Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích thành tựu và thách thức của diễn đàn khu vực asean dưới góc nhìn của chủ nghĩa kiến tạo, chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa tự do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.58 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
KHOA QUỐC TẾ HỌC


TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LÝ LUẬN QUAN HỆ QUỐC TẾ

NHÓM 11
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THÀNH TỰU VÀ THÁCH THỨC CỦA DIỄN ĐÀN KHU
VỰC ASEAN DƯỚI GĨC NHÌN CỦA CHỦ NGHĨA KIẾN TẠO, CHỦ NGHĨA
HIỆN THỰC VÀ CHỦ NGHĨA TỰ DO
Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Lê Thị Phương Loan

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Sương

:

Hoàng Thị Kiều Anh
Nguyễn Thị Mai Linh
Đặng Châu Oanh
Lớp

:

19CNQTH02


Đà nẵng, tháng 11 năm 2022

0

0


PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TIỂU LUẬN
Stt
1

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

Tiểu luận có bố cục rõ ràng và đáp ứng được
yêu cầu của đề tài

2

2

Nội dung chính của tiểu luận được triển khai
đầy đủ; thơng tin phù hợp, chính xác và cập
nhật; lập luận chặt chẽ và logic

3

Tiểu luận được diễn đạt với văn phong trong
sáng, rõ ràng, mạch lạc


1

4

Tiểu luận được trình bày sạch sẽ, khơng có lỗi
chính tả và lỗi soạn thảo văn bản

1

5

Tiểu luận có trích dẫn nguồn tham khảo và

0,5

5

trình bày danh mục Tài liệu tham khảo đúng

6

quy định
Tiểu luận đảm bảo quy định về độ dài

0,5

Tổng cộng

10


0

0

Điểm đánh giá


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn.........................................................................................................2
1.1. Các khái niệm dưới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do, Chủ nghĩa
Kiến tạo.........................................................................................................................................2
1.1.1.

Hợp tác và Hội nhập...................................................................................................2

1.1.2.

Ngoại giao phịng ngừa..............................................................................................2

1.1.3.

An ninh tập thể...........................................................................................................3

1.1.4.

Lợi ích quốc gia..........................................................................................................3


1.1.5.

Chiến tranh và Biện pháp ngăn chặn chiến tranh.......................................................4

1.2.

Tổng quan về Diễn đàn Khu vực ASEAN.........................................................................5

1.2.1.

Nguyên nhân thành lập...............................................................................................5

1.2.2.

Mục tiêu......................................................................................................................5

1.2.3.

Sự hình thành và phát triển.........................................................................................6

2. Quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do và Chủ nghĩa Kiến tạo về thành tựu
và thách thức của diễn đàn khu vực ASEAN...................................................................................7
2.1. Thành tựu của ARF dưới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do, Chủ
nghĩa Kiến tạo...............................................................................................................................7
2.1.1.

Thúc đẩy hợp tác an ninh khu vực.............................................................................8

2.1.2.


Hỗ trợ giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên........................................9

2.1.3.

Tăng cường đối thoại trong khu vực..........................................................................9

2.2.

Thách thức của ARF........................................................................................................10

0

0


2.2.1.

Cơ chế ARF vẫn chưa được thể chế hóa..................................................................10

2.2.2.

Khả năng huy động tài chính khơng cao..................................................................12

2.2.3.

Sự cạnh tranh của APEC..........................................................................................12

KẾT LUẬN....................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................14


0

0


1

MỞ ĐẦU
Từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, đứng trước rất nhiều nguy cơ truyền thống và
phi truyền thống, các nhà lãnh đạo của các quốc gia trong khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương đã có sự thay đổi lớn trong tư duy an ninh. An ninh toàn diện và an ninh hợp tác
dần chiếm ưu thế trong quá trình định hình chính sách an ninh trong khu vực. Diễn đàn
ARF được xây dựng từ ý tưởng và để nhằm mục đích rút ra từ chính kinh nghiệm của
ASEAN là một tiến trình đối thoại có thể tạo ra những biến chuyển tích cực trong quan hệ
chính trị giữa các nước với nhau nhằm tạo ra quan hệ hữu nghị để giải quyết các công
việc. Diễn đàn này tạo ra một cơ chế hoạt động giúp các thành viên có thể thảo luận về
các vấn đề an ninh hiện có trong khu vực và tăng cường các biện pháp hợp tác nhằm thúc
đẩy hịa bình và an ninh trong khu vực với nhau, đáp ứng những nhu cầu đặt ra. Từ khi
thành lập vào năm 1994 đến nay, ARF đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật khác nhau bất
chấp những khác biệt lớn giữa các thành viên, những thành tựu này có những đóng góp
lớn trong tiến trình duy trì hồ bình, an ninh và hợp tác trong khu vực. Nhưng bên cạnh
đó vẫn cịn có những thách thức khác nhau mà Diễn đàn còn phải đối mặt. Việc áp dụng
góc nhìn của các lý thuyết quan hệ quốc tế, cụ thể là Chủ nghĩa Kiến tạo, Chủ nghĩa Hiện
thực và Chủ nghĩa Tự do vào nghiên cứu ARF khơng chỉ nhằm mục đích khái qt và mơ
tả thực tiễn về Diễn đàn cũng như những thành tựu và thách thức, mà cịn hướng đến mục
đích tìm hiểu bản chất của QHQT, từ đó cung cấp cho người đọc cái nhìn tồn diện, trang
bị thêm những thơng tin và hiểu biết bổ ích.

