Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.89 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

DƢƠNG THỊ HUỆ

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam hiện nay.

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số:
: 60 38 50

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Chí

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 200….


Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tƣ liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tƣ liệu – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài .....................................................................4
2.Tình hình nghiên cứu ...............................................................5
3.Mục đích nghiên cứu ................................................................6
4.Phạm vi nghiên cứu .................................................................6
5.Phương pháp nghiên cứu ..........................................................7
6.Ý nghĩa của luận văn ................................................................7
7.Kết cấu của luận văn. ...............................................................8
Chương 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH
CÔNG VÀ BẢO VỆ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
ĐÌNH CÔNG. .............................................................................9
1.1. Khái quát chung về đình công ..............................................9
1.1.1. Khái niệm.....................................................................9
1.1.2. Đặc điểm của đình công ...............................................9
1.2. Bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công ...................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về người sử dụng lao động...... 10
1.2.2. Sự cần thiết bảo vệ người sử dụng lao động trong đình
công ..................................................................................... 10
1.3 Sơ lược lịch sử phát triển của pháp luật lao động về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình
công ..................................................................................... 12
1.4 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) và kinh
nghiệm của một số quốc gia về bảo vệ quyền và lợi ích của người
sử dụng lao động trong đình công.............................................. 13

1.4.1. Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ........... 13
1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. .......... 13
Chương 2 – QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ BẢO
VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG

1


LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 14
2.1 Tình hình đình công ở nước ta trong thời gian qua ............... 14
2.2.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công ................ 14
2.2.2 Đặc điểm chung các cuộc đình công ở Việt Nam trong
thời gian qua........................................................................ 16
2.2 Thực trạng quy định của pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công................ 17
2.2.1 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trước
khi đình công. ........................................................................ 17
2.2.2 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong khi đình công. ............................................................... 17
2.2.3 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động sau khi đình công. .......................................................... 18
2.2.4 Tổ chức đại diện người sử dụng lao động ........................ 18
2.3 Một số đánh giá về vai trò của pháp luật và các cơ quan
hữu quan trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng lao động trong đình công………………………………18
2.3.1 Vai trò của cơ quan nhà nước...................................... 19
2.3.2 Vai trò của tổ chức người đại diện của người sử dụng
lao động............................................................................... 19
2.3.3 Vai trò của tổ chức tham vấn và hòa giải. .................... 20

2.3.4 Vai trò của tổ chức trọng tài lao động và Tòa án ......... 20
Chương 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY. ..................................................................... 22

2


3.1 Quan điểm cơ bản hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các cuộc đình
công .......................................................................................... 22
3.2 Một số giải pháp cơ bản và kiến nghị .................................. 23
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật lao động.. 23
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động ........ 23
3.2.3 Nâng cao vai trò của tổ chức đại diện người sử dụng lao
động .................................................................................... 24
3.2.3 Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong giải
quyết các cuộc đình công. .................................................... 24
3.2.4 Một số kiến nghị .......................................................... 24
KẾT LUẬN .............................................................................. 25

3


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường lao động,
quan hệ lao động ở nước ta cũng được hình thành và có bước phát
triển nhất định. Bên cạnh các yếu tố về chất lượng, trình độ tay nghề
của người lao động thì vấn đề đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong quan hệ lao động cũng trở thành vấn đề lớn trong
môi trường kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát
triển của đời sống xã hội, quyền và lợi ích của người lao động đã
ngày càng được chú trọng và quan tâm thông qua nhiều chính sách,
chủ trương của nhà nước và pháp luật. Song để đảm bảo sự hài hoà
trong quan hệ pháp luật lao động thì việc bảo vệ quyền và lợi ích của
người sử dụng lao động là điều cần thiết. Đặc biệt trong thời gian gần
đây, hiện tượng đình công trong các nhà máy, xí nghiệp ngày càng
tăng. Đình công nếu không được sử dụng đúng lúc, đúng cách và
đúng mục đích sẽ để lại những hậu quả đáng tiếc cho người sử dụng
lao động, với tư cách là một chủ thể bình đẳng với những người lao
động và việc thực thi nguyên tắc “trước pháp luật mọi người đều
bình đẳng”, pháp luật lao động cần thiết phải bảo vệ những quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các cuộc đình
công.
Từ những lý do như trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên
cứu: “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trong đình công ở Việt Nam hiện nay”. Với mục
đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền và lợi ích của người
sử dụng lao động trong các cuộc đình công, thực trạng quy định và

4


việc thực hiện pháp luật về đình công, tác giả mong muốn được góp
phần hoàn thiện hơn nữa những quy định nhằm đảm bảo hài hòa mối

quan hệ trong quan hệ pháp luật lao động. Đó là điều không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn là yêu cầu của thực tiễn ở Việt Nam hiện
nay.
2.

