Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 158 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THANH TRÚC

BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THANH TRÚC

BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Thị Thúy Nga
2. TS. Lê Thị Thúy Hƣơng



Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án với đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng theo pháp luật lao
động Việt Nam hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các kết
quả nêu trong luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong luận án đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN

NCS. Trƣơng Thị Thanh Trúc


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận án này, Tôi đ nhận
được sự hướng dẫn và gi p đ qu báu của Quý Th y giáo, Cô giáo, các nhà
khoa học.

c biệt, với l ng biết n s u s c, Tôi xin được gửi lời cảm n Cô

giáo hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phạm Thị Thu Nga và Tiến sĩ Lê Thị
Thu Hư ng đ tận t m hướng dẫn, định hướng nghiên cứu và luôn động
viên, gi p đ Tôi trong suốt q trình thực hiện luận án.
Tơi xin bày t lời cảm n ch n thành tới các Quý Th y giáo, Cô giáo,
các Anh, Chị các Ph ng/Ban tại Học viện Khoa học x hội đ giảng dạy, g p
, ch bảo, hướng dẫn và hỗ trợ những kiến thức, kinh nghiệm, tài liệu qu
báu cho Tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án.

Qua đ y, Tơi cũng xin được cảm n gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
đ n vị n i Tôi công tác đ luôn bên cạnh, đồng hành và chia sẻ cùng Tôi trên
suốt ch ng đường học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2022
Tác giả

NCS. Trƣơng Thị Thanh Trúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 11
1.2 ánh giá chung tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề
c n tiếp tục nghiên cứu ........................................................................... 23
1.3 C sở l thuyết nghiên cứu ............................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 30
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
ĐÌNH CƠNG ................................................................................................. 31
2.1 Những vấn đề l luận về đình cơng và đình cơng bất hợp pháp ....... 31
2.2 Khái niệm, đ c điểm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình cơng ................................................ 45
2.3 Sự c n thiết phải ban hành các quy định pháp luật về bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng ............... 50
2.4 Nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình cơng ................................................ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 76
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN

VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG ĐÌNH CƠNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 77
3.1 Thực trạng pháp luật ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình cơng theo pháp luật lao động ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 77


3.2 Thực trạng hệ thống c quan nhà nước bảo đảm thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng ......... 94
3.3 Thực trạng c chế bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng lao động trong đình cơng......................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 113
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ SỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CƠNG ....... 115
4.1

ịnh hướng hồn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi

pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động trong đình cơng ............................................................................ 115
4.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi
pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động trong đình cơng ............................................................................ 120
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 135
KẾT LUẬN .................................................................................................. 136
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 154

PHỤ LỤC .................................................................................................... 164


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BL TB-XH: Bộ Lao động, Thư ng binh và X hội
BLL

: Bộ luật Lao động

ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế

NL

: Người lao động

NSDL

: Người sử dụng lao động

UBND

: Uỷ ban nh n d n


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, lợi ích là yếu tố chi phối nội dung, tính
chất của quan hệ lao động, NL


được tự do bán sức lao động, NSDL

tự do

thuê mướn lao động theo nhu c u của mình. Sự đối lập về lợi ích giữa NL
và NSDL

làm cho quan hệ lao động ln tiềm ẩn nguy c hình thành tranh

chấp lao động, đ c biệt khi thư ng lượng tập thể để xác lập mức lư ng và
điều kiện lao động mới.

ể giải quyết những tranh chấp lao động này, pháp

luật các nước cho phép tập thể lao động c quyền thực hiện hành động công
nghiệp để tạo áp lực kinh tế buộc NSDL

nhượng bộ các u sách của mình

như đình cơng, l n cơng, tẩy chay, chiếm xưởng..., trong đ đình cơng là hình
thức phổ biến nhất được cơng nhận trong pháp luật của nhiều nước [33, tr.76].
ình cơng là một trong những quyền quan trọng thuộc nh m quyền
kinh tế, văn hố và x hội của con người theo Cơng ước quốc tế về các quyền
kinh tế, văn hoá và x hội năm 1966 của Liên hợp quốc (Việt Nam gia nhập
ngày 24/9/1982). Theo Cơng ước thì các quốc gia thành viên cam kết bảo đảm
quyền đình cơng của NL

phù hợp với pháp luật của mỗi quốc gia.


ình

cơng là hiện tượng khách quan trong nền kinh tế thị trường nên đa số các
quốc gia đều ghi nhận quyền đình cơng của NL

và c c chế điều ch nh

riêng để NL sử dụng hiệu quả quyền này.
Quyền đình cơng của NL
thức ghi nhận tại
quyền của NL

được pháp luật lao động Việt Nam chính

iểm đ Khoản 1

iều 5 BLL

năm 1994.

