Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.69 KB, 19 trang )

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong đình công ở
Việt Nam hiện nay

Dương Thị Huệ

Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quyền và lợi ích của người sử dụng lao động
được bảo vệ như thế nào và thực trạng quy định của pháp luật hiện hành. Sự cần thiết bảo
vệ người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nói chung và trong đình công nói
riêng. Trên cơ sở đó đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động Việt Nam để có sự
đánh giá, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật
lao động.

Keywords: Luật kinh tế; Pháp luật Việt Nam; Bảo vệ quyền lợi; Người sử dụng lao động

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường lao động, quan hệ lao động ở nước ta
cũng được hình thành và có bước phát triển nhất định. Bên cạnh các yếu tố về chất lượng, trình
độ tay nghề của người lao động thì vấn đề đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong
quan hệ lao động cũng trở thành vấn đề lớn trong môi trường kinh doanh, phát triển kinh tế - xã
hội. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, quyền và lợi ích của người lao động đã ngày
càng được chú trọng và quan tâm thông qua nhiều chính sách, chủ trương của nhà nước và pháp
luật. Song để đảm bảo sự hài hoà trong quan hệ pháp luật lao động thì việc bảo vệ quyền và lợi


ích của người sử dụng lao động là điều cần thiết. Đặc biệt trong thời gian gần đây, hiện tượng
đình công trong các nhà máy, xí nghiệp ngày càng tăng. Đình công nếu không được sử dụng
đúng lúc, đúng cách và đúng mục đích sẽ để lại những hậu quả đáng tiếc cho người sử dụng lao
động, với tư cách là một chủ thể bình đẳng với những người lao động và việc thực thi nguyên tắc
“trước pháp luật mọi người đều bình đẳng”, pháp luật lao động cần thiết phải bảo vệ những
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các cuộc đình công.
Từ những lý do như trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam hiện
nay”. Với mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền và lợi ích của người sử dụng lao
động trong các cuộc đình công, thực trạng quy định và việc thực hiện pháp luật về đình công, tác
giả mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa những quy định nhằm đảm bảo hài hòa mối
quan hệ trong quan hệ pháp luật lao động. Đó là điều không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn
là yêu cầu của thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Đình công là hiện tượng không mới trong quá trình công nghiệp hóa trên thế giới, nhằm bảo
đảm sự công bằng xã hội. Đây cũng là vấn đề phức tạp, đang được tranh luận khá sôi nổi ở một
số diễn đàn khoa học trong nước. Hiện nay cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài
viết đề cập đến vấn đề đình công không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia khác trên thế giới,
cách thức và phương pháp bảo vệ người lao động trong đình công. Vấn đề bảo vệ người sử dụng
lao động trong đình công cũng đã được không ít tác giả nghiên cứu và đề cập dưới các góc độ và
khía cạnh khác nhau, trong số đó phải kể đến các bài viết, tạp chí nghiên cứu trực tiếp như: “Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong các cuộc đình công bất hợp
pháp” của ThS.Nguyễn Hằng Hà, tạp chí Luật học số 1/2008; “bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động trước, trong và sau đình công” của TS. Đỗ Ngân Bình, tạp chí
khoa học pháp lý.
Ngoài ra, vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan đến quyền và lợi
ích của người sử dụng lao động cũng có một số công trình nghiên cứu khác như: “Pháp luật về đình
công và giải quyết đình công ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” -
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Đỗ Ngân Bình (2005); “Đánh giá quy định của Bộ luật lao động
về đình công và giải quyết đình công” của TS. Nguyễn Xuân Thu, tạp chí Luật học số 9/2009;

Qua các kết quả nghiên cứu của các bài viết và luận văn trên đã đề cập về các vấn đề liên
quan đến pháp luật về đình công, người sử dụng lao động trong đình công. Tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động trong quan hệ lao
động nói chung và trong đình công nói riêng, hoặc đó mới là các nghiên cứu ở một góc cạnh,
một mức độ nhất định mà chưa đề cập đầy đủ và toàn diện.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và sự tìm hiểu nghiêm túc, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công
ở Việt Nam hiện nay”
3. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ những đặc điểm của thị trường lao động Việt Nam và những yêu cầu của thực
tiễn về mối quan hệ pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mục đích chính
của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận về quyền và lợi ích của người sử dụng lao động
được bảo vệ như thế nào và thực trạng quy định của pháp luật hiện hành. Sự cần thiết bảo vệ
người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nói chung và trong đình công nói riêng. Trên cơ
sở đó đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động Việt Nam để có sự đánh giá, đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật lao động.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chế độ bảo vệ người sử dụng lao động
trong quan hệ làm công hưởng lương tại Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu như trên, với nội
dung của đề tài này, tác giả luận văn chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công trên phương diện lý luận và thực tiễn
áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật về vấn đề này.
Như vậy, phạm vi nghiên cứu chủ yếu là vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công
ở quan hệ lao động làm công ăn lương với người lao động – trên cơ sở hợp đồng lao động, đó là
đối tượng nghiên cứu chính của luận văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào việc đánh giá luận giải các vấn đề thuộc đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy

nạp để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
6. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài luận văn có ý nghĩa làm rõ hệ thống lý luận, những vấn đề pháp lý cơ
bản về vấn đề đình công, sự cần thiết bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công cũng như
bảo vệ người sử dụng lao động ở những nội dung nào. Từ đó có những nhận thức mới, sâu sắc
hơn đối với vai trò của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Bảo đảm nguyên tắc “
trước pháp luật mọi người đều bình đẳng” để có cái nhìn khách quan và đầy đủ hơn về quan hệ
lao động nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng các quy định pháp luật, tình hình đình công ở nước ta
trong thời gian qua cũng như đánh giá các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ người sử
dụng lao động trước, trong và sau đình công. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy định pháp luật lao động về vấn đề này cũng như đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ
sở chính sách pháp luật, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động của các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi họ được đảm bảo hoạt động trong môi
trường pháp lý đầy đủ và an toàn.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương với kết
cấu và nội dung nghiên cứu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đình công và bảo vệ người sử dụng lao động
trong đình công.
Chương 2: Quy định pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động trong đình công và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam hiện nay.

Chương 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CÔNG VÀ BẢO VỆ
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG.
1.1. Khái quát chung về đình công
1.1.1 Khái niệm
Xuất phát từ quan điểm này và trên cơ sở khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế ILO và

kinh nghiệm của các nước về vấn đề này, tại điều 172 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung
năm 2006 của nước ta đưa ra khái niệm: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có
tổ chức của tập thể lao động để giải quyết tranh chấp lao động tập thể”.
1.1.2 Đặc điểm của đình công
Thứ nhất, đình công là biểu hiện bằng sự ngừng việc tạm thời của người lao động. Đây là dấu
hiệu cơ bản nhất, giữ vai trò trung tâm, liên kết các dấu hiệu khác tạo nên hiện tượng đình công.
Trong ý thức của những người ngừng việc và trên thực tế, sự ngừng việc này chỉ diễn ra tạm
thời, trong một thời gian ngắn.
Thứ hai, đình công phải có sự tự nguyện của người lao động
Đây là dấu hiệu về mặt ý chí của người lao động (bao gồm cả người lãnh đạo và người tham gia
đình công), thể hiện ở việc họ được quyền quyết định và tự ý quyết định ngừng việc, tham gia
đình công trong khi có thể có những cách giải quyết khác.
Thứ ba, đình công luôn có tính tập thể
Thứ tư, đình công luôn có tính tổ chức.
Thứ năm, mục đích của đình công là nhằm đạt được những yêu sách về quyền và lợi ích mà
những người thực hiện quan tâm
1.2. Bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là một bên trong quan hệ lao động, trong nhiều trường hợp, người
sử dụng lao động được hiểu là các đơn vị sử dụng lao động Theo điều 6 Bộ luật lao động đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007 của nước ta quy định: “Người sử dụng lao động
là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có
thuê mướn, sử dụng và trả công lao động”.
1.2.2 Sự cần thiết bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công
Xuất phát từ mặt lý luận: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động là
một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật lao động, là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt quá trình
xây dựng và áp dụng pháp luật lao động. Với tư cách là một chủ thể bình đẳng với những người
lao động và với việc thực thi nguyên tắc: “trước pháp luật, mọi người đều bình đẳng”, pháp luật
lao động cần thiết phải bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trước, trong và sau đình công.

