Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 của công ty CP Than Cao Sơn - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.77 KB, 73 trang )


Lời nói đầu
Trong 10 năm đổi mới, đất nớc ta đã có nhiều khới sắc, đạt đựợc mức tăng
trởng trên 7% năm và mới đây đã đợc Ngân hàng thế giới (WB) không xếp vào
danh sách các nớc chậm phát triển. Kinh tế đất nớc phát triển ở nhịp độ cao đã làm
thay đổi một cách nhanh tróng bộ mặt các cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp
của nớc nhà. Công cuộc hiện đại hoá đất nớc của chúng ta đã có nhiều cơ sở đẻ
khẳng định là sẽ thành công nh Đảng và Nhà nớc ta đã vạch ra nhầm tạo tiền đề
cho sự phát triển đất nớc. Hiện đại hóa đất nớc, trớc tiên phải hiện đại hoá nền
công nghiệp vì công nghiệp giữ một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế trí thức, hội
nhập khu vực cũng nh thế giới để thành công trong công cuộc đi tắt đón đầu, đa n-
ớc ta trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020. Nh V.I. Lê Nin nhà lãnh tụ
thiện tài của thế giới đã nói Than là bánh mỳ của công nghiệp , khai thác than là
một ngành công nghiệp khai khoáng hất sức quan trọng và nặng nhọc có độ rủi ro
cao. Mặc dù vậy, t khi thành lập, ngành than vần luôn là ngành gơng mẫu, khai
thác than phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân và xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nớc. Sản lợng thác th-
ơng phẩm năm 2002 cuả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam là 14
triệu tấn. Trong đó, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đóng góp 1 triệu tấn. Là
một Công ty than trẻ nhất trong các Công ty khai thác lộ thiên của TKV (thành lập
6.6.1974), Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đã từng bớc phát triển vững
chắc, đi đầu trong công nghệ khai thác mới, đào tạo nhân lực vơn lên ngang bằng
với các Công ty có bề dầy truyền thống nh Công ty than Cọc Sáu, Công ty than
Đèo Nai. Trong các năm tiếp theo Công ty than Cao Sơn sẽ là đơn vị khai thác có
sản lợng lớn nhất trong TKV với công suất khai thác 2 triệu tấn/ năm vào năm
2005 và có thể còn nâng lên tới 3 triệu tấn năm trong những năm sau. Trong những
năm gần đây, mức tăng trởng cuả Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV từ 15 đến
30 %/năm. Tuy là một đơn vị sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng lấy thu bù
chi, ngoài việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, tạo thu nhập bình quân 1.450.000
đồng /ngời-tháng cho ngời lao động, Công ty vẫn luôn lầm đầy đủ các nghĩa vụ,
chính sách với Đảng, Nhà nớc, địa phơng và ủng hộ hàng trăm triệu đồng mỗi năm


cho các quĩ từ thiện của trung ơng và địa phơng... Một điều đáng kể nữa là Công ty
còn phải lo cho 1.500 ngời lao động dôi d đủ công ăn, việc làm và có thu nhập ổn
định. Đây là một gánh năng lớn mà Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV phải
giải quyết. Để có đợc mức tăng trởng nêu trên và giải quyết cho gần 4.000 lao
động có thu nhập ổn định cao, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp giảm giá thành

sản xuất than, đầu t thiết bị hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty trên
cơ sở phục hồi, sửa chữa, tận dụng các thiết bị hiện có nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo an toàn, cải thiện điều kiện làm việc cho
ngời lao động.
Để đạt đợc mục tiêu sản lợng 2 triệu tấn/ năm vào năm 2005 và 3 triệu tấn/ năm
trong các năm tiếp theo, ngoài việc đầu t đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản
phẩm nâng cao chất lợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Than
Cao Sơn - TKV còn phải vợt qua nhiều thác thức, nắm lấy các cơ hội, triển vọng
khác đang chờ ở phía trớc đó là thị trờng đầu ra cho sản phẩm và tính cạnh tranh
ngày càng gay gắt khi nớc ta gia nhập các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới
nh AFTA và WTO.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công
ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Đức Thành, các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế và quản trị doanh
nghiệp Công ty, các các bộ Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV, đồ án tốt
nghiệp của em đợc trình bày với các nội dung nh sau:
Ch ơng I:
Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu
của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Ch ơng II
Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006
của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Do phạm vi của đề còn nhiều mới lạ, các thông tin cập nhật cha đầy đủ, nên đồ án
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cả về nội dung lẫn hình thức trình bày,

Kính mong các thầy, cố chỉ giáo. Những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô sẽ là đ-
ờng hớng giúp cho em có thêm kiến thức nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết của bản
thân phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Ch¬ng I
T×nh h×nh chung vµ ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt chñ yÕu
cña C«ng ty Cæ phÇn Than Cao S¬n - TKV

1.1 Tình hình chung
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là một doanh nghiệp nhà nớc - doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam - đợc thành lập theo quyết định số: 2606 /QĐ - TCCB ngày 17 tháng
9 năm 1996 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Phờng Cẩm Sơn, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh. Công ty đợc phép kinh doanh các ngành nghề:
- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than;
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty;
- Sửa chữa cơ khí;
- Vận tải;
- Sản xuất các mặt hàng bằng cao su;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Trồng rừng và khai thác gỗ;
- Chăn nuôi và nuôi trồng hải sản;
- San lấp mặt bằng;
- Quản lý và khai thác cảng lẻ;
- Kinh doanh khách sạn.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV

Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là than antraxít
dùng để xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Các sản phẩm than bao gồm :
- Các loại than cục, cám 2, cám 3 có chất lợng tốt (độ tro từ 4 đến 15%)
dùng để xuất khẩu. Các chỉ tiêu, số lợng, chất lợng than bán là theo kế hoạch của
Tập đoàn giao.
- Than cám 4a, cám 4b, cám 5a, cám 6, cám nguyên khai phục vụ cho các
hộ trọng điểm trong nớc nh xi măng, hoá chất, điện.... và các hộ lẻ.