ình cơng là

được pháp luật ghi nhận, nhưng muốn đình cơng hợp pháp,

NL phải tu n theo các quy định về trường hợp được tổ chức đình cơng, trình
tự, thủ tục nhất định như thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, thời điểm
đình cơng, trình tự thủ tục đình cơng, chủ thể l nh đạo đình cơng… Ch khi
NL đình cơng hợp pháp thì mới được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của
mình trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể n i chung và đình cơng n i


1


riêng. NL vi phạm pháp luật về đình cơng sẽ làm cho quan hệ lao động vốn
đang căng thẳng do hình thành tranh chấp lao động, thì đình cơng bất hợp
pháp càng làm cho căng thẳng đẩy lên đ nh cao, quan hệ lao động bất ổn và
c nguy c bị phá v .
Trong quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NL
– bên yếu thế, là lẽ tất yếu và khách quan. Tuy nhiên, quan hệ lao động hình
thành với hai chủ thể là NL

và NSDL , pháp luật lao động c n bảo đảm

quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

ở một mức độ nhất định nhằm gi p

quan hệ lao động phát triển bền vững và hài hoà. NSDL

được pháp luật lao

động bảo đảm các quyền con người, song chủ yếu ch ở những khía cạnh c
bản liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ lao động chứ
khơng bảo đảm ở một cách toàn diện trên mọi phư ng diện như đối với NL
[75, tr. 72].

ình cơng chính là “vũ khí quan trọng của NL ” để giải quyết

tranh chấp lao động tập thể, nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL sẽ
đứng trước nguy c bị đe doạ nếu quyền đình cơng sử dụng tuỳ tiện, thậm chí

đình cơng bất hợp pháp. Nếu NSDL

khơng được bảo đảm quyền và lợi ích

hợp pháp, họ khơng thể tiếp tục đ u tư, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Pháp luật lao động luôn c những quy định bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp cho NSDL

trong đình công và c các biện pháp để các quy định này

được thực thi trên thực tế. Việc pháp luật lao động bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL

trong đình cơng sẽ là một trong các nh n tố g p ph n

c n đối, bình ổn lại quan hệ lao động vốn đ bị đẩy đến đ nh điểm căng thẳng
do đình cơng g y ra, đ c biệt là đình cơng bất hợp pháp. Một số quốc gia cịn
ghi nhận quyền giải cơng (lockout) - là hành động công nghiệp của NSDL
như là đối quyền với quyền đình cơng, nhằm tạo áp lực kinh tế để NL
nhượng bộ trong tranh chấp lao động tập thể [36, tr.7].
Kể từ khi quyền đình cơng được pháp luật lao động Việt Nam ghi nhận,
đình cơng được NL

sử dụng phổ biến và xem đ y là biện pháp hữu hiệu

2


nhất để đấu tranh với NSDL . Theo số liệu thống kê từ BL TB-XH, tính đến
năm 2021, cả nước đ c 6.364 cuộc đình cơng, đ nh điểm là 720 cuộc đình

cơng năm 2008 và 885 cuộc đình cơng vào năm 2011 [Phụ lục 3]. Tất cả các
cuộc đình cơng đều vi phạm pháp luật về đình cơng như khơng tu n theo trình
tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động; không do chủ thể c thẩm quyền tổ
chức và l nh đạo đình cơng; khơng tu n thủ thời điểm, thủ tục đình cơng;
NL

c hành vi vi phạm những điều cấm thực hiện trước, trong và sau đình

cơng như đập phá tài sản, máy m c của doanh nghiệp… [8, tr.46].
ình cơng ln để lại nhiều hậu quả xấu cho NSDL , ảnh hưởng ho c
g y thiệt hại cho kinh tế, x hội ở một khu vực n i riêng và nền kinh tế cả
nước n i chung.

ối với NSDL , đình cơng (kể cả đình cơng hợp pháp và

đình cơng bất hợp pháp) xảy ra làm ngưng trệ sản xuất, đảo lộn trật tự quản l
doanh nghiệp, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm, ngừng trệ sản
xuất, ảnh hưởng uy tín của NSDL

trong kinh doanh... Thậm chí, c những

doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động sau khi đình cơng kết th c vì bị thiệt
hại hàng trăm t đồng và không thể phục hồi kinh doanh (như cuộc đình cơng
của cơng nh n khu Công nghiệp S ng Th n năm 2014). Pháp luật lao động
Việt Nam đ c những quy định bảo đảm những quyền và lợi ích chính đáng
của NSDL

trong đình cơng như quy định nghĩa vụ của NL

khi đình cơng


để bảo đảm những quyền và lợi ích chính đáng của NSDL ; ghi nhận các
trường hợp đình cơng bất hợp pháp, ghi nhận quyền của NSDL