Xuất phát từ thực tiễn khách quan: hiện đang có nhiều cuộc đình công bất hợp pháp, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp. Đình công để lại nhiều hậu quả
cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động ở một mức độ
nhất định, hoặc gây thiệt hại cho kinh tế xã hội nói chung.
Xuất phát từ thông lệ pháp luật trên thế giới: Nhiều quốc gia như Pháp, Đức, Philippin… đã
và đang duy trì các quy định hợp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư trước, trong
và sau đình công. Thậm chí, coi đây như một yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Nội dung pháp luật bảo vệ người sử dụng lao động trong đình công
Bảo vệ người sử dụng lao động trước khi đình công. Trước khi xảy ra cuộc đình công, pháp
luật lao động cần có các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục để tiến hành cuộc đình công, thời
gian báo trước cho người sử dụng lao động với các quy định cụ thể như về cách thức gửi yêu cầu
của người lao động, thời gian báo trước, thành phần và nội dung thương lượng giữa các bên,
cách thức lấy ý kiến người lao động trước khi đình công, phạm vi được phép đình công, thời
điểm đình công Đồng thời, pháp luật lao động cũng xác định rõ chủ thể có quyền tổ chức và
lãnh đạo đình công, đại diện của các bên tham gia để từ đó xác định rõ tư cách pháp lý của các
bên trong quan hệ lao động này. Một số hành vi bị cấm trước khi xảy ra đình công cũng cần
được đề cập và quy định cụ thể để tạo điều kiện cho các bên xác định rõ phạm vi quyền hạn và
nghĩa vụ thực hiện để tiến hành một cuộc đình công theo đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích của các
bên và lợi ích cộng đồng.
Bảo vệ người sử dụng lao động trong khi xảy ra đình công: Pháp luật cần có các quy định
nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng lao động bảo vệ tài sản, máy móc không bị đập phá, gây
thiệt hại cho doanh nghiệp. Đồng thời người sử dụng lao động có thể thông báo cho cơ quan hữu
quan ở địa phương để yêu cầu sự trợ giúp.
Bảo vệ người sử dụng lao động sau khi xảy ra đình công: Sau cuộc đình công, người sử
dụng lao động cần lưu ý các hành động đối với người lao động để không xảy ra tình trạng vi
phạm pháp luật như hành vi trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, xử lý kỷ luật
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động tham gia đình công…. Việc quy định
các hành vi không được thực hiện của người sử dụng lao động cũng là cách để các doanh nghiệp
có hướng xử lý phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.
Sau khi cuộc đình công xảy ra, người sử dụng lao động cân nhắc về việc giải quyết các chế độ

quyền lợi cho người lao động. Dù hợp pháp hay không hợp pháp thì đình công vẫn gây thiệt hại
về kinh tế cho người sử dụng lao động, vì vậy giải quyết chế độ quyền lợi cho người lao động
trong thời gian đình công cũng cần có quy định cụ thể và hợp lý. Đó cũng là nội dung mà người
sử dụng lao động cần được bảo vệ và quy định trong các quy định của pháp luật để có căn thực
hiện.
Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động: Đối với người lao động thì công đoàn là tổ
chức đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng của họ trong các quan hệ lao động. Cũng vậy tổ chức
đại diện người sử dụng lao động lao động là thiết chế được lập ra với chức năng, nhiệm vụ đại
diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
Việc xác lập các tổ chức đại diện người sử dụng lao động đề dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự
do liên kết.
1.3 Sơ lược lịch sử phát triển của pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động trong đình công
- Giai đoạn trước năm 1994
- Giai đoạn từ 1994 đến nay
1.4 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) và kinh nghiệm của một số quốc gia về
bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng lao động trong đình công.
1.4.1 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
1.4.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.

Chương 2 – QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tình hình đình công ở nước ta trong thời gian qua
2.2.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công
Bảng 2.1: Tình hình đình công trong các doanh nghiệp từ năm 1995 đến tháng 6/2010 [35]
Năm
Tổn
g số
Doanh

nghiệp
Nhà nước
Doanh
nghiệp FDI
Doanh
nghiệp
dân doanh
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số
vụ
%
1995
60
11
18.3
28
46.7
21
35.0
1996
59
6
10.2
39
66.1

14
23.7
1997
59
10
16.9
35
59.3
14
23.7
1998
62
11
17.7
30
48.4
21
33.9
1999
67
4
6.0
42
62.7
21
31.3
2000
70
15
21.4

38
54.3
17
24.3
2001
90
9
10.0
55
61.1
26
28.9
2002
99
5
5.1
65
65.7
29
293
2003
142
3
2.1
104
73.2
35
24.6
Từ năm 1995 đến tháng
6/2010 đã xảy ra 2.862 cuộc