Các loại sản phẩm than này đợc tiêu thụ theo 2 tuyến, bao gồm:
- Tuyến Cửa Ông (chủ yếu tiêu thụ than nguyên khai, cám 3, than cục xuất
khẩu)
- Tuyến cảng Công ty (chủ yếu là phục vụ cho tiêu thụ nội địa nh bán cho
các hộ điện, đạm, giấy, xi măng và các hộp lẻ tiêu thụ than cám 6).
Ngoài ra, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV còn có sản phẩm sửa chữa
cơ khí (chủ yếu là các sản phẩm phục hồi hoặc trung tu máy xúc, xe ôtô), xây
dựng... Những sản phẩm này thờng có giá trị doanh thu thấp. Doanh thu chủ yếu
của Công ty là từ nguồn bán than.
Theo Quyết định thành lập số: 2606 QQD/TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ
Công nghiệp, Công ty có tổng mức vốn kinh doanh: 21.338.000.000 đồng. Trong
đó, vốn cố định: 18.927.000.000 đồng, vốn lu động: 1.750.000.000 đồng, vốn
khác: 661.000.000 đồng.
1.2Điều kiện vật chất kỹ thuật
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là một trong những Công ty khai thác
than lộ thiên lớn nhất của TKV với trữ lợng 70 triệu tấn. Vị trí của Công ty nằm
trong vùng Đông Bắc, có diện tích 12,5km
2
, nằm trong khoáng sản Khe Chàm
thuộc tọa độ
X = 26.7430.0; Y = 2424429,5
- Phía bắc giáp với Công ty than Khe Chàm

- Phía nam giáp với Công ty CP than Đèo Nai - TKV
- Phía đông giáp Công ty CP than Cọc Sáu - TKV
- Phía tây giáp Công ty than Thống Nhất
- Diện tích khai trờng: 10 km
2
có đờng giao thông thuận tiện cho liên lạc và
vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đợc thiết kế khai thác than theo ph-
ơng pháp lộ thiên với dây chuyền sản xuất đợc cơ giới hoá đồng bộ. Nhiệm vụ
chính của Công ty là khai thác than theo dây chuyền: Thăm dò - Khoan nổ - Bốc
xúc - Vận chuyển - Sàng tuyển - Tiêu thụ. Theo thiết kế kỹ thuật ban đầu (năm
1971) thì mỏ có công suất là 2 triệu tấn than/năm. Năm 1980, Viện Ghiprosat
(Liên xô cũ) thiết kế mở rộng nâng công suất của mỏ lên tới 3 triệu tấn than/năm.
Năm 1987, Viện quy hoạch kinh tế và thiết kế than (nay là Công ty t vấn Xây dựng
mỏ và Công nghiệp) lập thiết kế khai thác Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
với công suất 1.700.000 tấn than/năm với hệ số bóc Ktb = 6,06 m
3
/tấn. Tuy nhiên,
từ khi Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam thành lập, Tập đoàn đã

điều chỉnh biên giới khai trờng của Công ty nhiều lần. Hiện nay, Công ty Cổ phần
Than Cao Sơn - TKV đang quản lý và tổ chức khai thác ở 3 khu vực Cao Sơn,
Đông Cao sơn và Khe Chàm III. Trong đó, trữ luợng:
- Khu Cao Sơn: 44.715.780 tấn
- Khu Đông Cao Sơn: 8.010.360 tấn
- Khu Khe chàm III : 1.500.000 tấn
- Tổng toàn Công ty : 54.326.140 tấn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên
- Địa hình

Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV nằm trong vùng địa hình đồi núi
phức tạp. Phía Nam có đỉnh Cao Sơn với độ cao 436 m, đây là đỉnh cao nhất của
vùng Hòn Gai - Cẩm Phả. Địa hình của Cao Sơn thấp dần về phía Tây Bắc . Theo
tiến trình khai thác thì khai trờng Công ty không còn tồn tại địa hình tự nhiên mà
luôn thay đổi.
- Khí hậu
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV nằm trong vùng chịu tác động của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt :
- Mùa ma từ tháng 4 tới tháng 10, vào mùa này nhiệt độ trung bình từ 27
0
C430
0
C có thời điểm lên tới 35
0
C

440
0
C. Mùa này thờng có giông, bão kéo theo
ma lớn. Lợng ma trung bình vào khoảng 2.240 mm, ma lớn và kéo dài nhiều ngày
thờng gây khó khăn cho việc khai thác xuống sâu, thoát nớc... gây tốn kém nhiều
chi phí bơm nớc cỡng bức và chi phí thuốc nổ chịu nớc... Mùa khô từ tháng 11 tới
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ vào mùa này từ 13
0
C 4 17
0
C có khi nhiệt độ xuống tới
3
0
C 4