trong đình

cơng như quyền đ ng của tạm thời n i làm việc, quyền yêu c u bồi thường
thiệt hại do đình cơng bất hợp pháp…; các biện pháp để các quy định này
được thực thi trên thực tế. Tuy nhiên các quy định pháp luật lao động về bảo
đảm những quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng vẫn c n

tồn tại bất cập, hạn chế; các biện pháp bảo đảm những quyền và lợi ích hợp
pháp của NSDL

trong đình cơng khơng phát huy được hiệu quả, làm cho

các quy định pháp luật lao động đ không được thực thi trên thực tế.

3


Nhận thức được t m quan trọng về l luận và thực tiễn của vấn đề bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng, nghiên cứu sinh
chọn đề tài: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong đình cơng theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là trên c sở ph n tích những vấn đề
l luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDL

trong đình cơng, luận án đưa ra những định hướng và giải pháp

hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng trên c sở c n đối hài h a

với quyền và lợi ích hợp pháp của NL .
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
ể đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, luận án đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn
đề liên quan đến luận án, xác định được những nội dung c n b ng , c n
tranh luận để đ t ra những vấn đề c n tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, luận án làm sáng t các vấn đề l luận về khái niệm, đ c điểm
của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng; c sở
l luận về sự c n thiết bảo đảm quyền và lợi ích của NSDL trong đình cơng;
xác định nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình cơng.
Thứ ba, luận án phân tích, đánh giá tồn diện các quy định pháp luật về
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng, ch ra

những điểm phù hợp, chưa phù hợp của quy định pháp luật và thực tiễn áp


4


dụng pháp luật lao động về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình cơng ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
lao động và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình cơng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
ối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và pháp luật về bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng; hệ thống quy định

pháp luật lao động và thực tiễn thực thi pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình cơng ở Việt Nam hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ình cơng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học như luật học, triết học, kinh tế học, x hội học, nh n học… Trong phạm
vi luận án luật học, nghiên cứu sinh ch tập trung nghiên cứu vấn đề bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng trên phư ng diện

pháp lý.
Với cách tiếp cận bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình cơng là tổng thể các cơng cụ, thiết chế, c chế để thực hiện nghiêm
ch nh, đ y đủ trên thực tế các quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL


trong

đình cơng. Luận án tập trung nghiên cứu về ghi nhận bằng pháp luật các
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
qua quyền của NSDL

trước, trong và sau đình cơng thơng

và nghĩa vụ pháp l của NL

khi đình cơng; nghiên

cứu c quan nhà nước đảm bảo thực thi các quyền này và c chế bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng.
Luận án cũng nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động quốc tế
và pháp luật một số nước về biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDL

trong đình cơng để làm rõ h n nội dung thuộc đối tượng nghiên

5


cứu của luận án. Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện lịch sử, kinh tế, x hội và
quan điểm lập pháp của các quốc gia không giống nhau nên sự so sánh các
vấn đề của luận án với pháp luật nước ngồi ch mang tính tham khảo, đối
chiếu để làm rõ h n thực trạng pháp luật Việt Nam trong bối cảnh kinh tế, xã
hội của Việt Nam hiện nay.
Về không gian và thời gian: Luận án được nghiên cứu trong phạm vi cả
nước và thực hiện trong thời gian từ năm 1994 đến nay.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên c sở l luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của

ảng và Nhà nước Việt

Nam về x y dựng nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng kinh tế thị trường
định hướng x hội chủ nghĩa.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phư ng pháp nghiên cứu để giải quyết
các vấn đề cụ thể trong nội dung nghiên cứu, c bản như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng xuyên suốt luận
án để xác định, đánh giá và làm sáng t các vấn đề l luận về bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng; làm rõ các quy định pháp

luật và thực tiễn thi hành pháp luật lao động trong việc bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng. Phư ng pháp ph n tích, tổng hợp

cịn được sử dụng nhằm mục đích làm sáng t các luận cứ khoa học của cơng
trình nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa l luận và thực tiễn áp dụng
pháp luật lao động liên quan đến bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình cơng.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định pháp luật
lao động về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công
qua các văn bản quy phạm pháp luật, so sánh quy định pháp luật lao động về