đình công; trong đó xảy ra chủ
yếu ở các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài (với 2.099 cuộc đình
công, chiếm 73.3%), tiếp đến là
doanh nghiệp tư nhân trong
nước (với 674 cuộc đình công,
chiếm 23.5%), doanh nghiệp
Nhà nước chỉ xảy ra 89 cuộc
đình công chiếm 3.1%. Số cuộc đình công so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thì từ
năm 2001 đến nay số doanh nghiệp xảy ra đình công chiếm khoảng 0.15%, riêng năm 2006
chiếm 0.16% và năm 2007 chiếm 0.18%; Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
thì trong giai đoạn 2001 – 2005 số doanh nghiệp xảy ra đình công chiếm khoảng từ 2.7% đến 4%
số doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng năm 2006 và năm 2007 tăng nhanh, tỷ lệ này lần lượt là
7.3% và 10.3%. Như vậy, mức độ xảy ra đình công có xu hướng tăng nhanh ở các năm về sau.
Bảng 2.2: Tình hình đình công tại các doanh nghiệp chia theo các giai đoạn [23, tr.22]

Năm
Tốn
g số
vụ
DNNN
DNĐTNN
DNTN
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số

vụ
%
1995-
2000
377
57
15.1
2
212
56.2
3
108
28.6
5
2001-
2005
607
27
4.45
421
69.3
6
159
26.1
9
2006-
6/2010
1878
5
0.27

1466
78.0
6
407
21.6
7
Tổng
số vụ
2868
89
3.1
2099
73.3
674
23.5

Bảng 2.3: Số cuộc đình công phân theo địa bàn trọng điểm [23, tr.24]

2004
124
2
1.6
92
74.2
30
24.2
2005
152
8
5.3

105
69.1
39
25.7
2006
390
4
1.0
287
73.6
99
25.4
2007
551
1
0.2
438
79.5
112
20.3
2008
720
0
0.0
584
81.1
136
18.9
2009
217

0
0.0
157
72.4
60
27.6
Đến
6/2010
228
0
0.0
194
85.1
34
14.9
Tổng số
2862
89
3.1
2099
73.3
674
23.5
Năm
Tổng
số
TP.
HCM
Bình
Dương

Đồng Nai
Tây
Ninh
Long
An
Tỉnh,
TP khác
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số
vụ
%
Số
vụ
%
1995
60
28
46.7
12

20.
0
6
10.0




14
23.3
1996
59
29
49.2
8
13.
6
17
28.8




5
8.5
1997
59
37
62.7
0

0.0
14
23.7




8
13.6
1998
62
44
71.0
6
9.7
5
8.1




7
11.3
1999
67
33
49.3
19
28.
4

12
17.9




3
4.5
2000
70
34
48.6
19
27.
1
6
8.6




11
15.7
2001
90
38
42.2
35
38.
9

7
7.8




10
11.1
2002
99
44
44.4
20
20.
2
14
14.1




21
21.2
2003
142
57
40.1
27
19.
0

32
22.5




26
18.3
2004
124
44
35.5
11
8.9
43
34.7




26
21.0
2005
152
52
34.2
7
4.6
41
27.0





52
34.2
2006
390
108
27.7
139
35.
6
95
24.4




48
12.3
2007
551
109
19.8
217
39.
4
106
19.2

44
8.0
24
4.4
51
9.3
2008
720
165
22.9
127
17.
6
167
23.2
67
9.3
57
7.9
137
19.0
2009
217
70
32.3
35
16.
1
35
16.1

10
4.6
6
2.8
61
28.1
2010
228
8
3.5
51
22.
96
42.1
1
0.4
1
0.4
71
31.1
4
Tổng
số
2862
892
31.2
682
23.
8
600

21.0
121
4.2
87
3.0
480
16.8

2.2.2 Đặc điểm chung các cuộc đình công ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Các cuộc đình công đều diễn ra bất ngờ, không có báo trước, người lao động luôn coi đó như
là một giải pháp đầu tiên và tốt nhất để đấu tranh.
- Việc tiến hành đình công được thực hiện trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp tập thể theo
trình tự (chưa yêu cầu hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động tiến hành
hòa giải; chưa được giải quyết tại hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh….)
- Không có người lãnh đạo đình công chính thức (không do ban chấp hành công đoàn hoặc đại
diện tập thể lao động khởi xướng, tổ chức và lãnh đạo) mà chủ yếu do một số thủ lĩnh giấu mặt
lãnh đạo; chưa lấy ý kiến của tập thể lao động trước khi tổ chức đình công; không báo trước cho
các cơ quan quản lý và người sử dụng lao động. Đây chính là yếu tố đáng lo ngại cho sự biến thể
của đình công sang những vấn đề ngoài quan hệ lao động, có thể gây ra những tác động xấu cho
tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội.
2.2 Thực trạng quy định của pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình công.
2.2.1 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trước khi đình công.
Thứ nhất: bảo vệ người sử dụng lao động khi xác định thời điểm được phép tiến hành đình
công.
Thứ hai: bảo vệ người sử dụng lao động trong các quy định về thủ tục chuẩn bị đình công.
Thứ ba: bảo vệ người sử dụng lao động đối với nội dung yêu cầu của người lao động.
Như vậy ngay từ thời điểm trước khi xảy ra cuộc đình công, pháp luật cũng đã có những quy
định nhằm hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật của người lao động đối với thiết bị, tài sản
của doanh nghiệp, tư liệu sản xuất của người sử dụng lao động. Đây là giai đoạn để các bên có