5
0
C. Lợng ma vào mùa này không đáng kể. Tuy nhiên, từ khoảng tháng 1
đến cuối tháng 3 có nhiều sơng mù và ma phùn gây bất lợi cho cho công tác vận
chuyển than, đất do đờng trơn, dính.
Điều kiện địa chất thuỷ văn
- Về nớc bề mặt: Cao Sơn có địa hình đồi núi đỉnh cao nhất ở phía Nam, khu
vực nghiên cứu cao 437 m thoải dần về phía Bắc đến suối Khe Chàm (tất cả các
dòng chảy của nớc mặt đều có hớng đổ từ phía Nam về phía Bắc, nơi có suối Khe
Chàm). Mùa ma nớc từ trên sờn núi Cao Sơn đổ xuống tạo thành những dòng nớc
lớn, lu lợng nớc đến 20.500 l/s thờng gây ngập lụt. Về mùa khô chỉ có các mạch n-
ớc nhỏ, lu lợng không đáng kể.
- Về nớc ngầm: đặc điểm cấu trúc địa chất của khu Cao Sơn có nhiều nếp
lõm lớn. Hơn nữa, các đá trên vách vỉa lại chiếm phần nhiều là cuội kết và sạn kết,

dẫn đến tầng chứa nớc dày mà lớp cách nớc là sét kết trụ vỉa. Nớc ngầm đợc phân
bố và lu thông trong toàn bộ địa tầng, có tính áp lực cục bộ do địa hình bị phân
cách mạng nhất là khi khai thác, nguồn nớc chứa trở nên nghèo nớc. Do cấu tạo địa
hình và địa chất một số lỗ khoan khi thăm dò phát hiện ra có nớc áp lực, tầng sâu
phân bố của tầng nớc có áp lực từ cao hơn mặt đất 12,65m và sâu hơn mặt đất 22m.
Nớc ngầm chứa trong trầm tích đệ tứ ít có ảnh hởng đến quá trình khai thác.
1.2.1.2 Cấu trúc địa tầng
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV có hai khu vực khai thác chính là khu
Đông Cao Sơn và khu Tây Cao Sơn. Khu Cao Sơn nằm trong địa tầng trầm tích
Triat và trầm tích Đệ tứ (Q). Trong khu Cao Sơn có khoảng 22 vỉa than, đánh số
thứ tự từ V1 đến V22. Trong đó V13, V14 có Tính phân chùm mạnh và tạo thành
các chùm vỉa: 13-1, 13-2, 14 1, 14 2, 14 4, 14 5. Chiều dầy vỉa cụ thể
thống kê trong bảng (I 1)
Bảng I - 1: Chiều dầy các vỉa than chính

Tên vỉa
Chiều dầy
min (m)
Chiều dầy
ma x (m)
Chiềudây
trung bình (m)
Ghi chú
12 0.19 6.29 1.31 Tơng đối ổn định
13 1 0.36 18.74 6.90 Tơng đối ổn định
13 2 0.75 6.22 2.67 Tơng đối ổn định
14 1 0.00 4.38 1.32 Không đối ổn định
14 2 0.77 11 4.19 Không đối ổn định
14 4 0.91 5.5 2.59 Tơng đối ổn định
14 - 5 1.07 26.24 10.52 Tơng đối ổn định
Thành phần hoá học của than: Than của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV mang các chỉ tiêu chính theo bảng kê sau:
Bảng I-2: Các chỉ tiêu chất lợng than của các vỉa
Vỉa
Giá trị trung bình của các chỉ tiêu
Độ ẩm
W
Độ tro,
AK (%)
Chất bốc
VM(cal/l
)
Nhiệt
năng (cal/
kg)

Lu huỳnh
S (%)
Phốt pho
P(%)
Tỷ trọng,
d (T/m
3
)
14 - 5 0,35 9,38 6,54 8033 0,3 0,0038 1,43

14 - 4
14 - 2
13 - 1
0,41
0,34
0,54
9,20
8,08
10,24
7,20
7,12
7,41
8012
8040
8126
0,3
0,4
0,3
0,0040
0,0031

0,0032
1,45
1,44
1,45
Than của Công ty thuộc loại than antraxít. Tổng trữ lợng của hai trùm vỉa 13
- 14 trên 54 triệu tấn.
Bảng I - 3: Tính chất cơ lý đất đá vùng Cao Sơn
Chỉ tiêu Đơn vị Cuội, sạn kết Cát kết Bột Kết
Cờng độ Kháng nén
Cờng độ Kháng kéo
Góc nội ma sát
Lực dính kết
Trọng lợng thể tích
kg/cm
3
kg/cm
3
độ
kg/cm
3
kg/cm
3
1300
86
32
470
2,52
1300
119
31

462
2,52
800
132
35
490
2,67
Bảng I - 4: Bảng phân cấp đá dùng cho công tác xúc bốc bằng máy của Công
ty
Cấp đất đá Đặc tính đất đá
Thể trọng, (tấn/
m
3)
Hệ số
nở rời
I Than đất đá mềm xúc trực tiếp đợc, có độ
kiên cố trung bình từ 143
1,242 (thang
tính toán 1,6)
1,15
II Đất đá có độ kiên cố trung bình nh cuội
kết, cát kết hạt từ trung bình phải bắn mìn
2,142,5 (2,3) 1,35
III Đất đá kiên cố nh cội kết alêrolit màu đen
hạt mịn, độ rắn 9414
2,643 (2,6) 1,45

1.2.2. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV gồm hai dây
chuyền sản xuất chính là dây chuyền bóc đất đá và dây chuyền khai thác than. Do

khối lợng bốc xúc và vận chuyển lớn nên đòi hỏi thiết bị công nghệ phải có công
suất lớn, chuyên dùng cho khai thác.
1.2.2.1 Sơ đồ công nghệ


