chú ý giảm các yếu tố chi phí nhằm đảm bảo tính cạnh
tranh hơn.56 Trước kia, cơ chế thị trường chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam và xây dựng
hầu nhthư vẫn thực hiện theo lối chỉ định, giao khoán, thì không có khái niệm giá dự thầu và cũng
hỷh không thực hiện công tác đấu thầu, do đó hoạt động xây dựng đạt hiệu quả không cao
1.2.5 Kết quj75ả kinh doanh của Tổng công ty
Bảng 0kjh5: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty VIWASEEN
U56r ĐVT: triệu đồng
TT
N5ăm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
1 Tổng tài sản
có
208.830.297.353
273.570.106.363403.278.240.32
Tài sản lưu
động
191.048.180.998
243.385.985.196251.360.633.099
Tài sản cố
định
17.782.116.355
30.184.121.167 151.917.607.283
2 Nợ p hải trả
trong kỳ5
176.618.412.694
228.142.706.396252.257.481.403
3 Nguồn vốn
CSH
32.211.884.659
45.427.399.967 151.020.758.979
4 Doanh thu 246.275.162.101255.657.782.065274.035.028.939
Tr đ ó: DT
xây lắp
222.623.243.962
222.023.744.355210.057.778.899
5 Lợi nhuận
trước thuế
8.394.954.396 8.830.583.940 7.945.721.931
6 Lợi nhuận
sau thuế
6.061.900.765
6.376.206.437 6.425.819.790
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm- phòng tài chính kế toán Tổng công ty VIWASEEN)
Lợi nhuận sau thuế của VIWASEEN tương đối cao và có xu hướng tăng. Năm 2007 lợi
nhuận tăng 5.18% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 49 56j613 353 triệu đồng tức là tăng
0.77 % so với năm 2007.Mức lợi nhuận tăng ổn định.
Doanh thu của Tổng công ty đạt cao. Năm 2008 là 274 035 028 9639 triệu đồng, tăng
7.18% so với năm 2007, trong doanh thu do hoạt động xây lắp đreóng góp vào 210 057
778 899 triệu đồng. Hoạt động xây lắp, xây dựng vẫn là hoạt đj5rộng chủ đạo mang lại
doanh thu, lợi nhuận cho Tổng công ty.
Tổng công ty thực hiện trích nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháyp luật hiện
hành. Hàng năm VIWASEEN đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
1.3 Thực trạng công tác đấu thầu ở VIWASEEN.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu ở VIWASEEN.
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu 4wquả sử
dụng vốn thực tế đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hộ i. Và cho đến
nay đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạrt động mang tính
phổ biến, có hệ thống pháp luật hướng dẫn thực thi ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới.
Thực tế đã chỉ ra rằng hoạt động đấu thầu mang lại rất nhiều jlợi ích, không chỉ quan trọng
đối với bên mời thầu mà còn có hiệu quả tích cực đ ối với các nhà thầu. Điển hình là như
đối với VIWASEEN, một nhà thầu mới bước ẻ qua giai đoạn “ thôi nôi “, đang từng bước
khẳng định vị trí của mình trên thế giới của những nhà thầu. Để thắng thầu, có rất nhiều
nhân tố tác động đến kết quả này.5 Tuy cũng mang những bản chất kinh doanh, mục tiêu
đem lại lợi ích tối đa cho cá c chủ sở hữu, nhưng hoạt động đấu thầu có những đặc tính
riêng khác với những ho5jhạt động kinh doanh, do vậy chúng ta cần xem xét các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt đyjerh ộng bỏ thầu của nhà thầu VIWSSEEN.
1.3.1.1 Các nhân tố b5ên trong tổng công ty.
1.3.1.1.1 Cơ cấu5 tổ chức của VIWASEEN
Mốc thời gian nărm 2005 đánh dấu sự ra đời của Tổng công ty đầu tư cấp thoát nước và
môi trườn 46g Việt Nam dựa trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Nhà nước độc lập trực
thuộc Bộ 46Xây Dựng, đó là 3 Công ty :
Công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO
Công ty đầu tư xây dự4ng cấp thoát nước WASECO
Công ty tư vấn cấp thoá yt nước số 2 WASECO
Mỗi Công ty đều có nhữn46yg thế mạnh năng lực cạnh tranh riêng, lịch sử phát triển của
các công ty gắn liền với rất nhiều công trình trọng điểm. Những ưu thế, kinh nghiệm, tên
tuổi đã được k4 yhẳng định trên thương trường. Tuy nhiên mỗi công ty riêng lẻ này chưa
phải là nh 4yững cái tên lớn mạnh, khả năng thắng thầu là chưa cao nếu xét về nhân lực, tài
lực, 4jvật lực. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả bỏ thầu của các nhà thầu trong môi
trường có nhiều “đại gia mạnh “. Do đó, theo quyết định của Thủ tướng chính phiukủ và
của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, Tổng Công Ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi
trường Việt Nam ra đời dưới sự thống nhất 3 công ty trên nhưng Tổng Cô6ng ty hoạt động