Tình hình nghiên cứu

Đình công là hiện tượng không mới trong quá trình công nghiệp
hóa trên thế giới, nhằm bảo đảm sự công bằng xã hội. Đây cũng là
vấn đề phức tạp, đang được tranh luận khá sôi nổi ở một số diễn đàn
khoa học trong nước. Hiện nay cũng đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề đình công không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở các quốc gia khác trên thế giới, cách thức và phương
pháp bảo vệ người lao động trong đình công. Vấn đề bảo vệ người sử
dụng lao động trong đình công cũng đã được không ít tác giả nghiên
cứu và đề cập dưới các góc độ và khía cạnh khác nhau, trong số đó
phải kể đến các bài viết, tạp chí nghiên cứu trực tiếp như: “Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các
cuộc đình công bất hợp pháp” của ThS.Nguyễn Hằng Hà, tạp chí
Luật học số 1/2008; “bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trước, trong và sau đình công” của TS. Đỗ Ngân
Bình, tạp chí khoa học pháp lý.
Ngoài ra, vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu các quy định pháp luật có
liên quan đến quyền và lợi ích của người sử dụng lao động cũng có một
số công trình nghiên cứu khác như: “Pháp luật về đình công và giải
quyết đình công ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế” - Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Đỗ Ngân Bình
(2005); “Đánh giá quy định của Bộ luật lao động về đình công và giải

5



quyết đình công” của TS. Nguyễn Xuân Thu, tạp chí Luật học số
9/2009;
Qua các kết quả nghiên cứu của các bài viết và luận văn trên đã
đề cập về các vấn đề liên quan đến pháp luật về đình công, người sử
dụng lao động trong đình công. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu sắc về vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động trong
quan hệ lao động nói chung và trong đình công nói riêng, hoặc đó
mới là các nghiên cứu ở một góc cạnh, một mức độ nhất định mà
chưa đề cập đầy đủ và toàn diện.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và sự tìm hiểu nghiêm
túc, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam
hiện nay”
3.

Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ những đặc điểm của thị trường lao động Việt Nam
và những yêu cầu của thực tiễn về mối quan hệ pháp luật giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Mục đích chính của luận văn là
nghiên cứu các vấn đề lý luận về quyền và lợi ích của người sử dụng
lao động được bảo vệ như thế nào và thực trạng quy định của pháp
luật hiện hành. Sự cần thiết bảo vệ người sử dụng lao động trong
quan hệ lao động nói chung và trong đình công nói riêng. Trên cơ sở
đó đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động Việt Nam để có
sự đánh giá, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
nữa hệ thống pháp luật lao động.
4.


Phạm vi nghiên cứu

Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành
nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận

6


và thực tiễn của chế độ bảo vệ người sử dụng lao động trong quan hệ
làm công hưởng lương tại Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu như
trên, với nội dung của đề tài này, tác giả luận văn chủ yếu nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trong đình công trên phương diện lý luận và thực tiễn
áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy định
của pháp luật về vấn đề này. Như vậy, phạm vi nghiên cứu chủ yếu
là vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công ở quan hệ
lao động làm công ăn lương với người lao động – trên cơ sở hợp
đồng lao động, đó là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin vào việc đánh giá luận giải các vấn
đề thuộc đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
6.


Ý nghĩa của luận văn

Về mặt lý luận: Đề tài luận văn có ý nghĩa làm rõ hệ thống lý
luận, những vấn đề pháp lý cơ bản về vấn đề đình công, sự cần thiết
bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công cũng như bảo vệ
người sử dụng lao động ở những nội dung nào. Từ đó có những nhận
thức mới, sâu sắc hơn đối với vai trò của người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động. Bảo đảm nguyên tắc “ trước pháp luật mọi
người đều bình đẳng” để có cái nhìn khách quan và đầy đủ hơn về
quan hệ lao động nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng các quy định pháp luật,
tình hình đình công ở nước ta trong thời gian qua cũng như đánh giá

7


các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ người sử dụng lao động
trước, trong và sau đình công. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật lao động về vấn đề này cũng
như đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở chính sách pháp luật,
góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động của các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi họ được
đảm bảo hoạt động trong môi trường pháp lý đầy đủ và an toàn.
7.

Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 3 chương với kết cấu và nội dung nghiên cứu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đình công và bảo vệ

người sử dụng lao động trong đình công.
Chương 2: Quy định pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công và thực tiễn
áp dụng ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong đình công ở Việt Nam hiện nay.

8


Chƣơng 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH
CÔNG VÀ BẢO VỆ NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
ĐÌNH CÔNG.
1.1.
Khái quát chung về đình công
1.1.1

Khái niệm

Xuất phát từ quan điểm này và trên cơ sở khuyến nghị của Tổ
chức lao động quốc tế ILO và kinh nghiệm của các nước về vấn đề
này, tại điều 172 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2006
của nước ta đưa ra khái niệm: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời,
tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động để giải quyết tranh
chấp lao động tập thể”.
1.1.2

Đặc điểm của đình công


Thứ nhất, đình công là biểu hiện bằng sự ngừng việc tạm thời của
người lao động. Đây là dấu hiệu cơ bản nhất, giữ vai trò trung tâm,
liên kết các dấu hiệu khác tạo nên hiện tượng đình công. Trong ý
thức của những người ngừng việc và trên thực tế, sự ngừng việc này
chỉ diễn ra tạm thời, trong một thời gian ngắn.
Thứ hai, đình công phải có sự tự nguyện của người lao động
Đây là dấu hiệu về mặt ý chí của người lao động (bao gồm cả người
lãnh đạo và người tham gia đình công), thể hiện ở việc họ được
quyền quyết định và tự ý quyết định ngừng việc, tham gia đình công
trong khi có thể có những cách giải quyết khác.
Thứ ba, đình công luôn có tính tập thể
Thứ tư, đình công luôn có tính tổ chức.
Thứ năm, mục đích của đình công là nhằm đạt được những yêu sách
về quyền và lợi ích mà những người thực hiện quan tâm
1.2.

Bảo vệ ngƣời sử dụng lao động trong đình công

9


1.2.1

Khái niệm và đặc điểm về người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động là một bên trong quan hệ lao động,
trong nhiều trường hợp, người sử dụng lao động được hiểu là các
đơn vị sử dụng lao động Theo điều 6 Bộ luật lao động đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007 của nước ta quy định: “Người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân,

nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và
trả công lao động”.
1.2.2 Sự cần thiết bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công
Xuất phát từ mặt lý luận: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động là một trong những nguyên tắc cơ bản của
Luật lao động, là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng và
áp dụng pháp luật lao động. Với tư cách là một chủ thể bình đẳng với
những người lao động và với việc thực thi nguyên tắc: “trước pháp
luật, mọi người đều bình đẳng”, pháp luật lao động cần thiết phải bảo
vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trước, trong và sau đình công.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan: hiện đang có nhiều cuộc đình
công bất hợp pháp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp
pháp của các doanh nghiệp. Đình công để lại nhiều hậu quả cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể và cá nhân người
lao động ở một mức độ nhất định, hoặc gây thiệt hại cho kinh tế xã
hội nói chung.
Xuất phát từ thông lệ pháp luật trên thế giới: Nhiều quốc gia
như Pháp, Đức, Philippin… đã và đang duy trì các quy định hợp lý
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư trước, trong và sau

10


đình công. Thậm chí, coi đây như một yếu tố thu hút đầu tư nước
ngoài.
1.2.3 Nội dung pháp luật bảo vệ người sử dụng lao động trong
đình công
Bảo vệ người sử dụng lao động trước khi đình công. Trước khi
xảy ra cuộc đình công, pháp luật lao động cần có các quy định cụ thể