6


bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
năm 2012 và BLL

trong đình cơng ở BLL

năm 2019. Từ đ , nghiên cứu sinh c cái nhìn tồn diện

h n những tiến bộ của pháp luật lao động Việt Nam qua các thời kỳ. Bên
cạnh đ , phư ng pháp so sánh cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để làm rõ
những điểm tư ng đồng, khác biệt giữa pháp luật lao động Việt Nam với pháp
luật các quốc gia khác trên thế giới trong các quy định về bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công.
Phương pháp thống kê cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để nhằm
đưa ra số liệu về đình cơng, số liệu thực tiễn áp dụng pháp luật lao động trong
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng.
Các phư ng pháp nghiên cứu nêu trên được nghiên cứu sinh sử dụng
đan xen một cách linh hoạt để làm sáng t vấn đề, luận điểm được đề cập đến
trong luận án. Với đề tài này, nghiên cứu sinh sử dụng cách thức nghiên cứu
truyền thống là đi từ nghiên cứu l luận c bản cho đến thực trạng pháp luật,
thực tiễn thực thi pháp luật để đưa ra hệ thống các định hướng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật lao động bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình cơng.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đ ng g p mới của luận án được thể hiện ở những khía cạnh c
bản sau:
Thứ nhất, luận án hệ thống h a những vấn đề l luận về khái niệm, đ c

điểm đình cơng; các điều kiện để đình cơng hợp pháp. Luận án đ xây dựng
khung l luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình

cơng, cụ thể: x y dựng khái niệm, đ c điểm bảo đảm quyền và lợi ích của
NSDL

trong đình cơng; luận giải sự c n thiết phải ban hành các quy định

pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng.
Thứ hai, luận án làm rõ nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích
của NSDL trong đình cơng. Trong đ , nội dung pháp luật về bảo đảm quyền

7


và lợi ích hợp pháp của NSDL bao gồm: (i) ghi nhận các quyền và nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng bao gồm bảo đảm thông qua
quy định NL

phải tu n thủ về thời điểm; thủ tục chuẩn bị đình cơng; ghi

nhận quyền giải cơng của NSDL ; quy định các trường hợp đình cơng bất
hợp; quyền u c u ngừng đình cơng và u c u NL

quay trở lại làm việc

sau khi c quan c thẩm quyền tun bố đình cơng bất hợp pháp; quy định
cách thức thanh toán tiền lư ng và các chế độ khác cho NL trong đình cơng;

(ii) hệ thống các c quan thực hiện và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong

đình cơng; (iii) c chế bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong

đình cơng gồm c chế xem xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng; c chế giải
quyết quyền tranh chấp về bồi thường thiệt do đình cơng bất hợp pháp; c chế
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại các doanh nghiệp trong
lĩnh vực khơng được phép đình cơng; các biện pháp xử l vi phạm pháp luật
trong đình cơng. Bên cạnh đ , luận án lồng ghép các quy định pháp luật của
một số quốc gia trong ph n nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL

trong đình cơng c giá trị gợi mở kinh nghiệm cho

Việt Nam.
Thứ ba, luận án ph n tích, bình luận, đánh giá một cách tồn diện và
khách quan thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL

trong đình cơng theo pháp luật lao động ở Việt Nam.

ồng thời, so

sánh quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền và lợi ích của
NSDL


trong đình cơng với một vài quốc gia như Malaysia, Singapore,

Philippin… Trên c sở luật thực định và thực tiễn thực thi pháp luật, luận án
đánh giá khung quy định pháp luật lao động Việt Nam về bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng; làm rõ những điểm phù hợp và
điểm c n bất cập về bảo đảm quyền và lợi ích của NSDL trong đình cơng ở
Việt Nam hiện nay.

8


Thứ tư, luận án ph n tích, làm rõ các yêu c u đối với việc hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng.
Từ đ , luận án đưa ra các giải pháp về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL

trong đình cơng theo pháp luật lao động Việt Nam trong điều kiện

hội nhập. Các giải pháp khoa học luận án đưa ra g p ph n gi p cho các quy
định pháp luật lao động về bảo đảm quyền và lợi ích của NSDL

trong đình

cơng đ y đủ, hợp l và các quy định này không c n là các “quy định ch tồn
tại trong luật” trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án sẽ là cơng trình nghiên cứu tồn diện về bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng; x y dựng và làm sáng t được


những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình cơng; phân tích, đánh giá về thực trạng quy định pháp luật, tình
hình thực hiện pháp luật lao động về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình cơng ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án c giá trị tham khảo cho các c quan c
thẩm quyền trong quá trình nghiên cứu, x y dựng và hồn thiện pháp luật bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng ở Việt Nam. Bên
cạnh đ , những giải pháp được đề xuất trong luận án cũng g p ph n hoàn
thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình công ở Việt Nam trên c sở c n đối

hài hồ quyền và lợi ích hợp pháp của NL .
Ngồi ra, luận án c thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy tại các c sở đào tạo chuyên ngành luật; c giá trị tham
khảo đối với các c quan quản l nhà nước trong quá trình áp dụng pháp luật,
giải quyết các vấn đề liên quan đến đình cơng và bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình cơng.