thể cân nhắc, thương lượng tìm được tiếng nói chung hạn chế được nguy cơ xảy ra đình công
2.2.2 Quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong khi đình công.
Trong quá trình xảy ra đình công pháp luật cũng quy định những hành vi bị cấm đối với
người lao động: cấm dùng bạo lực, cấm làm tổn tại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp
Ngay cả trong thời điểm khi cuộc đình công đã xảy ra, người sử dụng lao động vẫn được sử
dụng quyền chấp nhận toàn bộ hoặc một phần nội dung bản yêu cầu của người sử dụng lao động,
tạo điều kiện để cuộc đình công có thể dừng lại tránh gây các thiệt hại không đáng có cho các
bên. Trong thời điểm này, luật vẫn cho phép người sử dụng lao động được quyền yêu cầu Tòa án
nhân dân xét tình hợp pháp của cuộc đình công để đảm bảo quyền lợi của mình.
Nhìn chung quy định về người có quyền và thời điểm yêu cầu tòa án giải quyết đình công
như hiện nay là hợp lý, nó bảo đảm được quyền tự định đoạt của các bên trong việc giải quyết
đình công và bảo đảm tính hợp lý về thời điểm và sự cần thiết thực sự trong việc yêu cầu tòa án
giải quyết đình công.
2.2.3 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động sau khi đình công.
Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động quyền nộp đơn
đến Tòa án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Khi đã có quyết định của Tòa án về
cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm
việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao
động. Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người sử dụng lao
động thì tổ chức, cá nhân tham gia đình công có lỗi phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật (Điều 179 Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2006). Các quy định trên nhằm đảm
bảo hoạt động sản xuất sớm đi vào ổn định, tránh gây thiệt hại cho cả người lao động và người
sử dụng lao động.
2.2.4 Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Theo các quy định hiện hành, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hiện nay gồm: Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA).
2.3 Một số đánh giá về vai trò của pháp luật và các cơ quan hữu quan trong việc bảo vệ
người sử dụng lao động trong đình công ở nước ta hiện nay.
2.3.1 Vai trò của cơ quan nhà nước
Đến nay, nước ta đã hình thành được một hệ thống luật pháp để điều chỉnh quan hệ lao động

gồm: Hiến pháp, Bộ luật lao động và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; các
văn bản quy định về tổ chức đại diện người sử dụng lao động như Điệu lệ phòng Thương mại và
công nghiệp Việt Nam, các quy định liên quan khác như Luật bảo hiểm xã hội, Luật doanh
nghiệp, Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính … và 17 công ước của tổ
chức lao động quốc tế (ILO) về lĩnh vực lao động.
Về tổng thể, có thể thấy pháp luật lao động đã được tạo lập đồng bộ, đáp ứng yêu cầu trong
nền kinh tế thị trường, việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động đã được
quan tâm kịp thời và điều chỉnh cho phù hợp với xu thế chung.
2.3.2 Vai trò của tổ chức người đại diện của người sử dụng lao động
Vai trò của VCCI là tổ chức của giới chủ sử dụng lao động, VCCI tham gia vào các hoạt
động ba bên, phối hợp hai bên chặt chẽ với Bộ lao động Thương binh và xã hội và Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam thông qua Biên bản ghi nhớ và thỏa thuận hợp tác. VCCI đã tích cực
lấy ý kiến giới chủ sử dụng lao động để đóng góp vào các đề án xây dựng pháp luật.
2.3.3 Vai trò của tổ chức tham vấn và hòa giải.
Ở Việt Nam hiện nay, tham vấn chưa trở thành phổ biến trong quan hệ lao động, theo Quyết
định số 68/2007/QĐ – TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng chính phủ đã thành lập Ủy ban quan
hệ lao động ở cấp Trung ương với chức năng chính là tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế, chính sách, giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan tổ chức liên quan trong việc phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công.
Về tổ chức hòa giải, theo quy định tại điều 162 của Bộ luật lao động thì Hội đồng hòa giải
lao động cơ sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc ban chấp
hành công đoàn lâm thời với đại diện ngang nhau của bên người lao động và người sử dụng lao
động. Thực hiện vai trò hòa giải các tranh chấp lao động tập thể trước khi để xảy ra các cuộc
đình công, tuy nhiên tổ chức này hầu như không phát huy được tác dụng vì hội đồng này không
có vị trí độc lập và năng lực thực hiện chức năng hòa giải tranh chấp.
2.3.4 Vai trò của tổ chức trọng tài lao động và Tòa án
Theo thống kê của Bộ lao động thương binh và xã hội hiện đã có 54/64 tỉnh thành phố đã
thành lập Hội động trọng tài, với số lượng thành viên từ 5 -7 người, tuy nhiên số vụ tranh chấp
lao động được giải quyết tại Hội đồng trọng tài không nhiều.