+Công nghệ khoan: Máy khoan xoay cầu CbIII có đờng kính mũi khoan
250mm đợc dùng để khoan các lỗ khoan theo hộ chiếu. Tuỳ theo chiều cao tầng
dùng cho từng loại máy xúc, các lỗ khoan có chiều dài khác nhau. Nếu tầng có
chiều cao 15 m (dùng cho xúc EKG 4,6) thì chiều dài lỗ khoan là 17 m. Còn tầng
có chiều cao 17 m (dùng cho máy xúc 8 II) thì chiều dài lỗ khoan là 19 m. Khoảng
cách giữa các lỗ khoan từ 6 đến 9 m theo độ cứng đất đá và cấu tạo địa chất từng
khu vực.
+Nổ mìn: Thuốc nổ ANFOR thờng và chịu nớc là loại thuốc đợc dùng chủ
yếu để phá đá trong Công ty. Khai thác than không dùng đến thuốc nổ.
+Vận chuyển đất : Đất đá nổ mìn đợc các máy xúc EKG có dung tích gầu
4,6 m
3
đến 8 m
3
xúc lên các xe CAT, HD, Benlaz có trọng tải từ 30 đến 58 tấn chở
ra ngoài các bãi thải.
+Vận chuyển than: Than sẵn sàng đợc các máy xúc EKG 4,6 m
3
, máy xúc
thuỷ lực gầu ngợc PC, CAT xúc lên các xe Benlaz loại 30 tấn hoặc các xe trung xa
có trọng tải từ 10 đến 15 tấn trở về các cụm sàng để sàng tuyển và chế biến và đem
đi tiêu thụ.
Khoan
Nổ mìn
Bốc xúc

Vận chuyểnĐất Than Sàng tuyển
Bãi thải
Cảng Công ty
Máng ga đi Cửa Ông

Nhìn chung, khai thác của Công ty đảm bảo thuận lợi cho việc khai thác, thu
hồi tối đa trữ lợng than và thuận lợi cho vận tải than trong khai trờng.
Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách vỉa khai thác từ vách qua trụ nh sau:
Trụ vỉa
Vách vỉa
H: Chiều sâu hào (7,5m)
B: chiều rộng đáy hào (25m)
: góc nghiêng sờn hào (65
0
ữ70
0
)
Mở vỉa bằng hào bám vách là phơng pháp tiên tiến góp phần làm tăng phẩm
chất than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than.
Khai trờng của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đợc chia thành hai
khu vực chính gồm Đông Cao Sơn và Cao Sơn
Khu Đông Cao Sơn đợc chia thành Phân khu Nam và Phân khu Bắc. ở
những khu này hiện đang đợc khai thác ở mức sâu: - 10 m so với mặt nớc biển.
Khu Cao Sơn đợc phân chia thành 3 phân khu, gồm: Khu trung tâm Tây Cao
Sơn, phân khu Tây Nam Cao Sơn, khu Khe chàm III. ở những khu này đang đợc
khai thác ở mức sâu: - 5 m so với mực nớc biển.
1.2.2.2 Trang thiết bị chủ yếu
Dây chuyền sản xuất của Công ty gồm các trang thiết bị hầu hết là của Liên
Xô (cũ). Những năm gần đây, các thiết bị hiện đại của Nhật, Mỹ, Thụy Điển, Hàn
Quốc.. đang đợc đầu t dần nhằm thay thế những thiết bị lạc hậu.

Bảng I-5: Bảng thống kê lợng máy móc thiết bị
TT Tên thiết bị Mã hiệu Số lợng Hoạt động Hỏng
A Máy khai thác
1 Máy khoan 14
H
Vỉa
than
B


Máy khoan xoay cầu
CBW
13 13
Máy khoan TAMROCK 01 01
2 Máy xúc 21
Máy xúc 4.6 m3 EKG 4.6 08 06 02
Máy xúc 8 m3 EKG 8 II 07 06 01
Máy xúc 5 A EKG 5 A 2 2
Máy xúc thuỷ lực PC 750 - 6 01
01
Máy xúc lật VOLVO 02 02
Máy xúc CAT 365 B 2 01 01
3 Xe gạt 23
Xe gạt D85 A D85 18 13 13
Xe gạt D155 D 155 2 2
Xe gạt T 130 T 130 5 5
Xe gạt TO 10 A TO 10A 1 1
Xe gạt DZ DZ98 2 2
B Phơng tiện vận tải
1 Xe đại xa 103

Benlaz 27 tấn 7522+7526 73 70 03
Benlaz 40 tấn 548A 24 20 04
Benlaz55 tấn 755513 01 01
Xe cat 55 tấn 773 E 04 04
Xe HD 55 Tấn 464 - 5 03 03
2 Xe trung xa 85 75 10
3 Xe con 11 11
D Thiết bị chuyên dùng
1 Hệ thống băng tải 01 01
2 Hệ thống máng ga 01 01
3 Hệ thống cấp nớc 01 01
Tuy một số máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu, số lần trung đại tu
nhiều, song Công ty vẫn tận dụng, phục hồi, sửa chữa lại để phục vụ cho sản xuất.
Một số máy mới đợc đầu t có công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại năng suất cao
hơn hao phí vật liệu ít, khả năng hoạt động tốt. Nhng khi xảy ra tình trạng h hỏng
số thiết bị này thờng phải nằm chờ vì phụ tùng thay thế dự phòng không đáp ứng đ-
ợc kịp thời, gây khó khăn cho công tác sửa chữa, ảnh hởng đến năng suất thiết bị,
tính nhịp nhàng của sản xuất. Mắc dù vậy, các máy móc thiết bị hiện đại này vẫn
giữ vai trò vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất.