9


7. Kết cấu của luận án
Ngoài ph n mở đ u, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 04 chư ng:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và c sở l thuyết nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề l luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong đình cơng

Chương 3: Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong đình cơng ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công

10


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng
1.1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về đình cơng
Trên thế giới, đình cơng b t đ u xuất hiện vào những năm đ u của thế
kỷ XIX khi giai cấp công nh n ra đời và đấu tranh với giai cấp tư sản. Tuy
đình cơng là hiện tượng khơng mới trong q trình cơng nghiệp h a trên thế
giới nhưng đình cơng ln là vấn đề được các nhà khoa học trong và ngoài
nước quan t m và c nhiều cơng trình nghiên cứu. Ở Việt Nam, các cơng
trình nghiên cứu những vấn đề l luận về đình cơng tư ng đối nhiều và
nghiên cứu dưới nhiều g c độ khác nhau. Các cơng trình này đ đề cập đến
khái niệm, đ c điểm, bản chất đình cơng… làm c sở nền tảng cho việc
nghiên cứu các vấn đề khác liên quan đến đình cơng như quyền đình cơng;
thực trạng đình cơng; giải quyết đình cơng; giải quyết hậu quả của đình
cơng; bảo vệ NL trong đình cơng; hồn thiện pháp luật về đình cơng…
Bên cạnh các giáo trình, một số sách chun khảo cũng nghiên cứu về
đình cơng ở các mức độ khác nhau và khía cạnh khác nhau. iển hình nghiên
cứu bao quát về vấn đề này là sách chun khảo “Pháp luật về đình cơng và

giải quyết đình cơng” của tác giả

ỗ Ng n Bình, năm 2006. Tác giả nghiên

cứu khái niệm đình cơng dưới g c độ kinh tế, x hội, chính trị, pháp l . Tác
giả đ ch ra dấu hiệu của đình cơng, ph n biệt đình cơng với các hiện tượng
x hội g n giống với n . Tác giả nhận định khi đình cơng xảy ra sẽ để lại
những hậu quả như làm ngưng trệ sản xuất, đảo lộn trật tự quản l của doanh
nghiệp, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến các hợp

11


đồng kinh tế đ ký kết, làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thư ng trường.
Vì những tác động tiêu cực trên nên việc giải quyết đình cơng c n thực hiện
nhanh ch ng, kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại xảy ra cho NL
[5; tr.59-60]. Tác giả cho rằng với bản chất của quan hệ lao động là quan hệ vừa
chứa đựng m u thuẫn, vừa phụ thuộc lẫn nhau theo nghĩa cộng sinh nên điều
ch nh pháp luật về đình cơng và giải quyết đình cơng c n bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL là phù hợp [5, tr.72-73]. Cũng với quan điểm này, tác giả
cũng đ thể hiện vấn đề này trong luận án tiến sĩ: “Pháp luật về đình cơng và
giải quyết đình cơng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế”, năm 2005 [4, tr.20].

ồng thời, tác giả cũng đưa ra bốn dấu hiệu c

bản của đình cơng để ph n biệt với các hiện tượng tư ng tự: đình cơng là sự
phản ứng của NL thông quan hành vi ngừng việc hồn tồn; đình cơng là hiện
tượng phản ứng c tính tập thể được tiến hành bởi những NL ; đình cơng được
thực hiện một cách c tổ chức; mục đích của đình cơng nhằm đạt được những

u sách g n với lợi ích của tập thể lao động.
Một số sách chun khảo cũng nghiên cứu về đình cơng như sách
chun khảo “Pháp luật về đình cơng và giải quyết đình cơng” của

ỗ Ng n

Bình, năm 2006 [5]; sách chun khảo “Đình cơng ở nước ta hiện nay và các
giải pháp của Cơng đồn” của Dư ng Văn Sao, năm 2009 [63]; sách chuyên
khảo “Tranh chấp lao động và đình cơng trong các cơng ty có vốn đầu tư
nước ngồi ở nước ta” của Vũ Dũng, năm 2011 [28]; sách chun khảo “Vai
trị của tổ chức cơng đồn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao động và
hạn chế đình cơng chưa đúng pháp luật” của Nguyễn Cư ng Thường, năm
2000 [78]… Một số vấn đề l luận về đình cơng đ được các cơng trình kể
trên đề cập đến theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, các cơng
trình trên đ nghiên cứu một số vấn đề l luận về đình cơng như sau:
Một là, khái niệm đình cơng đ được h u hết các cơng trình kể trên tiếp
cận trên c sở sử dụng phư ng pháp ph n tích, so sánh khi nghiên cứu khái