Việc xác định thẩm quyền, thủ tục xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án nhân dân
trong Bộ luật lao động hiện nay nhìn chung là hợp lý và nhiều điểm tiến bộ so với quy định trước
đây, tuy nhiên có một số điểm còn hạn chế như về thủ tục yêu cầu tòa án giải quyết đình công.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sử dụng lao
động trong đình công hiện nay.

Chương 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH
CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
3.1 Quan điểm cơ bản hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong các cuộc đình công
Một là, đình công là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan trong nên kinh tế thị trường,
có hai mặt tích cực và tiêu cực không tách rời nhau, do đó cần thừa nhận thực tế này để có giải
pháp phù hợp, hướng các cuộc đình công diễn ra một các hợp pháp, theo khuôn khổ pháp luật,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động,
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
Hai là, người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp cần xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trên cơ sở thực hiện cơ chế thỏa thuận giữa các bên ở cấp
ngành theo đúng nguyên tắc thị trường.
Ba là, thống nhất nhận thức về bản chất và đặc điểm quan hệ lao động, tranh chấp lao động
và đình công ở Việt Nam để có cách ứng xử, can thiệp đúng, phù hợp với nguyên tắc thị trường
và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao động ở nước ta hiện nay, cơ chế ba bên
đã khẳng định được vai trò của mình trong đời sống lao động - xã hội.

3.2 Một số giải pháp cơ bản và kiến nghị
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật lao động
Thứ nhất, không nên cho phép tập thể lao động tiến hành đình công đối với các tranh chấp
lao động tập thể về quyền.
Thứ hai, nên bổ sung các quy định để phương thức hoà giải phát huy tác dụng trong việc giải

quyết tranh chấp lao động (là nguyên nhân dẫn đến đình công).
Thứ ba, hoàn thiện quy định về cách thức đình công
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động
Về bộ máy quản lý lao động các cấp: Cần tập trung hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ ở các cấp một cách cụ thể, rõ ràng, tránh trường hơp bỏ trống, chồng chéo chức
năng nhiệm vụ, trong đó cần tập trung tăng cường số lượng biên chế cho cơ quan lao động cấp
huyện, đối với các tỉnh thành phố lớn như TP. Hà Nội, TP. HCM, Đồng Nai, Bình Dương….
Về công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật: Trước mắt, tập trung thực hiện có hiệu quả Đề
án tuyên truyền phổ biến pháp luật giai đoạn 2009 – 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/12/2009, với mục tiêu đến hết năm 2012 có
95% người sử dụng lao động và 70% người lao động được tuyên truyền phổ biến pháp luật lao
động.
Về công tác thanh tra, kiểm tra và tham gia giải quyết các cuộc đình công tự phát: Khi đình
công xảy ra, cơ quan quản lý lao động địa phương cần chuyển dần cách tiếp cận từ chỗ can thiệp
hành chính với danh nghĩa thay mặt cho người lao động sang vai trò của bên thứ ba trung gian
nhằm tới mục đích hỗ trợ hai bên thương lượng và làm trung gian hòa giải tranh chấp.
3.2.3 Nâng cao vai trò của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Một là, cần đổi mới nhận thức về tổ chức đại diện người sử dụng lao động và vai trò của nó
trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội.
Hai là, cần phải xây dựng thể chế pháp lý về tổ chức hoạt động của tổ chức đại diện người
sử dụng lao động.
Ba là, bản thân tổ chức đại diện người sử dụng lao động cần tự đổi mới về phương thức tổ
chức, hoạt động.
Bốn là, đại diện người sử dụng lao động cần phải là một cơ cấu thống nhất, tối thiểu là một
bộ máy thực hiện quyền đại diện do những người sử dụng lao động trong cả nước, được bầu ra
theo thể thức bỏ phiếu công nhận.
3.2.3 Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong giải quyết các cuộc đình công.
- Đối với tổ chức công đoàn cơ sở
- Đối với công đoàn cấp trên cơ sở
3.2.4 Một số kiến nghị