về trình tự, thủ tục để tiến hành cuộc đình công, thời gian báo trước
cho người sử dụng lao động với các quy định cụ thể như về cách
thức gửi yêu cầu của người lao động, thời gian báo trước, thành phần
và nội dung thương lượng giữa các bên, cách thức lấy ý kiến người
lao động trước khi đình công, phạm vi được phép đình công, thời
điểm đình công .... Đồng thời, pháp luật lao động cũng xác định rõ
chủ thể có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, đại diện của các bên
tham gia để từ đó xác định rõ tư cách pháp lý của các bên trong quan
hệ lao động này. Một số hành vi bị cấm trước khi xảy ra đình công
cũng cần được đề cập và quy định cụ thể để tạo điều kiện cho các
bên xác định rõ phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện để tiến
hành một cuộc đình công theo đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích của
các bên và lợi ích cộng đồng.
Bảo vệ người sử dụng lao động trong khi xảy ra đình công:
Pháp luật cần có các quy định nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng
lao động bảo vệ tài sản, máy móc không bị đập phá, gây thiệt hại cho
doanh nghiệp. Đồng thời người sử dụng lao động có thể thông báo
cho cơ quan hữu quan ở địa phương để yêu cầu sự trợ giúp.
Bảo vệ người sử dụng lao động sau khi xảy ra đình công: Sau
cuộc đình công, người sử dụng lao động cần lưu ý các hành động đối
với người lao động để không xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật như

11


hành vi trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, xử lý kỷ
luật hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động tham
gia đình công…. Việc quy định các hành vi không được thực hiện
của người sử dụng lao động cũng là cách để các doanh nghiệp có
hướng xử lý phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.

Sau khi cuộc đình công xảy ra, người sử dụng lao động cân nhắc về
việc giải quyết các chế độ quyền lợi cho người lao động. Dù hợp
pháp hay không hợp pháp thì đình công vẫn gây thiệt hại về kinh tế
cho người sử dụng lao động, vì vậy giải quyết chế độ quyền lợi cho
người lao động trong thời gian đình công cũng cần có quy định cụ
thể và hợp lý. Đó cũng là nội dung mà người sử dụng lao động cần
được bảo vệ và quy định trong các quy định của pháp luật để có căn
thực hiện.
Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động: Đối với người lao
động thì công đoàn là tổ chức đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng
của họ trong các quan hệ lao động. Cũng vậy tổ chức đại diện người
sử dụng lao động lao động là thiết chế được lập ra với chức năng,
nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trong quan hệ lao động. Việc xác lập các tổ chức đại
diện người sử dụng lao động đề dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự do
liên kết.
1.3 Sơ lƣợc lịch sử phát triển của pháp luật lao động về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng lao động trong
đình công
-

Giai đoạn trước năm 1994

-

Giai đoạn từ 1994 đến nay

12



1.4 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) và kinh
nghiệm của một số quốc gia về bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời
sử dụng lao động trong đình công.
1.4.1

Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO)

1.4.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.

13


Chƣơng 2 – QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG ĐÌNH CÔNG VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tình hình đình công ở nƣớc ta trong thời gian qua
2.2.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công
Bảng 2.1: Tình hình đình công trong các doanh nghiệp từ năm
1995 đến tháng 6/2010 [35]
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Đến 6/2010
Tổng số

Tổng
số
60
59
59
62
67
70
90
99
142
124
152
390
551
720
217
228
2862


Doanh nghiệp
Nhà nƣớc
Số vụ
%
11
6
10
11
4
15
9
5
3
2
8
4
1
0
0
0
89

18.3
10.2
16.9
17.7
6.0
21.4
10.0
5.1

2.1
1.6
5.3
1.0
0.2
0.0
0.0
0.0
3.1

14

Doanh nghiệp Doanh nghiệp
FDI
dân doanh
Số vụ
%
Số vụ
%
28
39
35
30
42
38
55
65
104
92
105

287
438
584
157
194
2099

46.7
66.1
59.3
48.4
62.7
54.3
61.1
65.7
73.2
74.2
69.1
73.6
79.5
81.1
72.4
85.1
73.3

21
14
14
21
21

17
26
29
35
30
39
99
112
136
60
34
674

35.0
23.7
23.7
33.9
31.3
24.3
28.9
293
24.6
24.2
25.7
25.4
20.3
18.9
27.6
14.9
23.5