theo mô hình ty mẹ - công ty con. Trong mô hình này, các Công ty con vẫn mang đầy đủ tư
cách pháp nhân, có khả năng kinh doanh độc lập trên thươn7 g trường. Công ty mẹ là công
ty sở hữu 100% vốn, công ty mẹ đầu tư vốn vào côn g ty con, và quyền kiểm soát của công
ty mẹ tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư. Công ty mẹ và công ty con tiến hành hạch toán độc
lập và có báo cáo tài chính riêng. Như bvậy, thực chất mối quan hệ cơ bản giữa mô hình
công ty mẹ - công ty con là mối q67 uan hệ về vốn, đảm bảo sự liên kết đa chiều về tài
chính, nguồn nhân lực, thị phầ n, thương hiệu. Thông qua đó, năng lực cạnh tranh của
VIWASEEN đã nâng lên rất nhiều, đặc biệt là về năng lực tài chính, VIWASEEN có khả
năng đảm nhận nhữn g gói thầu lớn, đòi hỏi phải chạy cùng công trình lâu dài, nhiều công
trình bên mời6y thầu quy định nhà thầu phải đáp ứng bảo đảm tối thiểu 15 – 20% giá gói
thầu công trình thi công. Khả năng VIWASEEN tham gia vào những gói thầu lớn, tỷ lệ
thắng thầu cao, nâng cao uy tín trên thương trường đã được khẳng định. VIWASEEN là gf
n Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đã đem lại hiệu qudtnả
cao trong công tác đấu thầu, đây là nhân tố quan trọng do chính tự bản thân thany đổi, liên
kết với nhau để mạnh hơn, để thắng được nhiều gói thầu với giá trị lớndty hơn, mang lại
nhiều lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, tạo nhiều công ănbhj việc làm cho
người lao động.etyj
Mô hình cơ cấu tổ chức k57 iểu trực tuyến - chức năng phù hợp với tình hình cạnh tranh
thị trường hiện nay. Toà6 n bộ công ty mẹ - công ty con đặt dưới sự quản lý của Hội đồng
Quản trị, do tổng gi7ám đốc của công ty mẹ làm chủ tịch. Giám đốc của các công ty con là
uỷ viên. Cá c phòng ban hoạt động hiệu quả, độc lập với các nhiệm vụ cụ thể, chuyên môn
hoá nhưng lại liên kết, hỗ trợ chặt chẽ với nhau dưới định hướng mục tiêu chiến lược phát
triền được Hội đồng quản trị thông qua. Quy định rõ ràng quyền lợi, trách nh6 iệm của các
phòng ban giúp tăng hiệu quả trong công tác đấu thầu. Nó giúp chỉ rõ6 phòng ban nào chịu
trách nhiệm quản lý và tìm kiếm các dự án đầu tư của tổng côn7g ty, phòng nào chịu trách
nhiệm lập, thẩm định, tính toán hiệu quả đầu tư…giúp q uy trình đấu thầu của
VIWASEEN mang tính chuyên nghiệp cao, hiệu quả tăng, k6hả năng thắng thầu và đảm
bảo thực hiện được gói thầu đúng tiến độ thi công, chất lượng theo đúng những gì đã cam
kết trong hồ sơ dự thầu.
1.3.1.1.2 Nh6teân sự - con người
Bất cứ một tổ c7t hức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn
nhân lực của nó và mục tiêu cơ bản là sử dụng một cách có hiệu suất nguồn nhân lực để
đ6ạt được mục tiêu của tổ chức đó. Đặc biệt là đối với các nhà thầu, nguồn nhân lực có
vai trò tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu khi tham gia dự thầu, cụ thể là6 về chất
lượng và số lượng đội ngũ lao động. Không thể nói rằng một nhà thầu có số lượng nhân
công hạn chế, trình độ tương đương lại có thể thắng thầu dù năng lực t tài chính cao đến
đâu.
Tổng công ty hiện nafgy hoạt động với quy mô lớn với 16 công ty con và 5 công ty liên
kết. Nguồn nhân l6jtực có số lượng lớn và chất lượng đảm bảo cho các dự án liên tục ổn
định với hơn fh5000 nhân viên, trong đó có hơn 1000 kỹ sư có chuyên môn nghiệp vụ, có
kiến thuức sâu rộng, giàu kinh nghiệm và gần 4000 công nhân kỹ thuật chuyên ngành và
cátc lao động khác. Có nhiều dự án được thực hiện cùng một lúc thì Tổng công ty cũnge
phải có kế hoạch cụ thể về nhân lực để đảm bảo các dự án di vào thực hiện đúng dttiến độ.
Đặc biệt có những dự án thi công với điều kiện tự nhiên không cho phép sử dụng công
nghệ, phải sử dụng sức người từ khâu vận chuyển nguyên vật liệu đến ẹ thi công phải lam
thủ công hoàn toàn thì nhu cầu về số lượng nhân lực lúc này phải đ jảm bảo.
Nhìn vào biểu đồ sau có thể có cáiy nhìn tổng quan rõ ràng hơn
Biểu đồ 01: Biểu đồ trình nđộ năng lực của nhân viên
5r
Chất lượng nguồn nhân lực được đề cập rất nhiều trong vấn đề thi công. Đội ngũ kỹ sư của
Tổng công ty có trình độ, được đào tạo bài bản, có bằng cấp, giàu kinh nghiệm gồm kỹ sư
xây dựng, kỹ sư cấp thoát nước, kỹ sư địa chất, kỹ sư thuỷ lợ5erh i, các kiến trúc sư…Rất
nhiều cán bộ đã được đào tạo ở nước ngoài, đã làm việc ở 5rnhững dự án nước ngoài lớn.
Kể cả ngay trong đội ngũ quản lý, họ cũng là những kỹ sư giỏi, kinh nghiệm.