Thứ nhất: Về quyền “đóng cửa tạm thời nơi làm việc” Quyền của người sử dụng lao động
khi xảy ra đình công cần được xem xét và ghi nhận trong các quy định của luật. Nếu như coi
đình công là quyền của người lao động, thì đóng cửa tạm thời nơi làm việc được coi là quyền của
người sử dụng lao động.
Thứ hai: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 22 – CT/TW năm 2008 của Ban
Bí thư về xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Đình công là hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã
hội và môi trường đầu tư, làm thiệt hại cho người lao động, cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh
tế. Trong quan hệ lao động, việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể là điều kiện cần
thiết cho sự phát triển của các bên. Vì vậy cần phải được nghiên cứu để có những giải pháp nhằm
giải quyết vấn đề này phù hợp, với cách tiếp cận trên, luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề
về quyền và lợi ích của người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam như sau:
Hệ thống và làm rõ một số vấn đề mang tính chất lý luận về đình công trong kinh tế thị
trường, trong đó nêu rõ cách tiếp cận về khái niệm, đặc điểm của đình công; vai trò của người sử
dụng lao động trong quan hệ lao động; nguyên tắc, ý nghĩa của bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động, thiệt hại mà các bên chủ thể phải gánh chịu khi đình công xảy ra.
Các vấn đề, nội dung về mặt lý luận trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu sơ lược lịch sử các quy định pháp luật về bảo vệ
người sử dụng lao động trong đình công ở Việt Nam; kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á
và ra một số bài học cho giải quyết đình công ở nước ta hiện nay.
Phân tích tình hình đình công xảy ra trên thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua, đánh
giá đặc điểm chung của các cuộc đình công đó cũng như tìm hiểu các quy định của pháp luật về
bảo vệ người sử dụng lao động trước, trong và sau đình công. Đồng thời đánh giá các điểm hợp
lý và chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật về vấn đề trên.
Để giải quyết vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích pháp của người sử dụng lao động trong đình
công ở nước ta hiện nay, luận văn cũng đã có những quan điểm, đề xuất các giải pháp và kiến
nghị cả về mặt quan điểm định hướng cũng các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế đình công nói
chung cũng như giảm thiểu thiệt hại do đình công gây ra cho các chủ thể quan hệ lao động trong

đó có quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Mặc dù đã có sự cố gắng song với
khả năng tiếp cận vấn đề còn hạn chế, tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý cụ thể về vấn
đề này để luận văn được hoàn thiện hơn và có tính thực tiễn hơn.

References

1.
Ban bí thư Trung ương Đảng khóa X (2008), Chỉ thị số 22 – CT/TW (2008) ngày
05/6/2008 của về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
2.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2010), Báo cáo về tình hình đình công,
giải quyết đình công và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong doanh nghiệp.
3.
Chính phủ (2008), Nghị định của chính phủ số 11/2008/ NĐ – CP ngày
30/1/2008 quy định việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công
bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động;
4.
Chính phủ (2007), Nghị định số 122/2007/NĐ –CP ngày 27/7/2007 Quy định
danh mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập
thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công;
5.
Chính phủ (2004), Nghị định 113/2004/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về
hành vi vi phạm pháp luật lao động
6.
Chính phủ (2007), Nghị định số 122/2007/NĐ –CP ngày 27/7/2007 Quy định danh
mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao
động ở doanh nghiệp không được đình công.
7.