Từ năm 1995 đến tháng 6/2010 đã xảy ra 2.862 cuộc đình công;
trong đó xảy ra chủ yếu ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (với
2.099 cuộc đình công, chiếm 73.3%), tiếp đến là doanh nghiệp tư
nhân trong nước (với 674 cuộc đình công, chiếm 23.5%), doanh
nghiệp Nhà nước chỉ xảy ra 89 cuộc đình công chiếm 3.1%. Số cuộc
đình công so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thì từ năm
2001 đến nay số doanh nghiệp xảy ra đình công chiếm khoảng
0.15%, riêng năm 2006 chiếm 0.16% và năm 2007 chiếm 0.18%;
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì trong giai
đoạn 2001 – 2005 số doanh nghiệp xảy ra đình công chiếm khoảng
từ 2.7% đến 4% số doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng năm 2006
và năm 2007 tăng nhanh, tỷ lệ này lần lượt là 7.3% và 10.3%. Như
vậy, mức độ xảy ra đình công có xu hướng tăng nhanh ở các năm về
sau.
Bảng 2.2: Tình hình đình công tại các doanh nghiệp chia
theo các giai đoạn [23, tr.22]
DNNN
Số
%
vụ

DNĐTNN
Số
%
vụ

DNTN
Số

%
vụ

Năm

Tống
số vụ

19952000

377

57

15.12

212

56.23

108

28.65

20012005

607

27


4.45

421

69.36

159

26.19

1878

5

0.27

1466

78.06

407

21.67

2868

89

3.1


2099

73.3

674

23.5

20066/2010
Tổng số
vụ

15


Bảng 2.3: Số cuộc đình công phân theo địa bàn trọng điểm [23,
tr.24]

Năm Tổng số
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

2006
2007
2008
2009
2010
Tổng số

60
59
59
62
67
70
90
99
142
124
152
390
551
720
217
228
2862

TP. HCM

Bình
Dƣơng


Đồng Nai

Tây Ninh Long An

Số vụ
28
29
37
44
33
34
38
44
57
44
52
108
109
165
70
8
892

Số vụ
12
8
0
6
19
19

35
20
27
11
7
139
217
127
35
51
682

Số vụ
6
17
14
5
12
6
7
14
32
43
41
95
106
167
35
96
600


Số vụ

%

Số vụ %

44
67
10
1
121

8.0
9.3
4.6
0.4
4.2

24
57
6
1
87

%
46.7
49.2
62.7
71.0

49.3
48.6
42.2
44.4
40.1
35.5
34.2
27.7
19.8
22.9
32.3
3.5
31.2

%
20.0
13.6
0.0
9.7
28.4
27.1
38.9
20.2
19.0
8.9
4.6
35.6
39.4
17.6
16.1

22.4
23.8

%
10.0
28.8
23.7
8.1
17.9
8.6
7.8
14.1
22.5
34.7
27.0
24.4
19.2
23.2
16.1
42.1
21.0

4.4
7.9
2.8
0.4
3.0

Tỉnh, TP
khác

Số vụ
14
5
8
7
3
11
10
21
26
26
52
48
51
137
61
71
480

2.2.2 Đặc điểm chung các cuộc đình công ở Việt Nam trong thời
gian qua.
- Các cuộc đình công đều diễn ra bất ngờ, không có báo trước,
người lao động luôn coi đó như là một giải pháp đầu tiên và tốt nhất
để đấu tranh.
- Việc tiến hành đình công được thực hiện trước khi tiến hành giải
quyết tranh chấp tập thể theo trình tự (chưa yêu cầu hội đồng hòa
giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải;
chưa được giải quyết tại hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh….)
- Không có người lãnh đạo đình công chính thức (không do ban
chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động khởi xướng, tổ


16

%
23.3
8.5
13.6
11.3
4.5
15.7
11.1
21.2
18.3
21.0
34.2
12.3
9.3
19.0
28.1
31.1
16.8