Đ5rội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân thợ 7/7 chiếm đến ¼ . Do đặc thùt là
thi công theo các dự án nên tỷ lệ nam giới chiếm đa số, thường cao gấp 5 lần la56trho động
nữ giới. Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50% trong tổng srố nguồn nhân
lực của VIWASEEN, đảm bảo chất lượng tốt trong quá trình thi công bởi khi thi công chủ
yếu lao động trực tiếp là công nhân kỹ thuật.
Ngoài đảm 6tr bảo tốt về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các kỹ sư, cán bộ, công
nhân kỹ trthuật thì các nhân viên trong các phòng kinh doanh, tài chính, kế toán, tổ chức
ctrũng được phát huy làm thế mạnh. Đặc biệt là đối với công tác đấu thầu, vai trò của ntrh
hân viên thương thảo hợp đồng là rất quan trọng để đi đến những thoả thuận tốt nhấjydft
cho cả đôi bên, làm thoả mãn bên mời thầu, đạt được mục đích của nhà thầu.
Quán triệt chủ chươngy nghị quyết của Đảng đối với VIWASEEN tiếp tục đẩy mạnh đưa
nhân lực trở thtrhj ành nhân tố tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ trên con đường thắng thầu.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu. Đặc thù của những công ty
như VIWArhSEEN là tại những thời điểm không có dự án nào được triển khai, nhưng có
nhữngy khi công ty nhận rất nhiều dụ án nên việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho khoa
hrọc, phù hợp là rất cần thiết để mọi dự án nhân công đảm bảo. Chỉ khi nhân lực đ ược
đảm bảo thì dự án triển khai mới thuận lợi bởi con người là nhân tố đầu tiên củrya mọi
công việc. Nếu đảm bảo được về mặt chất lượng, đáp ứng được về mặt chấtju lượng thì
khả năng thắng thầu cao hơn rất nhiều. Thế mạnh của VIWASEEN là trtyình độ của cán bộ
đã và đang tiếp tục được đào tạo nâng cao theo các chương trình của Tổng công ty. Do
Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công tthy con nên việc luân chuyển,
huy động, tập trung nhân lực giữa các công ty thành viêyn có thể đảm bảo được. Nhân lực
cũng là một trong các nhân tố đảm bảo được cho htuhjtiến độ thi công của công trình.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cùng với năng lựjc kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự tham
gia vào gói thầu là một trong những tiêu c5jhí hàng đầu quan trọng về yêu cầu kỹ thuật để
bên mời thầu trả lời Đạt hay Không đạt. Do vậy, Tổng công ty không ngừng nâng cao chất
lượng trình độ đội ngũ nhân sự với nhiều chương trình đào tạo và đào tạo lại thường
xuyên, đẩy mạnh việc luâny chuyển cán bộ, làm việc trong nhiều dụ án liên tục với những
điều kiện khác nha u, cán bộ công nhân viên không ngừng tích luỹ kinh nghiệm và nâng
cao trình độ phù hợp với trình độ công nghệ và mục tiêu mới của Tổng công ty.ry
Thực tế chỉ ra rằng nhiều công trìnhe thi công không đạt được tiến độ do công ty không
đáp ứng được yêu cầu về độij ngũ kỹ sư với năng lực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
điều kiện thi công. eNhư vậy, yếu tố nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu
thầu. Nó tjcó thể là yếu tố giúp Tổng công ty VIWASEEN tự tin, dám đảm nhận được
những dự án, công trình lớn với mức độ khó khăn phức tạp bởi Tổng công ty đang cótr
một đội ngũ nhân sự với năng lực, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm dàyj dạn.
1.3.1.1.3 Năng lực tài chínhtỵ
Vấn đề tài chính không chỉ dừ ng lại ở việc duy trì hoạt động kinh doanh của công ty mà
đối với các nhà thầu tài chrtính còn phải đủ để đảm bảo theo cùng các dự án. Năng lực tài
chính là một yếu tố jhết sức quan trọng trong công tác đấu thầu, nó có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến khả neăng thắng thầu của các nhà thầu bởi trong lĩnh vực thi công xây lắp, các gói
thầu, các hạng mục công trình thi công trong khoảng thời gian kéo dài, khối lượng côngjyt
việc lớn, điều kiện thi công cùng giá đơn vị đầu vào luôn thay đổi, không cố định.ju
Bên mời thầu chỉ xem xét đề xuất tài chính của nhà thầu có đề xuất kỹ thuật đạt. Cũng do
đặc điểm của gói thầu xây lắp nên ngay trong bước đánh giá sơ bộ bên mời thầu đã đánh
giá cụ thể với các tiêu chí về kiểm tra đảm bảo dự thầu. kiểm tra năng lực tài chính. Do
đó, năng lực tài chính có5rj ảnh hưởng quyết định đến khả năng thắng thầu của Tổng công
ty. jt
Vốn điều lệ tại thời điểm thànjyh lập công ty là 152 578 000 000 VNĐ. Là một Tổng công
ty trẻ, mới đi vào hoạt động chính thức được 4 năm nhưng đã có nhiều thành công, lợi
nhuận theo biên đ 5ộ tăng dần, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực
khác và đãtr có những kết quả tích cực. Hiện tại, với sự góp vốn của nhiều công ty thành
viên, nă ng lực tài chính của Tổng công ty có thể đảm bảo thi công nhiều dự án lớn, cùng
mỵột thời điểm với sự hợp tác huy động vốn từ trong nước và ngoài nước cũng như vốnj
tự có của VIWASEEN.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặcj5 biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý
trong điều kiện có tác động xấu. Các nhu yà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn vững
chắc là một trong những điều kiện cầnrj thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có
hiệu quả. 5
Có một thực tế hiện nay trong công tác đấu thầu tại Việt Nam là “ phong bì nào càng nặng
đô thì càng có khả năng thắng thầu cao “. Vậy ngay trong vấn đề mang tính nhạy cảm này
thì ktrhả năng tài chính của công ty cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu.j5yr
Do Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con có sự rằng buộc chặt
chẽ với nhau về mặt tài chính. Có thể huy động tài chính từ các công ty thành viên để tập
trung vào5ytr các hạng mục công trình nếu trúng thầu. Trước khi thi công, năng lực tài
chính g iúp nhà thầu làm chủ được tình hình trong điều kiện môi trường tự nhiên cũng
nhưr65 môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi. Các phương án tài chính được tính
toj57eán cụ thể để nhanh chóng khắc phục được ngay khi có những sự cố ngoài ý muốn, ti
ếp tục thi công hạng mục công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công.tỳ
Theo quan điểm của các nhà thầu, tham gia đấu thầu thành công là phải ký kết được hợp
đồng thực hiện một dự án đem lại, lợi nhuận cao cho Tổng công ty, tối thiểu hoá chi phí và
nâng c ao uy tín cho nhà thầu, mở rộng được các mối quan hệ trong tương lai. Khai thác v
à sử dụng hiệu quả các nguồn lực vốn có và thoả mãn những mục tiêu khác của nhàe thầu.