1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.1 Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là đơn vị sản xuất kinh doanh với sản
phẩm chính là than. Toàn bộ dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sản xuất và
tiêu thụ than của Công ty có trình độ tập trung hoá cao nên đòi hỏi có sự chuyên
môn hoá trong sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đã tổ chức tập trung
hoá, chuyên môn hoá cao nên năng suất lao động đợc nâng lên đem lại sản lợng
cao.
Trong sản xuất kinh doanh Công ty thực hiện liên kết hợp tác với các Công ty lân
cận nh:

Liên kết vận chuyển than đến Công ty tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển tiêu thụ.
Liên kết với Công ty CP Vận tải và đa đón thợ mỏ để sửa chữa, trung đại tu các ph-
ơng tiện vận tải và đa đón cán bộ công nhân đi làm.
Liên kết với Công ty Công nghiệp ôtô, Nhà máy cơ khí Uông bí thuộc Công
ty than Uông Bí, Công ty Cơ khí Thái Nguyên ... trong việc trung đại tu các phơng
tiện vận tải.
Liên kết với Công ty cơ khí trung tâm Cẩm phả trong việc trung đại tu các
máy khai thác của Công ty.
1.3.2 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý doanh nghiệp


Hình 1-1 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
.
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
sản xuất
PGĐ
Cơ điện
Vận tải
Kế toán trư
ởng
Trợ lý GĐ
phụ trách
công nghệ
Trợ lý GĐ
phụ trách
bảo vệ - ytế

Điều khiển sản
xuất
Kỹ thuật
An toàn
Đội
Thống kê
Kỹ thuật
Khai thác
Trắc địa
Địa chất
KCS
Tổ chức
Đào tạo
Văn phòng
Giám đốc
Thanh tra
Kiểm toán
Cơ điện
Kế toán
Tài chính
Kỹ thuật
vận tải
Đầu tư
Xây dựng
cơ bản
Lao động
Tiền Lương
Kế hoạch &
GTSP
Vật tư

Các công trường phân xưởng:
- Công trường:
Khai thác 1, 2, 3, 4, Cơ giới cầu đường.
- Phân xưởng:
Trạm mạng, Cảng, Cơ điện, SC Ôtô, Cấp thoát nước,
Môi trường & xây dựng, Vận tải 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
_______________________________
- An toàn sản xuất
- Trật tư, an ninh khai trường mỏ
Phụ trách
- Kỹ thuật công nghệ khai
thác, công tác KCS
- Công tác môi trường
Phụ trách
- Quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa
thiết bị, xe, máy, công tác đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Quản lý công tác vật tư
Bảo vệ
Quân sự
Y tế
PX
Đời sống


Theo quyết định số: 77 TKV/ MCS - TCĐT ngày 6/1/1997, bộ máy quản lý của
Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và t tởng điều hành là tăng cờng
các mối quan hệ nhằm giải quyết công việc nhanh chóng (sơ đồ 1). Theo cơ cấu này
bên cạnh đờng trực tuyến còn có các bộ phận tham mu, vì thế mỗi bộ phận phải đảm
nhận một chức năng độc lập. Do đó, mỗi đối tợng lao động đều phải chịu sự quản lý

của nhiều cấp trên. Hiện nay tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức theo ba cấp:
+ Cấp Công ty.
+ Cấp công trờng, phân xởng.
+ Cấp tổ sản xuất
Công tác quản lý đợc thực hiện thông qua các phòng chức năng, trong đó có
một trung tâm chỉ huy sản xuất điều hành sản xuất trực tiếp đến các công trờng phân
xởng. Mọi công tác sản xuất - vận chuyển - tiêu thụ đợc trung tâm điều hành trên cơ
sở cân đối những việc làm trớc làm sau. Từ đó, các công trờng bố trí thiết bị, lao động
theo nhiệm vụ sản xuất
Bộ máy quản lý của Công ty đợc từng bớc tiêu chuẩn hoá theo thời gian, theo
kế hoạch kế cận và trẻ hoá. Mặt khác, Công ty thờng xuyên cử các cán bộ công nhân
đi học các lớp chuyên môn nghiệp vụ, đại học chuyên ngành góp phần tăng cờng cho
sản xuất trong Công ty. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
+ Phòng ĐKSX giúp Giám đốc điều hành xe, máy, thiết bị, và các đơn vị sản
xuất hàng ngày theo kế hoạch tháng, quí, năm.
+ Phòng KCS tham mu giúp Giám đốc quản lý chất lợng than, chịu trách
nhiệm kiểm soát toàn bộ chất lợng than bán ra ngoài thị trờng và các phơng án pha
trộn than.
+ Phòng Kỹ thuật An toàn tham mu, giúp Giám đốc giám sát công tác kỹ
thuật an toàn, bảo hộ lao động.
+ Phòng Kỹ thuật khai thác tham mu giúp Giám đốc lập kế hoạch kỹ thuật
sản xuất, lập bản đồ kế hoạch khai thác tháng, quí, năm, các phơng án phòng chống
ma bão và công tác môi trờng.
+ Phòng Trắc địa - địa chất giúp Giám đốc trong công việc quản lý trữ lợng
than, vỉa than, ranh giới Công ty, đo đạc các khối lợng than và đất đá.
+ Phòng Cơ điện phụ trách toàn bộ các thiết bị khai thác khoan, xúc, cần cẩu
trạm điện, hệ thống đờng dây cấp điện... phụ trách công tác phát triển tin học, mạng
nội bộ trong Công ty và Tập đoàn.
+ Phòng Kỹ thuật Vận tải phụ trách toàn bộ các loại xe ô tô và xe gạt