chức và lãnh đạo) mà chủ yếu do một số thủ lĩnh giấu mặt lãnh đạo;
chưa lấy ý kiến của tập thể lao động trước khi tổ chức đình công;
không báo trước cho các cơ quan quản lý và người sử dụng lao động.
Đây chính là yếu tố đáng lo ngại cho sự biến thể của đình công sang
những vấn đề ngoài quan hệ lao động, có thể gây ra những tác động
xấu cho tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội.
2.2 Thực trạng quy định của pháp luật lao động về bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng lao động trong đình công.
2.2.1 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trước khi
đình công.
Thứ nhất: bảo vệ người sử dụng lao động khi xác định thời điểm
được phép tiến hành đình công.
Thứ hai: bảo vệ người sử dụng lao động trong các quy định về
thủ tục chuẩn bị đình công.
Thứ ba: bảo vệ người sử dụng lao động đối với nội dung yêu
cầu của người lao động.
Như vậy ngay từ thời điểm trước khi xảy ra cuộc đình công, pháp
luật cũng đã có những quy định nhằm hạn chế những hành vi vi
phạm pháp luật của người lao động đối với thiết bị, tài sản của doanh
nghiệp, tư liệu sản xuất của người sử dụng lao động. Đây là giai đoạn
để các bên có thể cân nhắc, thương lượng tìm được tiếng nói chung
hạn chế được nguy cơ xảy ra đình công
2.2.2 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong khi
đình công.
Trong quá trình xảy ra đình công pháp luật cũng quy định
những hành vi bị cấm đối với người lao động: cấm dùng bạo lực,
cấm làm tổn tại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp

17


Ngay cả trong thời điểm khi cuộc đình công đã xảy ra, người sử
dụng lao động vẫn được sử dụng quyền chấp nhận toàn bộ hoặc một
phần nội dung bản yêu cầu của người sử dụng lao động, tạo điều kiện
để cuộc đình công có thể dừng lại tránh gây các thiệt hại không đáng
có cho các bên. Trong thời điểm này, luật vẫn cho phép người sử
dụng lao động được quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xét tình hợp

pháp của cuộc đình công để đảm bảo quyền lợi của mình.
Nhìn chung quy định về người có quyền và thời điểm yêu cầu
tòa án giải quyết đình công như hiện nay là hợp lý, nó bảo đảm được
quyền tự định đoạt của các bên trong việc giải quyết đình công và
bảo đảm tính hợp lý về thời điểm và sự cần thiết thực sự trong việc
yêu cầu tòa án giải quyết đình công.
2.2.3 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
sau khi đình công.
Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử
dụng lao động quyền nộp đơn đến Tòa án yêu cầu xét tính hợp pháp
của cuộc đình công. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình
công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công,
không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật lao động theo quy định của pháp luật lao động. Trong trường
hợp cuộc đình công là bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người sử dụng
lao động thì tổ chức, cá nhân tham gia đình công có lỗi phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 179 Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2006). Các quy định trên nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất sớm đi vào ổn định, tránh gây thiệt hại cho cả
người lao động và người sử dụng lao động.
2.2.4 Tổ chức đại diện người sử dụng lao động

18


Theo các quy định hiện hành, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động hiện nay gồm: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA).
2.3 Một số đánh giá về vai trò của pháp luật và các cơ quan hữu
quan trong việc bảo vệ ngƣời sử dụng lao động trong đình công ở

nƣớc ta hiện nay.
2.3.1 Vai trò của cơ quan nhà nước
Đến nay, nước ta đã hình thành được một hệ thống luật pháp để
điều chỉnh quan hệ lao động gồm: Hiến pháp, Bộ luật lao động và
các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; các văn bản quy
định về tổ chức đại diện người sử dụng lao động như Điệu lệ phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam, các quy định liên quan khác
như Luật bảo hiểm xã hội, Luật doanh nghiệp, Bộ luật tố tụng dân
sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính … và 17 công ước của tổ
chức lao động quốc tế (ILO) về lĩnh vực lao động.
Về tổng thể, có thể thấy pháp luật lao động đã được tạo lập đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu trong nền kinh tế thị trường, việc bảo vệ quyền
và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động đã được quan tâm kịp
thời và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế chung.
2.3.2 Vai trò của tổ chức người đại diện của người sử dụng lao động
Vai trò của VCCI là tổ chức của giới chủ sử dụng lao động,
VCCI tham gia vào các hoạt động ba bên, phối hợp hai bên chặt chẽ
với Bộ lao động Thương binh và xã hội và Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam thông qua Biên bản ghi nhớ và thỏa thuận hợp tác. VCCI
đã tích cực lấy ý kiến giới chủ sử dụng lao động để đóng góp vào các
đề án xây dựng pháp luật.