Năng lực tài chính của nhà thầu nào càng cao, có tính ổn định, các phương án tài chính
được vạch ra rõ ẻ ràng, khoa học, có tính khả thi sẽ có tỷ lệ thắng thầu cao hơn. Từ trước
đến nay sứcmu mạnh của tài chính kinh tế đã được khẳng định, nó chi phối rất nhiều đến
các hoạt động khác, các kết quả khác. Các hạng mục công trình thường có tổng kinh phí thi
jtcông là rất lớn,các nhà thầu thường phải có một khoản tiền ký gửi trước khoảng 15 j –
20% tổng dự toán kinh phí công trình.
Tình hình tài chính của tổng công ty thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài
sản… đều tăng qua các năm. Với tình hình tài chính như hiện nay Tổng công ty
VIWASEEN có khả n ăng đảm nhận thi công các công trình lớn nhỏ ở mọi địa phương
trong cả nước và tiế n tới tham gia đấu thầu các dự án nước ngoài.
1.3.1.1.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc
Mức độ đáp ứng về thiết bị th i công là một yếu tố quan trọng về tiêu chí đánh giá kỹ thuật
để hồ sơ dự thầu được tiếp tục đánh giá nội dung tài chính hay là hồ sơ bị loại. Việc sử
dụng máy móc thiết bị sẽ làm giảm nhiều khoản chi phí, tăng năng suất lao động, đảm bảo
an toàn lao động cao hơn, hiệu quả sản xuất tăng nhanh hơn so với việc sử dụng sức ng
56uười với lao động thủ công. Mà thực tế chỉ ra rằng để thi công những công trình lớn với
những toà nhà cao, nguyên vật liệu nặng hàng tấn như hiện nay không thể khôtỵ ng đáp
ứng được tốt về máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị cũng là nhân tố đảm bảtro chất lượng
công trình và tiến độ thi công dụ án.r y
Do nhậ n thấy vai trò quan trọng của nó nên Tổng công ty VIWASEEN đã đầu tư kinh
phírj rất nhiều cho máy móc trang thiết bị, thường xuyên được nâng cấp, bảo trì, đồng j
thời mua sắm mới nhiều, hiện đại phù hợp với đòi hỏi về ngày càng cao của bên mj uời
thầu.
Máy móc thi c tkjông được Tổng công ty đầu tư nhập khẩu từ những nước có uy tí, đảm
bảo chất lượn g trang thiết bị tốt.
Bảng 06 : Khối jmlượng máy móc và xuất xứ chủ yếu qua các năm
Năm sản xuất jut j Nhật Hàn quốc Liên doanh Việt Nam
Trước 1995t 25 30 15 10
1995-2000 113 60 40 25
2000 đến na5 ey 141 62 54 48
ỵ (nguồn hồ sơ năng lực Tổng công ty VIWASEEN)
Số lượng máy móc trang thtiết bị đã tăng nhanh qua các năm cả về mặt số lượng và mặt
chất lượng giúp Tổngty công ty có năng lực thi công những công trình với điều kiện thi
công khó khăn, nh ững công trình lớn, yêu cầu về kỹ thuật phức tạp. Có trong tay trang
thiết bị hiện tđại, sử dụng hiệu quả cùng với đội ngũ kỹ sư lành nghề, trình độ tương
đương vớiẹt k việc sử dụng hiệu quả máy móc công nghệ sẽ làm tăng khả năng thắng thầu
trong ety công tác đấu thầu của Tổng công ty. Việc phát huy hiệu quả của trang thiết bị
hiện đại được áp dụng trong các công trình hạng mục thành công làm tăng thêm uy tín cho
tyTổng công ty.