12


niệm đình cơng dưới g c độ kinh tế, g c độ x hội, g c độ chính trị, g c độ
pháp lý. Khái niệm đình cơng được các cơng trình đưa ra dựa trên ph n tích
bản chất của đình cơng, đ c điểm của đình cơng cũng như vấn đề đình cơng
tại một số quốc gia và theo thơng lệ quốc tế. Các cơng trình này đều thừa
nhận đình cơng chính là biện pháp đấu tranh kinh tế của tập thể lao động; là
một trong các quyền c bản của NL . Khái niệm về đình cơng được nhiều tác
giả đồng tình nhất: “ ình cơng là hiện tượng ngừng việc hoàn toàn, c tổ
chức của tập thể lao động nhằm g y thiệt hại ho c đe doạ g y thiệt hại về kinh
tế để buộc NSDL


hay một chủ thể khác phải thoả m n những yêu sách g n

với tập thể lao động”.
Hai là, một số cơng trình nghiên cứu về bản chất của đình cơng thơng
qua đ c điểm c bản của đình cơng trên c sở ph n tích khái niệm đình cơng
quy định tại một số quốc gia như Campuchia, Malaysia, Ba Lan, Pháp,
ức…; giới hạn nội dung đình cơng theo quan điểm theo pháp luật Việt Nam
là đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp; cho rằng đình công
ch là biện pháp th c đẩy việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
và lợi ích giữa các bên. Với quan điểm này nghiên cứu sinh cho rằng xem
“đình cơng ch là biện pháp th c đẩy việc giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích” phù hợp với bản chất của đình cơng và đáp ứng điều kiện
khách quan h n nên sẽ vận dụng quan điểm này trong luận án.
Ngoài ra, một số cơng trình nghiên cứu thể hiện qua những bài viết
đăng trên các tạp chí chun ngành có uy tín cũng đ đề cập đến các nội dung
liên quan đến l luận về đình cơng trong một số tình huống cụ thể. Tiêu biểu
như bài viết “Để các cuộc đình cơng theo đúng trình tự pháp luật” của tác giả
Nguyễn Hữu B c - tạp chí Lao động và X hội, năm 2015 [2]; bài viết “Một
số vấn đề về giải quyết đình cơng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả



Ng n Bình tạp chí Nhà nước và pháp luật năm 2005 [3]; bài viết “Tự do cơng
đồn và đình cơng dưới góc độ quyền kinh tế- xã hội của NLĐ” của tác giả

13


Nguyễn Hữu Chí - tạp chí Luật học, năm 2012 [16]; bài viết “Đình cơng ở

Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng - tạp chí
T m l học năm 2011 [26]; bài viết “Vấn đề tranh chấp lao động và đình
cơng ở Nhật Bản” của tác giả Nguyễn Duy Dũng, Nguyễn Thị Hiền, Tr n
Thùy Dư ng - tạp chí Tâm l học năm 2011 [27]; bài viết “Vấn đề tranh chấp
lao động và đình cơng ở Việt Nam 10 năm qua (2000 – 2010) – nguyên nhân
và giải pháp” của tác giả Lê Thanh Hà - tạp chí T m l học, năm 2011 [31];
bài viết “Một số vấn đề về tranh chấp lao động về lợi ích” của tác giả Vũ Thị
Thu Hiền- tạp chí Nhà nước và Pháp luật, năm 2015 [37]; bài viết “Một số suy
nghĩ về bản chất và ảnh hưởng của hiện tượng đình cơng đối với đời sống
kinh tế - xã hội” của tác giả Hồ Quang Huy - tạp chí D n chủ và Pháp luật,
năm 2009 [40]; bài viết “Những điểm mới về đình cơng trong Bộ luật lao
động năm 2012” của tác giả Tr n Thị Th y L m - tạp chí Luật học, năm 2013
[47]; bài viết “Sử dụng hành động công nghiệp trong thương lượng tập thể ở
Thụy Điển và việc sử dụng đình cơng ở Việt Nam” của tác giả Hồng Thị
Minh, Phan Thanh Huyền- tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2011 [51]; bài
viết “Những giải pháp hạn chế tình trạng đình cơng trái pháp luật” của tác
giả Nguyễn Mạnh Th ng - tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và
Pháp luật, năm 1999 [71]… Nhìn chung, các bài viết đề cập đến một số vấn
đề của đình cơng như khái niệm, bản chất, dấu hiệu… ở nhiều khía cạnh khác
nhau như các cơng trình trước đ đ nghiên cứu.
Các cơng trình ở nước ngồi nghiên cứu l luận về đình cơng: c thể kể
đến một vài cơng trình như trong cuốn “Que sais-je. Presses Universitaire de
France”, năm 1998: tác giả Helene Siney cho rằng đình công là sự từ chối
công việc tập thể và c bàn tính, thể hiện