+ Phòng Đầu t và Xây dựng cơ bản chuyên tổ chức các hội nghị đấu thầu, lập
kế hoạch và tổ chức mua sắm thiết bị mới, xây dựng cơ bản, các công trình xây dựng.
+ Phòng Kế toán tài chính tham mu và giúp Giám đốc quản lý tài chính trong
Công ty.
+ Phòng Kế hoạch và giá thành sản phẩm tham mu giúp Giám đốc trong
công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quí, năm của Công ty và phụ trách
công tác tiêu thụ sản phẩm than. Quản lý khoán chi phí trong Công ty, theo dõi toàn
bộ chi phí sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày.
+ Phòng Lao động tiền lơng tham mu và giúp Giám đốc công tác quản lý tiền
lơng, các chế độ chính sách của ngời lao động.
+ Văn phòng Công ty Tham mu giúp Giám đốc trong lĩnh vực đối nội, đối
ngoại, quản lý công tác văn th lu trữ, công tác thi đua khen thởng, công tác thể thao
văn hoá trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho
ngời lao động.
+ Phòng Tổ chức đào tạo tham mu giúp Giám đốc công tác tổ chức cán bộ bố
trí đơn vị sản xuất một cách klhoa học và phụ trách công tác đào tạo cán bộ, công
nhân kỹ thuật...
+ Phòng Thanh tra kiểm toán tham mu giúp Giám đốc thanh kiểm tra các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, xử lý các đơn th khiếu nại tố cáo và làm
công tác kiểm toán nội bộ.
+ Phòng Bảo vệ quân sự tham mu giúp Giám đốc trong lĩnh vực bảo vệ tải
sản, an ninh trật tự, ranh giới Công ty và phụ trách công tác quân sự, phòng cháy, chữa
cháy...
+ Phòng y tế tham mu giúp Giám đốc quản lý, khám chữa bệnh cho công nhân
viên chức của Công ty.
Địa bàn sản xuất của Công ty trải rộng, nơi điều hành sản xuất cách xa với khai
trờng, các công trờng lại cách xa nhau nên tình hình quản lý điều hành sản xuất và
bảo vệ an ninh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bộ máy tổ chức của Công ty đợc chia làm
hai khu vực chủ yếu: Trên công trờng và tại văn phòng Công ty.
- Khu văn phòng Công ty bao gồm các phòng ban chức năng chỉ đạo phục vụ

sản xuất, một mặt quan hệ kinh tế với tất cả các bạn hàng và các đơn vị có quan hệ
ngoại giao nhằm đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung.
- Trên công trờng: Phòng ĐKSX và một số phòng ban nằm tại công trờng để
điều hành sản xuất trực tiếp hàng ngày.
Dới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (công trờng phân xởng).

Hình 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (công trờng phân xởng)
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV thực hiện theo chế độ quy định của nhà
nớc tuần 48 giờ, 3 ca/ngày, 8 giờ/ca. Khối Văn phòng làm theo giờ hành chính từ 7h
30 phút đến 16 giờ, khối công trờng phân xởng làm việc theo chế độ làm việc liên tục
đảo ca nghịch 1tuần/1lần, nghỉ giữa ca 60 phút áp dụng cho toàn Công ty. Với chế độ
làm việc này phù hợp với tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1.3.3 Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch
1.3.3.1 Xây dựng kế hoạch
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, các phòng ban kỹ thuật
căn cứ vào chỉ tiêu hớng dẫn của Tập đoàn và nhu cầu tiêu thụ của thị trờng qua các
hợp đồng đã ký kết; căn cứ vào kết quả thực hiện của Công ty trong năm qua, các chỉ
tiêu pháp lệnh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác; căn cứ vào các mức kinh tế kỹ thuật của
Tập đoàn, ngành, báo cáo trữ lợng tài nguyên khai thác, các khu vực khai thác các giải
pháp, bản đồ khai thác... và khả năng đáp ứng của Công ty để lên kế hoạch sản xuất
sau đó trình Giám đốc Công ty ký duyệt. Sau khi đợc đợc duyệt chính thức kế hoạch
kỹ thuật, Phòng kế hoạch, Lao động tiền lơng, Kế toán tài chính, Vật t... của Công ty
căn cứ vào đó để cân đối kế hoạch, tài chính, tiền lơng, lao động, vật t, an toàn bảo hộ
lao động Các kế hoạch sản xuất này đ ợc báo cáo để Tập đoàn duyệt. Thời gian lập
kế hoạch thờng là vào cuối năm. Trớc khi nhận đợc hớng dẫn của Tập đoàn, Công ty
Cổ phần Than Cao Sơn - TKV lập kế hoạch dự thảo, kế hoạch sản xuất chính thức đợc
Quản đốc
PQĐ kỹ thuật PQĐ đi ca
Tổ sửa chữa Tổ xe, máy
NVKT

P.NVKT, hạch
toán chi phí
Thủ kho,
tiếp liệu
Tạp vụ

lập vào năm sau. Thờng kế hoạch đợc tập trung vào các quý I, IV vì các quý này điều
kiện thời tiết thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ. Hai quý còn lại thấp vì nằm trong
mùa ma. Kế hoạch tháng thờng đợc lập vào các ngày 20 của tháng trớc trên cơ sở kế
hoạch quý và tình hình tiêu thụ trong tháng.
1.3.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch
Kế hoạch sản xuất của bất kỳ Công ty nào cũng chỉ có tính chất định hớng và
phải đợc điều chỉnh theo tình hình thực tế của thị trờng, điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp do tác động ngoại cảnh... .Công ty Cổ phần Than Cao Sơn TKV cũng nằm
trong qui luật đó và không tránh khỏi sự tăng, giảm sản lợng sản xuất, tiêu thụ theo
tháng quí, năm. Đôi khi vì nhu cầu thực tế của khách hàng mà đột xuất Công ty phải
cung ứng. Do vậy, kế hoạch lập ra thờng khác với thực tế vì vậy cần điều chỉnh kế
hoạch nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thị trờng.
Phơng hớng xây dựng dựng kế hoạch của Công ty trong năm qua là nâng cao
sản lợng và chất lợng sản phẩm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng, giảm giá
thành sản phẩm tăng thu nhập cho ngời lao động. Đối với việc tiêu thụ, ngoài những
hợp đồng có tính chất ổn định, Công ty luôn tìm kiếm thị trờng, khách hàng mới để
hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.4 Kết luận
Qua khảo sát về tình hình và điều kiện sản xuất của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV năm 2006, những thuận lợi và khó khăn của Công ty đợc rút ra nh sau:
- Thuận lợi:
Khai trờng Công ty tập trung, giao thông vận tải thuận lợi cho cả về đờng bộ và
đờng thuỷ tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí bán hàng. Công
ty có một đội ngũ cán bộ công nhân giàu kinh nghiệm, lành nghề, có khả năng sáng