1.3.1.1.5 Năng lực kinh nghiệm
Năng lực kinh nghiệm của nhà thteầu là yếu tố đầu tiên và ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thắng thầu. Uy tín và chỵtất lượng các công trình mà Tổng công ty đã thi công thể
hiện được năng lực kinh njy ghiệm của VIWASEEN. 32 năm kinh nghiệm là một con số
không lớn nhưng cũngb đủ để làm nên một tên tuổi trong giới nhà thầu. Một VIWASEEN
với rất nhiều cj tjerông trình trải khắp đất nước, có những gói thầu mà không nhà thầu nào
dám nhận vì kj điều kiện thi công rất khó thực hiện nhưng với kinh nghiệm lâu năm cùng
với nhữtỵng nguồn lực hiện có, Tổng công ty đã dám nhận thầu và đã đảm bảo tiến độ
thjry i công cũng như thành công hạng mục.
Trong công tác đấu thầu, với rất nhiều nhà thầu có nhiều lợi thế riêng thì năng lực kinh
nghiệm là một lợi thế quan trọng giúp nhà thầuj được lực chọn. Kinh nghiệm trong địa
chất, kinh nghiệm trong xử lý các sự cố, tty rong thay đổi giá đầu vào…là những yếu tố
biến đổi mà sẽ thuận lợi, hoặc chỉ có kij nh nghiệm mới xử lý được. Càng ngày càng có
kky tên công trình gắn liền với tên j VIWASEEN, nhiều gói thầu đã thắng thầu bởikj sykj
có kinh nghiệm thi công trong điều kiện tương tự như với công trình này.ỵyty
Đối với các hồ sơ s ự thầu, ykhi mà điểm đánh giá ngang nhau thì năng lực kinh nghiệm là
nhân tố giúp cho Ttdkổng công ty được chọn. Đặc biệt là đối với gói thầu chỉ định thì yếu
tố này cdfàng phátdtyy huy hiệu quả.
1.3.1.1.6 Tiỵến độ thi công
Đảm bảo tiến độ thi ỳgcgftykông là yếu tố đảm bảo chữ tín của nhà thầu. Tiến độ thi công
ảnh hưởng rất nnjhiều đến các kết quả khác, nhiều vấn đề nảy sinh nếu tiến độ thi công
không được ttrjhực hiện đúng như kế hoạch đã ký kết trong hợp đồng. Khi xem xét hồ sơ
dự thầu củtrsa các nhà thầu thì bên mời thầu đã điều tra tổng quát xem các công trình mà
các nhhà thầu đã trúng thầu thực hiện có đảm bảo đúng tiến độ thi công không. Nếu nhà
ttrhầu đã từng có một hoặc một vài công trình không hoàn thành theo tiến độ thi công tjhhì
nhà thầu sẽ khó thắng được thầu.
Để đảm bảo tiến độ thi công thì rấttrsh nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến nó, nếu như vấn
đề tiến độ thi công được thực hinrện tốt thì những yếu tố liên quan chặt chẽ đến nó cũng
được đánh giá là tốt. Đó là trrfang thiết bị, là nguồn nhân lực, là tài chính, là các chiến
lược, mục tiêu của Tổng côn g ty. Nếu như công trình được hoàn thành sớm hơn dự định
sẽ được đưa vào hoạt đrgộng sớm, nhiều lợi ích mang lại cho chủ đầu tư cũng như bên nhà
thầu.fn
Qua thực tế đã chứng minh nhiều công trình không hoàn thành đúng tiến độ gây thiệt hại
rất lớn cho chủ đầu tư và cgfvũng thể hiện năng lực kém của nhà thầu dù cho đó là ảnh
hưởng bởi nguyên nhân cbnhủ quan hay là nguyên nhân khách quan. Do vậy, đảm bảo
đúng tiến độ thi công lrgfà yếu tố qua nhiều năm, nhiều công trình tạo chữ tín, nâng cao
thương hiệu cho VIWASEEN thắng thầu.
1.3.1.1.7 Xây dựng giá chào thầunrsf
Bên mời thầu chỉ xem xét đề xuất tài crhính của nhà thầu khi nhà thầu đã đạt điểm đánh
giá về kỹ thuật. Đề xuất tài chính brnysnmao gồm chi phí cụ thể cho từng công việc do nhà
thầu cũng như những khoản chir phí khác mà nhà thầu ước tính trong quá trình thực hiện
gói thầu. Hai bên trực tiếpý trao đổi với nhau về tất cả các vấn đề liên quan đến chi phí tài
chính rồi đi đến nhữjmnfsng thoả thuận hợp lý nhất có lợi cho cả đôi bên. Điều tất nhiên là
kết luận về tổngr chi phí để thực hiện gói thầu mà nhà thầu dự toán không được vượt mức
chi phi ddự tính của bên mời thầu.gnm
Ht
Sơ đồ 01: Quy trình lập giá dự thầu
ụt
Trong đấu thầu xây lắp thì giá chào thầu của các nhà thầu không phải là cơ sở duy nhất để
chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu vì giá chào thầu có thể được các nhà thầu xâyty dựng khác
nhau do tiếp cận đánh giá theo những điều kiện thực khác nhau tuỳ vkkkào việc nhìn nhận
đánh giá và phương pháp. Do vậy, để có thể so sánh được giá ỷ bỏ thầu của các nhà thầu
thì bên mời thầu cần xây dựng lại giá chào thầu dựa trên cơ sở ở các điều kiện thực hiện
gói thầu như nhau, tức là đưa về mặt bằng chung để j đánh giá. Bên mời thầu xây dựng giá
đánh giá để so sánh và lựa chọn nhà thầu. Để làm được điều đó thì chủ đầu tư dựa trên mặt
bằng đánh giá chung, đó là mặt bằng kỹ thuật, mặt bằng tiến độ, hay mặt bằng thương
mại...Nhà thầu được lựa chọn để ký kết hợp đồng là nhà thầu có Giá đánh giá thấp nhất, tất
yếu là nhà thầu đã tu đạt ở túi hồ sơ kỹ thuật.