định của NL

tự đ t mình tạm

thời ra ngoài hợp đồng lao động, để đảm bảo thành công cho các yêu sách của

họ [108, tr.35]. Ho c cuốn “Le Droit de grève et sa réglementation” của
Hulster J. de, năm 1952, tác giả đ c những ph n tích pháp l c bản về

14


quyền đình cơng, làm rõ bản chất của đình cơng và phân tích quy chế đình
cơng theo luật của nước Pháp [109]. Cuốn “International and European
Protection of the Right to Strike: A Comparative Study of Standards Set by the
International Labour Organization, the Council of Europe and the European
Union” của tác giả Tonia Novtz, năm 2003 với nội dung về quyền đình cơng;
hạn chế đình cơng; c chế bảo vệ quyền được đình cơng; phạm vi quyền đình
cơng đ cung cấp c sở l luận về đình cơng [112].
Cuốn “Industrial Relations an Labour Laws” của Singh, năm 2009 đ
c những nghiên cứu về đình cơng và giải cơng. Cơng trình cho rằng đình
cơng và giải cơng là hai vũ khí cuối cùng của NL

và NSDL

tranh chấp lao động. Cuộc đình cơng là công cụ của NL
phải đứng ra bàn bạc, đồng

để giải quyết

để buộc NSDL

với yêu c u của họ; đình công được coi như là

một hành động của quyền tự do từ chối lao động của NL . Tác giả nhận định
giải công là công cụ của NSDL

yêu c u của NSDL

để buộc tập thể lao động phải đồng

các

khi các bên tiến hành giải quyết tranh chấp lao động,

đình cơng [106, tr.141]. Cơng trình cũng ph n tích một số hình thức đình
cơng, các cuộc đình cơng nào sẽ bị xem là bất hợp pháp, ví dụ như cuộc đình
cơng khơng nhằm mục đích lợi ích nghề nghiệp [106, tr.142].
1.1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng
Ở Việt Nam hiện nay chưa c cơng trình nào nghiên cứu tồn diện
những vấn đề l luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình cơng. Ch c một số ít cơng trình nghiên cứu đề cập đến một vài
khía cạnh liên quan đến sự c n thiết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình công và nghiên cứu quyền giải công của NSDL . Bài viết
“Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ trước, trong và sau đình
cơng” trên tạp chí Khoa học pháp l của tác giả ỗ Ng n Bình, năm 2007 đ
đề cập đến vấn đề này [6, tr. 30-33]. Tác giả đ đưa ra năm lý do l giải việc

15


phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trước, trong và sau đình

cơng: thứ nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLD là một trong

những nguyên t c c bản của pháp luật lao động; thứ hai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của NSDLD trước, trong và sau đình cơng là một trong những
nh n tố g p ph n nhanh ch ng bình ổn lại quan hệ lao động sau đình cơng;
thứ ba, nhằm thực thi nguyên t c: “trước pháp luật, mọi người đều bình
đẳng”; thứ tư, xuất phát từ thực tiễn khách quan đang c nhiều cuộc đình
cơng bất hợp pháp, g y ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của các
doanh nghiệp; thứ năm, xuất phát từ thông lệ pháp luật trên thế giới. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ bài viết khoa học, tác giả ch dừng lại ở việc nêu vấn
đề về “bảo vệ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình

cơng” mà chưa giải quyết s u s c các vấn đề đ nêu trong bài viết. Trên c sở
các quan điểm qu báu của bài viết này, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa quan điểm
và tiếp tục rõ các c sở l luận về “bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình cơng” trong luận án của mình.
Về quyền giải công, giải công được nhiều quốc gia thừa nhận như là
hành động công nghiệp của NSDL được sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích
của mình trong q trình thư ng lượng tập thể, đình cơng. Ở Việt Nam, một
số cơng trình khoa học đ đề cập đến vấn đề này. Bài viết “Quyền giải công
của NSDLĐ và hướng sửa đổi Bộ luật Lao động” của tác giả Tr n Hồng
Hải, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, năm 2012, đ nghiên cứu về quyền
giải công quy định ở một số nước như Anh, Ấn

ộ, Malaysia, Thái Lan [35,

tr.16-17]. Tác giả cho rằng giải công được xem là hành động của NSDL ,
không ch như một biện pháp tự vệ bị động trước cuộc đình cơng của NL
mà c n thực hiện một cách chủ động nhằm bảo về lợi ích của NSDL