tạo và nhiệt tình trong công việc. Công nghệ của Công ty phù hợp với điều kiện địa
chất tự nhiên. Các mặt quản lý của Công ty chặt chẽ, nhng vẫn đảm bảo tính linh hoạt,
phù hợp với qui định, pháp luật của Nhà nớc. Bên cạnh đó, Công ty còn đợc sự quan
tâm của Tập đoàn than về chế độ u đãi tín dụng ... tăng cờng bóc đất xây dựng cơ bản
nhằm mở than sẵn sàng, chuẩn bị nguồn than cho các năm tới đây. Công ty luôn nhận
đợc sự giúp đỡ của chính quyền địa phơng và các Công ty lân cận.
- Khó khăn:
Tài nguyên không thuận lợi do nằm trong cấu trúc địa chất phức tạp, hệ số kiên
cố của đất đá cao (F trung bình: 11), khai trờng ngày càng xuống sâu, cung độ vận
chuyển ngày càng lớn lên làm cho chi phí sản xuất ngày càng tăng. Trong khi đó,
nhiệm vụ quan trọng của Công ty là hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thêm nữa, cơ chế quản lý cứng về tiêu thụ của
TKV khiến cho Công ty không chủ động đợc việc tận dụng các vỉa than có độ tro thấp
để chế biến các loại than có chất lợng, giá bán cao nh than cám 2, cám 3 thờng không

bán đợc đủ theo kế hoạch vì Công ty tuyển than Cửa Ông không kéo đủ kế hoạch
TKV giao do không có khách hàng mua loại than này. Vì vậy, chất luợng than thơng
phẩm của Công ty cha cao.
Nhìn chunng trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn, nhng Công ty
Cổ phần Than Cao Sơn - TKV vẫn hoàn thành mục tiêu kế hoạch đợc giao, sản xuất có
lãi và không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Để đánh giá
một cách đầy đủ chính xác và tìm ra phơng hớng giải quyết những khó khăn còn tồn
tại, những vấn đề đó sẽ đợc kiểm chứng qua phân tích các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006.

Ch¬ng II
Ph©n tÝch kinh tÕ
ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh n¨m 2006
cña C«ng ty Cæ phÇn Than Cao S¬n - TKV


2.1 - Khái niệm, ý nghĩa và phơng pháp phân tích
- Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một
cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó, trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều
kiện sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra
những u khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- ý nghĩa
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp giúp cho các
doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản xuất kinh doanh đang ở
trình độ nào, chỉ ra những u nhợc điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lợc kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và xã hội của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phơng pháp phân tích
Việc phân tích bắt đầu từ đánh giá tổng quát, sau đó đi sâu vào phân tích theo
không gian và thời gian.
Phát hiện và nghiên cứu bản chất của các mối liên hệ qua lại giữa các sự kiện
kinh tế, các chỉ tiêu phân tích, trong đó cần phân biệt tính chất tác động của các mối
liên hệ đó.
Nhận biết và nghiên cứu xu hớng phát triển của các hiện tợng kinh tế cũng nh
động lực cho sự phát triển đó.
Có nhận thức đúng đắn về các quy luật kinh tế khách quan và sự hoạt động của
chúng trong những điều kiện cụ thể.
Kịp thời nhận thức những quan điểm mới tiến bộ và thể hiện chúng trong quá
trình phân tích.
Qua phân tích rút ra những kết luận cụ thể, chỉ ra những u nhợc điểm và nguyên
nhân, những tiềm năng cha đợc tận dụng và khả năng tận dụng chúng.
Vận dụng lý luận và phơng pháp phân tích một cách sáng tạo, có xét đến những
đặc điểm điều kiện riêng của đối tợng phân tích.

2.2 - Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than
Cao Sơn - TKV năm 2006

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao
Sơn - TKV.
Bảng 2-1
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT TH 2005 Năm 2006
So sánh thực hiện 2006 với
TH 2005 KH 2006
KH TH

%

%
1 Than sản xuất Tấn
1,803,00
0 2,500,000
2,502,62
5
699,62
5
138.8
0 2,625
100.1
1
2 Đất đá bóc m
3
18,059,0

00 24,000,000
24,011,9
64
5,952,9
64
132.9
6
11,96
4
100.0
5
3 Hệ số bóc m
3
/tấn 10.01 10 9,59 -0.42 95.80 -0.41 95.90
4 Than tiêu thụ Tấn
1,816,22
2 2,450,000
2,473,84
6
657,84
5
136.2
2
23,84
6
100.9
7
5 Tổng doanh thu Trđ 635,209 896,582 941,796
306,58
7

148.2
7
45,21
4
105.0
4
a Doanh thu than Trđ 626,645
889,19
7 911.129
284.48
4
145.4
0 21932
102.4
6
b Doanh thu khác Trđ 8,564 7,385 30,666 22.102
358.0
0
23.28
1
415.2
0
6 Giá thành 1 tấn than đ/tấn 358,286 406,655 48,369
113.5
0
7 Tổng số lao động Ngời 3,783 3,750 3,804 21
100.5
5 54
101.4
4