Chính phủ (2004), Nghị định số 145/2004/NĐ – CP ngày 14/7/2004 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về việc Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và đại diện người sử dụng lao động tham gia với cơ quan nhà nước về chính
sách, pháp luật và những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động.
8.
Các công ước và khuyến nghị chủ yếu của Tổ chức Lao động quốc tế (1992),
NXB Lao động – xã hội
9.
Công ước 87 của ILO về quyền tự do liên kết và về việc bảo vệ quyền được tổ
chức năm 1948.
10.
Công ước 154 của ILO về xúc tiến thương lượng tập thể năm 1981.
11.
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của Đại hội đồng Liên
hợp quốc năm 1966.
12.
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, tr 105, NXB chính trị quốc gia.
13.
Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật.
14.
Đỗ Ngân Bình (2005), Pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế , Luận án tiến sĩ luật
học, trường ĐH Luật Hà Nội.
15.
Đỗ Ngân Bình (2007), Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động trước trong và sau đình công, Tạp chí khoa học pháp lý.
16.
Đỗ Ngân Bình (2006), Pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở Việt

Nam, Nhà xuất bản tư pháp.
17.
Đỗ Ngân Bình (2005), Thủ tục và cách thức tiến hành đình công, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp số 54, tháng 7/2005
18.
Khoa Luật – Trường Đại học QGHN (1999), Giáo trình Luật lao động Việt Nam.
19.
Lê Thanh Hà (2011), Vấn đề tranh chấp lao động và đình công ở Việt Nam 10
năm qua (2000 – 2010) – nguyên nhân và giải pháp, tr 10 – 37, Tạp chí Tâm lý
học số 4/2011.
20.
Lưu Bình Nhưỡng (2007), Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, Tạp chí
nghiên cứu lập pháp số 97, tháng 5/2007
21.
Nguyễn Hằng Hà (2008), Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động trong các cuộc đình công bất hợp pháp, Tạp chí Luật học số 1/2008.
22.
Nguyễn Hữu Dũng (2011), Đình công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, tr 19
– 30, Tạp chí Tâm lý học số 1/2011
23.
Nguyễn Duy Dũng – Nguyễn Thị Hiền – Trần Thùy Dương (2011), Vấn đề tranh
chấp lao động và đình công ở Nhật Bản, tr 38 – 53, Tạp chí Tâm lý học số
4/2011.
24.
Nguyễn Xuân Thu (2009), Đánh giá quy định của Bộ luật lao động về đình công
và giải quyết đình công, tr 51 – 58, Tạp chí Luật học số 9/2009.
224
a
Nguyễn Xuân Thu (2009), Bàn về khái niệm cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao
động, ĐH Luật Hà Nội, Theo Web Bộ Tư Pháp

25.
NXB Lao động – xã hội (2010), Pháp luật lao động nước ngoài
26.
Nguyễn Huy Hưng (2010), Đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học
công đoàn.
27.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật lao động Việt Nam, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội 2009
28.
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (2008), Báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về quan hệ lao động.
29.
Tòa án nhân dân tối cao (2008), Báo cáo đánh giá tình hình giải quyết tranh
chấp lao động tại Tòa án nhân dân.
30.
Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT – BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện
nghị định 11/2008 NĐ – CP ngày 30/1/2008.
31.
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb. Công an nhân dân, H.1999
32.
Quốc hội (1992), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được sửa đổi bổ sung.
33.
Quốc hội, Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994)
được sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007.
34.
Quốc hội (2012), Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2012 ngày 18/6/2012 (có hiệu lực ngày 01/5/1013)
35.
Ủy ban thường vụ Quốc hội (1996), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp

lao động.
36.
Ủy ban các chuyên gia của ILO, Bản tổng khảo sát về quyền tự do liên kết và
thương lượng tập thể, Giơnevơ, 1963.
37.
Vụ Lao động tiền lương – Bộ Lao động thương binh và xã hội (2010), Tổng hợp
báo cáo hàng năm về tình hình đình công của các tỉnh, thành phố.
38.
Philippin (1989), Bộ luật lao động.
39.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2011), tham luận của VCCI ngày
25/4/2011 về vai trò của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam đối với
hoạt động của Ủy ban quan hệ lao động quốc gia.
40.
http:// www.gso.gov.vn, Bộ lao động thương binh và xã hội.
41.
/>qua-cac-vu-dinh-cong-cua-cong-nhan-trong-nhung-nam-gan-day/language/vi-
VN/Default.aspx, cập nhật ngày 15/6/2011.
42.
/>va-quan-he-lao-dong-o-viet-nam/language/vi-VN/Default.aspx, cập nhật ngày
19/4/2011
43.
, cập nhật ngày 21/9/2011
44.
/>VN/Default.aspx, cập nhật ngày 18/5/2011
45.
/>binh-dang-cho-chu-dn.htm, cập nhật ngày 02/11/2011
46.
tin chung/Giai
quyet dinh cong tai Cty Yangmin Enterprise/, cập nhật ngày 09/8/2007




×