Như vậy giá nchào thầu là yếu tố quyết định xem nhà thầu có được lựa chọn hay không
sau khi đã đưa về mặt bằng chung hay đã thành giá đánh giá. Khi nhà thầu xây dựng giá
chu ào thầu cần phải xem xét nhiều yếu tố khác. Bởi nếu chỉ quan tâm đến giá cháo t hầu
sẽ là không đủ, có nhà thầu bỏ giá chào thầu thấp hơn xong sau khi tính toán giyá đánh giá
lại thì nhà thầu không được chọn vì giá đánh giá vẫn cao hơn.
Cách tiếp cận và xây dựng giá chào thầu cần xem xét nhiều yếu tố để có thể tính toán sát
với uygiá đánh giá của bên mời thầu. Đây là một nhân tố quan trọng để thắng thầu. y
Hiện nay việc tính toán giá chào thầu tại VIWASEEN đã được quy trình hoá một cách kho
ma học, logic, kỹ thuật, và tuân theo hệ thống quy trình chất lượng ISO 9001:2000.
Đồng thời đội ngũ nhân viên làm công tác tính toán giá chào thầu là những cán bộỵ có
trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là có kinh nghiệm cùng với sy ự hỗ trợ của
công nghệ máy tính phần mềm. Để sự tính toán không chỉ làm thoả nj mãn bên mời thầu
mà phải đem lại những lợi ích cụ thể, khả năng dự toán lợi ích và chi phí biên của nhà thầu
và chủ thầu.
1.3.1.2 Các nhân tố bgên ngoài tổng công ty
1.3.1.2.1 Các đ jối thủ cạnh tranh
Khi cái tên Tổng công tư đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam chính
thức ra đời thì trên thương trường đã có nhiều đại gia thầu với những lợi thế mạnh mẽ
riêng mà sức mạnh của họ đã được khẳng định. Nhận thầu xây lắp được coi là thị trường
m ang lại nhiều lợi nhuận, lợi ích, rất nhiều cơ hội mở ra từ việc thắng thầu. Lợi ích k
hông chỉ thoả mãn bên nhận thầu mà cả những mục tiêu bên mời thầu cùng với những mục
tiêu xung quanh. Đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu
nên càng ngày càng có nhiều công ty tham gia vào tranh giành miếng bánh béo bở này.
Cũng do đối với thị trường trong nước đang rộng mở, đất nưj ớc đang trong giai đoạn hoàn
thiện cơ sở vật chất để thu hút đầu tư nước ngoài, rấty nhiều dự án đã và đang được triển
khai xây dựng. Sắp tới, đẩy mạnh sản xuất, quuy hoạch hoá đô thị khiến những gói thầu là
tiền, là đô, là mở rộng uy tín, tên tuổi. nm
Đối thủ cạnh tranh có ảnh h ưởng rất lớn đến công tác đấu thầu. Không chỉ do mật độ tham
gia dày đặc hơn, mà do cả những lợi thế từ phía họ. Thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, thêm
nhiều hồ sơ dựg thầu, bên mời thầu càng có nhiều sự lựa chọn, đánh giá để đưa ra được
những tho bgg ả thuận có lợi hơn cho bên chủ đầu tư. Tỷ lệ thắng thầu bị chia sẻ. Càng
nhiều công ty tham gia vào thì khoảng trống thị trường càng thu hẹp lại, cạnh tranh càng
gay ggắt, khốc liệt. Mỗi hồ sơ dự thầu chứa đựng tất cả năng lực, thế mạnh của mỗi nhà
thg bầu, khả năng thoã mãn cho chủ đầu tư. Do vậy, đối thủ cạnh tranh tác động rấ gbt lớn
đến khả năng thắng thầu của VIWASEEN. Càng nhiều đối thủ cạnh tranh xbguất hiện và
còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ là động lực thúc đẩy Tổn g công ty nâng cao
năng lực bản thân, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu cũnb g như tiếp tục phát triển
mình hơn nữa để trở thành đối thủ mạnh trong phiên đấu thầu.
1.3.1.2.2 Nguồn cung ứng đầu vào
Trong thời gian thi công, các yếu tố nguồn cbgf ung ứng đầu vào đối với công trình luôn
biến động, không ổn định. Bằng năng lực cùng với kinh nghiệm cần xây dựng các phương
án dự phòng để có thể vẫn triển kbghai thi công trong điều kiện có biến động bất ngờ. d
Trong thời gian thi công gấp rút Tổng công ty VIWASEEN đã tập trung tất cả các nguồn
lực cho dự án. Như ng rất nhiều khó khăn trong quá trình thi công mà Tổng công ty gặp
phải. Đó là nhgfde gững khó khăn về giá đầu vào tăng cao, giá nước khống chế, có những
lúc thi côngg thì giá các nguyên liệu như thép, xi măng, cát sỏi… tăng, lãi suất ngân hàng
càng nd gày càng tăng có lúc lên đến 21 – 22%. Có những thời điểm tốc độ giải ngân gặp k
hó khăn. Có những thời điểm Tổng công ty đảm nhận thi công nhiều dự án cùng mộtgg lúc
nên gặp khó khăn trong vấn đề nhân lực, máy mọc thiết bị thi công, vấn đề tài gchính.