0


0


2

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Các khái niệm dưới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do,
Chủ nghĩa Kiến tạo
1.1.1.

Hợp tác và Hội nhập

 Chủ nghĩa Hiện thực: Là hiện tượng mới nổi lên gần đây trong quan hệ quốc tế
được giải thích như những cách thức để gia tăng quyền lực chính trị. Hợp tác và hội nhập
được coi như cách thức kiếm lời kinh tế, lôi kéo lực lượng, phát huy ảnh hưởng, …
 Chủ nghĩa Tự do: Hợp tác sẽ ngày càng tăng, ngày càng thay thế dần cho xung đột
và trở thành xu thế chính trong QHQT. Chủ nghĩa Tự do cho rằng hợp tác chính là xu
hướng phát triển lịch sử QHQT thế giới. Hợp tác có thể được thực hiện trên cơ sở tương
đồng nhất định chứ không nhất thiết phải có sự hài hịa hay thống nhất. Chủ nghĩa Tự do
mong muốn hịa bình, nhu cầu thịnh vượng kinh tế, phát huy dân chủ tự do, phát triển
kinh tế thị trường, thúc đẩy luật pháp quốc tế và mở rộng thể chế quốc tế, ...
Hội nhập quốc tế là quá trình kết hợp các quốc gia riêng rẽ vào một trạng thái của
chỉnh thể mới trên cơ sở đảm bảo lợi ích cơ bản của quốc gia. Chủ nghĩa Tự do đã dựa
vào thực tế này để khẳng định cho sự phát triển của xu thế hợp tác và hội nhập quốc tế.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Giải thích việc hợp tác trong các vấn đề chung, khả năng các
quốc gia có vượt qua được các vấn đề có hành động chung hay khơng phụ thuộc vào việc
bản sắc xã hội của chủ thể sẽ tạo ra lợi ích chung hay lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân hay
lợi ích chung là kết quả của mức độ và phương thức mà bản sắc xã hội tác động đến quá
trình gắn kết các chủ thể với số phận của chủ thể khác. Bản sắc chung là nền tảng chung

cho những cảm nhận về sự gắn kết, tính cộng đồng, ... Bản sắc chung và lợi ích chung sẽ
giúp chủ thể tính tốn những điều đó ở một mức độ kết nối xã hội cao hơn.

0

0


3

1.1.2.

Ngoại giao phòng ngừa

 Chủ nghĩa Hiện thực: Chủ nghĩa Hiện thực khơng đồng tình đối với khái niệm
ngoại giao phòng ngừa, bản chất ngoại giao phòng ngừa là ngăn ngừa xung đột, ngăn
chặn các cuộc tranh chấp giữa các quốc gia trong khi đó chủ nghĩa Hiện thực coi xung đột
là tuyệt đối, là bản chất của chủ nghĩa này.
 Chủ nghĩa Tự do: Là hành động ngoại giao, chính trị được các quốc gia có chủ
quyền nhất trí với sự đồng ý của các bên liên quan nhằm giúp ngăn chặn các cuộc tranh
chấp, xung đột giữa các quốc gia, đe dọa tiềm tàng hịa bình và ổn định khu vực; ngăn
chặn các cuộc tranh chấp và xung đột leo thang thành đối đầu vũ trang; hạn chế tối thiểu
ảnh hưởng của tranh chấp và xung đột khu vực.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Ngoại giao phòng ngừa là củng cố nền hịa bình lâu dài theo
phương cách phù hợp với đặc trưng của từng nước và của từng khu vực. Mỗi quốc gia có
một bản sắc quốc gia, hay cách quốc gia đó nhận thức về bản thân mình, và bản sắc quốc
gia này giúp định hình các mục tiêu mà quốc gia đó theo đuổi, như an ninh, chính sách
đối ngoại hay phát triển triển kinh tế
1.1.3.