Trong đó: CNV
SXCN Ngời 3,471 3,402 3,456 -15 99.56 54
101.5
9
8 Tổng quỹ lơng Trđ 120,966 141,871 169,372 48,46
140.0
1
27,50
1
119.3
8
9 Tiền lơng bình quân
đ/ng -
tháng
2,664,68
4 3,152,688
3,690,04
2
1,025,3
58
138.4
7
537,3
54
117.0
4
10
NSLĐ bình quân 1
CNV


a NSLĐ bằng hiện vật
T/ng-
năm 476.61 666.67 657.89 181.28
138.0
3 -8.78 98.68
b NSLĐ bằng giá trị
Trđ/ng-
năm 167.85 239.08 239.29 71.44
142.5
6 0.21
100.0
8
11 LN trớc thuế Trđ 27,964 21,371 30,547 2,583
109.2
4 9,176
142.9
4

LN hoạt động
SXKD Trđ 23,496 21,371 26,477 2,981
112.6
8 5,106
123.8
9
12 LN sau thuế Trđ 20,134 22,083 1,949
109.6
8
13
Nộp ngân sách nhà

nớc Trđ 22,652 18,536 31,789 9,137
140.3
3
13,25
3
171.4
9
Qua bảng 2-1 cho thấy năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV sản
xuất đợc 2.502.625 tấn than nguyên khai, vợt 0,11% kế hoạch năm, tăng 38,8 % so
với năm 2005 tơng đơng với 699.625 tấn. Đây là mức tăng trởng lớn. Song, nếu xét về
chiến lợc lâu dài thì sản lợng than nguyên khai tăng nhanh đồng nghĩa với tuổi đời của
mỏ ngắn lại. Nguồn tài nguyên không tái tạo lại đợc này cần phải đợc khai thác với
mức tăng hợp lý, thậm chí không cần tăng mà chủ yếu là phải chế biến tăng sản lợng
than có giá trị thơng phẩm cao từ cùng một khối lợng than nguyên khai để có đợc
doanh thu tăng, lợi nhuận lớn.
Hệ só bóc đất đá là 10 có nghĩa là bốc xúc và vận chuyển đi 10 m
3
đất đá mới
lấy đợc 1 tấn than. Với hệ số bóc này cộng với hệ số kiên cố đát đá f từ 11 đến 13,
Cao Sơn là mỏ khó khăn nhất trong các mỏ lộ thiện của Tập đoàn công nghiệp Than
Khoáng sản Việt Nam. Mặc dù vậy, năm 2006, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV vẫn bóc đất cao hơn năm 2005 là 5.952.964 m
3
vợt kế hoạch 11.964 m
3
. Lợng
đất bóc và than sản xuất đều tăng so với kế hoạch với tỷ lệ tơng xứng là 0,11% và
0,05% để cân đối hệ số bóc thực hiện đạt bằng kế hoạch.
Than tiêu thụ năm 2006 tăng so với kế hoạch 0.97%, tăng 36,22% so với năm
2005. Trong tổng số 2.473.845 tấn than tiêu thụ năm 2006, sản lợng than nguyên khai

bán Cửa Ông chiếm tới 1.878.757 tấn bằng 75 %. Trong lợng than bán cho Tuyển
than Cửa ông thì than nguyên khai là 1.751.421, chiếm tới hơn 93 %. Điều này có
nghĩa là kết cấu chủng loại than tiêu thụ của Cao Sơn cha hợp lý. Lợng than giá trị th-
ơng phẩm thấp (than nguyên khai) đợc bán quá nhiều, còn than sạch (cám 1, 2, 3 và
than cục) thì quá ít, chiếm 7%. Nếu Cao Sơn không cần tăng than tiêu thụ mà chỉ tăng
lợng than sạch lên tới trên 10% thì năm 2006, doanh thu của Cao Sơn cũng tăng lên
hàng chục tỷ đồng.
Doanh thu năm 2006 của Cao Sơn tăng 43,30% so với năm 2005. Doanh thu tăng chủ
yếu nhờ hai nhân tố: giá than bán tăng, lợng than tiêu thụ tăng. So với kế hoạch năm
2006, doanh thu thực hiện tăng 1,53% chủ yếu là nhờ Tập đoàn Công nghiệp Than
Khoáng sản Việt Nam điều chỉnh giá bán than nội bộ .
Việc hạ giá thành sản phẩm của Công ty có bớc tiến tốt. Giá thành bình quân
một tấn than năm 2006 có cao hơn năm 2005 là 48.369 đ/tấn song giá thành sản phâm
tăng này là do giá dầu, thuốc nổ, lốp xe, sắt thép... tăng trên 20 %. Tỷ lệ tăng giá
thành sản phẩm của Cao Sơn vẫn thấp hơn so với tỷ lệ tăng giá của các nguyên, nhiên
vật liệu đầu vào có nghĩa là Cao Sơn đang làm tốt công tác quản trị giá thành sản
phẩm
Tình hình sử dụng lao động và tiền lơng của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
năm 2006 cũng có hiệu quả cao. Số lợng công nhân năm 2006 nhiều hơn thực hiện
năm 2005 và kế hoạch 2006 là 54 ngời. Lực lợng lao động tăng nhẹ (1,5%), nhng tổng
qũi lơng lại tăng mạnh, so với thực hiện 2005 là 40,01% và vợt kế hoạch 2006 là
19,38% làm cho tiền lơng bình quân năm 2006 tăng so với 2005 là 38,47%, kế hoạch

×