Nếu làm chủ được tình hình biến động củhdf a các yếu tố đầu vào của công trình với
những phương án khả quan thì khả năng thắgng thầu cao hơn. Chính sự biến động luôn
thay đổi của các yếu tố đầu vào này cũdfng ảnh hưởng khá lớn đến tiến độ thi công hạng
mục công trình.
1.3.1.2.3 Các chủ chương chídnh sách đầu tư của địa phương, Chính Phủ.
Chủ chương quy hoạch, xây dựng các dự án thực hiện mục tiêu định hướng phát triển của
địa phương, của chính phủgdh cũng ảnh hưởng đến công tác đấu thầu, vì nó liên quan đến
mục tiêu định hướng của Tổng công ty VIWASEEN. Duy trì tốt đẹp các mối quan hệ bên
trong bên ngoàigf sẽ là một điều kiện, một cơ hội, một lợi thế có thể là quyết định đến việc
thắng thầ ghu hay không. Có thể nói đấu thầu diễn ra ở Việt Nam chưa mang tính chuyên
nghihtgfệp, đúng nghĩa của cuộc đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thỏa mãn tốt nhất với
tcác mục tiêu của bên mời thầu. Nhiều gói thầu mở thầu ra chỉ mang tính thủ tục, công
khai, thu lợi chứ bản chất là đã có những tính toán kết quả cuối cùng rồi. Do evậy nếu biết
khai thác tốt yếu tố nhỏ này thì đó là một điểm mạnh rất có tính quyết đ teịnh ở Việt Nam .
Nếu công trình được địa phương ký duyệt định hướnb g lại phù hợp với tất cả những
nguồn lực lợi thế tốt nhất mà VIWASEEN có thể thoã mãn được chủ đầu tư thì tỷ lệ thắng
thầu cao hơn.
1.3.2 Thực trạng công tác đấu thầu tại Tổng công ty VIWAeSEEN
1.3.2.1 Công tác tổ chức thực hiện công tác đấu thầu e
1.3.2.1.1. Kế hoạch đấu thầu: ẻ
* Lập kế hoạch đấu thầu, tìm kiếm các gói thầu đang và sẽ đưa ra đấu thầu, đề xuất với
Tổng giám đốc tham gia dreự thầu theo kế hoạch của chủ đầu tư và quy định của pháp
luật.ẻ
* Tăng cườn g tiếp xúc, tạo mối quan hệ, tìm kiếm thông tin với bên mời thầu để xây dựng
phe ương án, kế hoạch cụ thể cho công tác đấu thầu.
* Xây dựng htrnjồ sơ dự thầu, xây dựng hoàn thiện kế hoạch đấu thầu, phân công trách
nhiệm công htyviệc về các phòng ban chức năng, từ các phòng ban lên kế hoạch phân công
công vjutyiệc trách nhiệm cho nhân viên. Theo dõi thường xuyên, đôn đốc tổng hợp hồ sơ
các gói thầu và tham dự những cuộc họp mở thầu của bên mời thầu.
1.3.2.1.2 Quy trình đấu ttyhầu
Không
tham
gia
Đấu thầu là một hoạt độngkytdkj chủ yếu của Tổng công ty để mang lại các gói thầu cho
mình. Nên Tổng công ty đtyã xây dựng và hoàn thiện quy trình đấu thầu một cách khoa
học, hợp lý, logic, hiệud quả gồm các bước chính sau :
Sơ đồ 02 : Quy trình đấu thầu
Thực
hiện
hợp
đồng
Đánh giá năng lực thực hiện
Thu thập thông tin
ty
k
ty
Thu thập thông tin:
Xtyây dựng đội ngũ nhân viên tìm tin thầu chuyên nghiệp: theo dõi thông tin trên báo, tạp
chí đấu thầu, đài, các phương tiện thông tin đại chúng, internet, các mối quan hệ, thông báo
từ các cơ quan chức năng, sau đó tổng hợp lại để chọn gói thầu tham gia. Các đơn vị thành
viên của Tổng công ty ở các địa bàn khác cũng cung cấp ttyhông tin về các gói thầu, sau đó
các thành viên tự quyết định nhận thầu dựa vào năndg lực của công ty hoặc Tổng công ty
dựa vào năng lực của mình để đánh giá, đấu thầu rồi phân chia gói thầu cho các đơn vị
thành viên.
Tuy lượng gói thầu thu thập được không ít và Tổng công ty tham gia dự thầu, trúng thtyầu
với số lượng hạng mục gói thầu tăng nhiều ổn định qua các năm nhưng nếu côngtrjg tác
thu thập thông tin hiệu quả hơn, nguồn đa dạng hơn, chuyên nghiệp hơn thì hiệryu quả đấu
thầu sẽ tăng lên nhiều, sự lựa chọn chất lượng hơn hẳn.ỵ
ykjĐánh giá gói thầu:
Ngdhiên cứu xem xét đánh giá về các đặc điểm gói thầu như vùng lãnh thổ, nguồn vốn đầu
tư, khả năng đáp ứng về tài chính năng lực của Tổng công ty, đấu thầu trong djyjnước hay
quốc tế, xem xét năng lực về nhân lực, máy móc thiết bị, so sánh lợi ích và chi phí….từ đó
lãnh đạo Tổng công ty quyết định xem có nên tham gia hay không.jty
Nếu Tổng công ty quyết định tham gia, các cán bộ nhân viên liên quan sẽ mua hjyồ sơ mời
thầu, nghiên cứu hồ sơ mời thầu và đánh giá sơ bộ về hồ sơ mời thầu, phe ân loại gói thầu:
là gói thầu trong nước hay quốc tế, EPC, cung cấp vật tư thiết bị,..