[35,

tr.17]. Bên cạnh đ , tác giả cũng c những nghiên cứu bước đ u về ph n loại
giải cơng, tính hợp pháp của giải công, thủ tục giải công, hậu quả pháp l của
giải công và trách nhiệm của NSDL , là quan điểm nghiên cứu sinh kế thừa

16


và tiếp tục nghiên cứu như là một trong các biện pháp bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của NSDL trong đình cơng. Luận văn “Quyền giải cơng- Kinh
nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của tác giả Trư ng Thị Phư ng
Huyền –

ại học Luật TPHCM, năm 2013 đ tiếp cận vấn đề giải công dựa

trên c sở nghiên cứu lịch sử giải công, định nghĩa giải công theo pháp luật ở
một số nước như Hoa Kỳ, Cannada, Úc, Anh, Nam Phi, Ấn

ộ… [41, tr.9-

14]. Tác giả r t ra nhận định cho rằng: “Giải công là việc NSDLĐ tạm thời
không cho tập thể lao động vào làm việc trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động” [41, tr.11]. Tác giả cũng ph n tích năm đ c điểm của giải
cơng, ph n loại,
c

nghĩa, mục đích của giải công. Tác giả cho rằng giải công

nghĩa trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NSDL : tạo sức


mạnh cho NSDL để đối ph với sức mạnh của NL trong thư ng lượng tập
thể; giải công c thể gi p NSDL

giảm thiểu những tổn thất do tranh chấp

lao động g y ra [41, tr.22].
Về các công trình ở nước ngồi nghiên cứu về giải cơng: Quyền giải
công được nhiều nước trên thế giới thừa nhận nên c nhiều cơng trình nghiên
cứu về khái niệm giải cơng. Cuốn “Comment an extension of the lockout by
non-struck members of a multi-employer association”, tác giả Robert M.Abel
cho rằng giải công là một thuật ngữ áp dụng cho hành động của NSDL

tạm

thời đ ng của nhà máy của mình và tạm thời sa thải nh n viên của mình trong
vụ tranh chấp lao động [111, tr. 959]. Cuốn “Understanding Labor Law Understanding series” của tác giả Douglas E. Ray, Calvin William
Sharpe, Robert N. Strassfeld, năm 2011, nghiên cứu cả vấn đề đình cơng và
quyền giải cơng. Tác giả này cho rằng khi NL

đình cơng, NSDL

c thể

“đáp trả” lại bằng việc đ ng cửa tạm thời n i làm việc, thuê lao động khác
thay thế [107].

17



1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình cơng
theo pháp luật lao động Việt Nam
Hiện nay chưa c cơng trình nào nghiên cứu toàn diện về thực trạng
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng. Một vài

cơng trình khoa học cũng đ đề cập đến một vài khía cạnh liên quan đến thực
trạng “bảo vệ” quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trong đình cơng xảy ra

ho c nghiên cứu đ n lẻ về một quyền của NSDL trước khi đình cơng xảy ra.
Luận văn “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của NSDLĐ trong đình cơng ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Dư ng Thị Huệ, năm 2012 [39]. Tác giả ch ra
việc bảo vệ NSDL

trước khi đình cơng xảy ra như xác định thời điểm được

phép tiến hành đình cơng; quy định về trình tự thủ tục chuẩn bị đình cơng; tham
gia giải quyết tranh chấp lao động với NL .
Sách chun khảo “Pháp luật về đình cơng và giải quyết đình cơng”
của tác giả ỗ Ng n Bình, năm 2006 [5]: đ ph n tích thực trạng pháp luật về
điều kiện hợp pháp của cuộc đình cơng như điều kiện về mục đích đình cơng,
đối tượng được phép đình cơng, thời điểm đình cơng, thủ tục đình cơng, chủ
thể l nh đạo đình cơng, phạm vi đình cơng và cách thức tiến hành đình cơng.
Tác giả chưa nghiên cứu tổng thể thực trạng các trường hợp đình cơng bất
hợp pháp. Bên cạnh đ , bằng phư ng pháp ph n tích, phư ng pháp lịch sử,
tác giả đ ch ra các vấn đề bất cập trong quy định về quyền yêu c u và thủ

tục giải quyết yêu c u c quan c thẩm quyền (Tồ án) xem xét tính hợp pháp
của cuộc đình cơng [5, tr.184 -188; 192-194].
Bài viết “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ trước, trong và
sau đình cơng” của tác giả

ỗ Ng n Bình - tạp chí Khoa học pháp lý, năm

2007 [3]: tác giả ch ra một vài quy định của pháp luật hiện hành trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL

trước, trong và sau đình cơng

như pháp luật quy định hành vi tập thể lao động phải thực hiện trước khi đình

18


×