19


2.3.3 Vai trò của tổ chức tham vấn và hòa giải.
Ở Việt Nam hiện nay, tham vấn chưa trở thành phổ biến trong
quan hệ lao động, theo Quyết định số 68/2007/QĐ – TTg ngày
17/7/2007 của Thủ tướng chính phủ đã thành lập Ủy ban quan hệ lao
động ở cấp Trung ương với chức năng chính là tư vấn cho Thủ tướng

Chính phủ về cơ chế, chính sách, giải pháp xây dựng quan hệ lao
động lành mạnh, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức
liên quan trong việc phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công.
Về tổ chức hòa giải, theo quy định tại điều 162 của Bộ luật lao
động thì Hội đồng hòa giải lao động cơ sở phải được thành lập trong
các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn
lâm thời với đại diện ngang nhau của bên người lao động và người
sử dụng lao động. Thực hiện vai trò hòa giải các tranh chấp lao động
tập thể trước khi để xảy ra các cuộc đình công, tuy nhiên tổ chức này
hầu như không phát huy được tác dụng vì hội đồng này không có vị
trí độc lập và năng lực thực hiện chức năng hòa giải tranh chấp.
2.3.4 Vai trò của tổ chức trọng tài lao động và Tòa án
Theo thống kê của Bộ lao động thương binh và xã hội hiện đã
có 54/64 tỉnh thành phố đã thành lập Hội động trọng tài, với số lượng
thành viên từ 5 -7 người, tuy nhiên số vụ tranh chấp lao động được
giải quyết tại Hội đồng trọng tài không nhiều.
Việc xác định thẩm quyền, thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc
đình công tại Tòa án nhân dân trong Bộ luật lao động hiện nay nhìn
chung là hợp lý và nhiều điểm tiến bộ so với quy định trước đây, tuy
nhiên có một số điểm còn hạn chế như về thủ tục yêu cầu tòa án giải
quyết đình công. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người chủ sử dụng lao động trong đình công
hiện nay.

20


21



Chƣơng 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.
3.1 Quan điểm cơ bản hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng lao động trong các cuộc
đình công
Một là, đình công là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan
trong nên kinh tế thị trường, có hai mặt tích cực và tiêu cực không
tách rời nhau, do đó cần thừa nhận thực tế này để có giải pháp phù
hợp, hướng các cuộc đình công diễn ra một các hợp pháp, theo
khuôn khổ pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
Hai là, người sử dụng lao động và người lao động trong các
doanh nghiệp cần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trên cơ
sở thực hiện cơ chế thỏa thuận giữa các bên ở cấp ngành theo đúng
nguyên tắc thị trường.
Ba là, thống nhất nhận thức về bản chất và đặc điểm quan hệ lao
động, tranh chấp lao động và đình công ở Việt Nam để có cách ứng
xử, can thiệp đúng, phù hợp với nguyên tắc thị trường và điều kiện
cụ thể của Việt Nam.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao động ở nước
ta hiện nay, cơ chế ba bên đã khẳng định được vai trò của mình trong
đời sống lao động - xã hội.

22



3.2 Một số giải pháp cơ bản và kiến nghị
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật lao động
Thứ nhất, không nên cho phép tập thể lao động tiến hành đình
công đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Thứ hai, nên bổ sung các quy định để phương thức hoà giải phát
huy tác dụng trong việc giải quyết tranh chấp lao động (là nguyên
nhân dẫn đến đình công).
Thứ ba, hoàn thiện quy định về cách thức đình công
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động
Về bộ máy quản lý lao động các cấp: Cần tập trung hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ ở các cấp một cách cụ
thể, rõ ràng, tránh trường hơp bỏ trống, chồng chéo chức năng nhiệm
vụ, trong đó cần tập trung tăng cường số lượng biên chế cho cơ quan
lao động cấp huyện, đối với các tỉnh thành phố lớn như TP. Hà Nội,
TP. HCM, Đồng Nai, Bình Dương….
Về công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật: Trước mắt, tập
trung thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật
giai đoạn 2009 – 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/12/2009, với mục tiêu đến
hết năm 2012 có 95% người sử dụng lao động và 70% người lao
động được tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động.
Về công tác thanh tra, kiểm tra và tham gia giải quyết các cuộc
đình công tự phát: Khi đình công xảy ra, cơ quan quản lý lao động
địa phương cần chuyển dần cách tiếp cận từ chỗ can thiệp hành chính
với danh nghĩa thay mặt cho người lao động sang vai trò của bên thứ
ba trung gian nhằm tới mục đích hỗ trợ hai bên thương lượng và làm
trung gian hòa giải tranh chấp.

23



×