Lãytnh đạo Tổng công ty sau khi đánh giá tổng quan, nhận định gói thầu sẽ phân công
nhiệm vụ các phòng ban chủ trì và tham gia gói thầu.Công việc tiếp theo, phòng Kin j5h tế
Kế hoạch và phòng ban khác (có thể là phòng Kỹ thuật công nghệ) nghiên cứu h7ồ sơ mời
thầu, thành lập đoàn kiểm tra đi khảo sát hiện trường và tổng hợp các câu hỏi gửi bên mời
thầu để làm rõ về các vấn đề liên quan.
Sau khi7j đã có được những thông tin khá đầy đủ, chính xác, cần thiết về gói thầu, các lãnh
đtyạo Tổng công ty và nhân viên chức năng đưa ra các dự kiến phương thức dự th ầu: độc
lập dự thầu hay liên danh đấu thầu. Sau đó trình bản kế hoạch đấu thầu lên để Tổng giám
đốc phê duyệt. lịch làm thầu sẽ được phòng Kinh tế kế hoạch gửi tới 5jtcác đơn vị theo
yêu cầu về thời gian nộp thầu
Phòng Kinh tế kjKế hoạch tiến hành tổng hợp trao đổi các thông tin về các yêu cầu đã
được đáp ứng hoặc cần bổ sung trong Hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu đầy đủ về
mặt nội 5e5dung quy định và mang pháp lý, cần đảm bảo đủ các thành phần như Hồ sơ
pháp7e5 lý , đơn dự thầu ,bảo lãnh dự thầu, năng lực kinh nghiệm , cataloge,.....
Sau đó, phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành tổng hợp đánh giá toàn bộ Hồ sơ dự thầu lần
cuối, tự đánh giá số điểm, trình lên lãnh đạo phê duyệt toàn bộ hồ sơ dự thầu, tiến hành
nộp hồ sơ dự thầ7u trước ngày mở thầu và tham gia lễ mở thầu. Nếu như nhà thầu có yêu
cầu về giảm5 giá thì phải nộp thư giảm giá trước thời gian mở thầu. Các nhân viên chuyên
trách 57 6 có trách nhiệm trả lời tất cả các câu hỏi của tổ chuyên gia chấm thầu, bảo vệ cho
luận chứng của mình trong hồ sơ dự thầu dựa trên tất cả các tài liệu chính xác logic và56
thuyết phục được rằng phương án của mình là tối ưu nhất, hiệu quả nhất, đảm bảo56 chất
lượng – chi phí - tiến độ thi công, đảm bảo có thể thoả mãn tốt nhất cho bên mời thầu.
Ra quyết định:
Sau khi đánh giá tổng được - mất, khả thi56 – không khả thi, có lợi – không có lợi…
VIWASEEN sẽ quyết định xem có tham gi a đấu thầu không.
Kết quả thầu có thể là Tổng công ty trúng hoặc trượt gói thầu. Nếu trong trường hợp trúng
thầu, lãnh đạo Tổng công ty và 65các cán bộ nhân viên liên quan tiến hành thương thảo
hợp đồng và ký kết hợp đồng67ek kinh tế, tiến hành giao khoán, giao thầu cho các đơn vị
thành viên. Nếu trong trườ75ng hợp trượt thầu, công việc tiếp theo là tiến hành lưu hồ sơ
và rút kinh nghiệm cho các gói thầu sau.
1.3.2.2 Thực trạng thực hiện các công việc trong quá trình đấu 57thầu
1.3.2.2.1 Thu thập thông tine ik
Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên cj ủa quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu
thầu. Hiệu quả thực hiện của bước này7 có tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của Tổng công ty. Các thông5 tin thu thập bao gồm ba mảng chính:
Thông tin về khách hàng (chủ đầu tư), Thông tin về gói thầu, về công việc, Thông
tin về các đối thủ.
* Đối với khách hàng của mình, Tổng công ty thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở
đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, Tổng công ty cần phải tìm
hiểu về mục tiêu chí 5e6ij5uynh của káhch hàng khi xây dựng công trình là gì, hay khách
hàng cần điều gì nhất tre ong công trình đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời
gian hòan thành, 57ej có thể là chi phí phải thấp,... Từ đó Tổng công ty có biện pháp phù
hợp để đáp ứn5g nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu công
trình đó.6
Phần lớn công việc này thuộc phần trách nhiệm của các nhân viên phòng kinh tế kế hoạch.
Các nhân viên được tuyển dụng đào tạo 56tr và phát huy tất cả khả năng chuyên môn
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm của tmình để tìm kiếm khách hàng, đối tác, tìm kiếm thu
thập thông tin các gói thầu. Tấtrk cả mọi nhân viên đều nhận thức được rằng thu thập
thông tin có vai trò rất quan trọng đối với Tổng công ty, bởi nó quyết định các khâu tiếp
theo cũng như việc h oàn thành kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và các mục tiêu chiến lược
dài hạn.