An ninh tập thể

 Chủ nghĩa Hiện thực: An ninh tập thể là ngăn chặn xâm lược hiệu quả hơn hệ
thống cân bằng quyền lực trong mơi trường "vơ chính phủ". Những người chủ trương an
ninh tập thể lập luận rằng vì bất kỳ kẻ xâm lược nào cũng sẽ bị giáng trả bằng một sức
mạnh áp đảo nên dần dần việc sử dụng vũ lực sẽ giảm đi và quan hệ quốc tế sẽ trở nên
hợp tác hơn và ít xung đột hơn.
 Chủ nghĩa Tự do: Là một phương cách ngăn chặn chiến tranh, duy trì hịa bình của
Chủ nghĩa Tự do. Nó được đưa ra bởi những người theo trường phái Chủ nghĩa lý tưởng.

0

0


4

An ninh tập thể có nghĩa là an ninh được nhận thức là vấn đề có tính tập thể và bảo vệ an
ninh là trách nhiệm của tập thể hơn là của cá nhân quốc gia nào đó.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Chủ nghĩa kiến tạo coi trọng chuẩn mực tập thể như yếu tố có
khả năng tác động tới lợi ích và hành vi của quốc gia trong QHQT.
1.1.4.

Lợi ích quốc gia

 Chủ nghĩa Hiện thực: Xung đột là bất biến. Quyền lực là phương tiện thực hiện lợi
ích quốc gia vốn ngày càng mở rộng ra ngoài biên giới như tạo thêm lực đẩy trên bàn đàm
phán, đem thêm sức ép trong giành lợi ích hay ngăn chặn sự xâm hại lợi ích của mình từ
phía nước khác. An ninh là đối tượng. An ninh quốc gia trở thành sự quan tâm lớn nhất và
trở thành lợi ích sống còn của quốc gia. Chủ quyền quốc gia là tối cao và lợi ích quốc gia

là tối hậu. Lợi ích quốc gia trở thành định hướng và ưu tiên cho mọi chính sách đối ngoại.
Vì thế, lợi ích quốc gia khó đạt được.
 Chủ nghĩa Tự do: Lợi ích quốc gia là đa dạng và QHQT là đa lĩnh vực. Nhấn mạnh
về sự thịnh vượng. Chủ nghĩa Tự do cho rằng chính trị và kinh tế ln gắn bó mật thiết
với nhau, tác động qua lại với nhau. Vì thế, Chủ nghĩa Tự do rất quan tâm tới mối tương
tác giữa hai lĩnh vực này trong đời sống quốc tế và coi các vấn đề này đều quan trọng như
nhau. Có lợi ích chung, lợi ích quốc gia có thể hòa hợp.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Được tạo dựng bởi sự nhận thức của chủ thể QHQT. Lợi ích là
một nhân tố cần thiết bởi lợi ích sẽ đảm bảo một mức độ tối thiểu về khả năng có thể dự
đốn được trong nghiên cứu chính trị quốc tế và quốc gia. Kiến tạo xem lợi ích như một
nhân tố quan trọng để hiểu về hành vi và hành động của chủ thể. Bản sắc của quốc gia sẽ
hàm ý những ưu tiên và hành động đi kèm của quốc gia đó.
1.1.5.

Chiến tranh và Biện pháp ngăn chặn chiến tranh

0

0


5

 Chủ nghĩa Hiện thực: Coi xung đột là tuyệt đối, là bản chất nên Chủ nghĩa Hiện
thực nhìn hợp tác trong QHQT chỉ là tương đối và hiện tượng chứ khơng hẳn là q trình.
Quyền lực là ngun nhân quy định bản chất xung đột và từ đó là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến chiến tranh.
Tình trạng xung đột và chiến tranh vì quyền lực có thể được hạn chế bằng việc thiết
lập chứ không phải bằng luật pháp quốc tế và thể chế quốc tế. Cân bằng quyền lực được
coi là có thể ngăn chặn được chiến tranh, hạn chế chạy đua vũ trang vì khơng ai dám gây

chiến do không chắc chắn sẽ giành được thắng lợi trong cuộc chiến giữa những kẻ “đồng
cân đồng lạng”.
 Chủ nghĩa Tự do: Chiến tranh là bất hợp pháp và cần phải loại trừ, cần một thể chế
hoặc liên minh của tất cả các nước để chống lại chiến tranh và kẻ xâm lược phải bị răn đe,
ngăn chặn hay trừng phạt bởi liên minh của tất cả các nước.
An ninh tập thể là cách thức nhằm đảm bảo an ninh, loại trừ chiến tranh ra khỏi đời
sống. Các biện pháp thực hiện an ninh tập thể có thể phi quân sự như bao vây, cấm vận
kinh tế, … nhưng cũng có thể là quân sự như can thiệp quân sự đẩy lùi sự xâm lăng. Luật
pháp giúp điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng ngăn chặn xung đột và thúc đẩy hợp
tác các vấn đề chung. Thể chế quốc tế giúp điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên, giúp
hạn chế một số hành vi có thể gây xung đột.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Các quốc gia hoặc các nhóm tinh hoa khơng có cùng bản sắc.
Lợi ích và ý thức hệ các quốc gia đối lập. Hình thành bản sắc chung. Bản sắc chung được
hiểu là q trình gắn kết một cách tích cực của chủ thể với lợi ích của chủ thể khác, theo
đó, chủ thể khác được nhìn nhận như một phần của chính chủ thể chứ không phải là một
thực thể độc lập hoàn toàn.
1.2. Tổng quan về Diễn đàn Khu vực ASEAN

0

0


6

1.2.1.

Nguyên nhân thành lập

Diễn đàn khu vực ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Regional Forum; viết tắt: ARF)

được thành lập năm 1994 nhằm thúc đẩy cơ chế đối thoại và tham vấn về các vấn đề an
ninh và chính trị trong khu vực, xây dựng lòng tin và phát triển ngoại giao phịng ngừa.
Khẩu hiệu của ARF là "Xúc tiến hịa bình và an ninh qua đối thoại và hợp tác ở châu Á
Thái Bình Dương".
1.2.2.

Mục tiêu

Các mục tiêu của Diễn đàn khu vực ASEAN được quy định rõ trong tuyên bố của
các nhà lãnh đạo ARF đầu tiên (1994), đó là:
 Tăng cường đối thoại hợp tác và hội đàm các vấn đề chính trị và an ninh của các
nước có chung lợi ích và mối quan tâm.
 Đóng góp đáng kể vào những nỗ lực nhằm xây dựng một khu vực đáng tin cậy và
dân chủ ở châu Á – Thái Bình Dương.
Cuộc họp Bộ trưởng lần thứ 27 cũng đã khẳng định "ARF sẽ trở thành một diễn đàn
tư vấn có hiệu quả ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhằm thúc đẩy đối thoại cởi mở
về hợp tác an ninh và chính trị ở khu vực. Trong bối cảnh đó, ASEAN nên làm việc với
các đối tác của ARF để xác lập các mối quan hệ có tính xây dựng và dự đốn được ở châu
Á Thái Bình Dương".
1.2.3.

Sự hình thành và phát triển

Có thể nói ý tưởng khởi đầu cho việc thành lập ARF bắt đầu từ cuộc họp cấp cao
ASEAN IV tại Singapore vào tháng 1 năm 1992, khi đó Thủ Tướng Singapore Ngơ Tác
Đống đã đề cập đến hợp tác an ninh thông qua đối thoại với các nước ngồi khu vực. Tiếp
đó, tại cuộc họp được tổ chức lần đầu tiên giữa các quan chức cấp cao ASEAN và các

0


0


7

nước thành viên đối thoại với ASEAN (ASEAN – PMC) tại Singapore vào tháng 5 năm
1993 đã nêu rõ việc mở rộng cơ chế PMC để bàn về an ninh. Tại cuộc họp ASEAN PMC
vào tháng 7 năm 1993: 18 nước thành viên thống nhất sẽ tổ chức một cuộc họp riêng của
tất cả các ngoại trưởng tham dự ASEAN và Hội nghị sau Hội nghị Ngoại trưởng PMC.
Nhờ đó, Diễn đàn khu vực ASEAN chính thức ra đời ngày 25/7/1994 tại Bangkok, Thái
Lan với 18 nước thành viên sáng lập tham gia trên cơ sở sáng kiến do Viện Nghiên cứu
Chiến lược và Quốc tế ASEAN (ASEAN - ISIS) đề xuất.
Theo quy định của ASEAN, các hội nghị trong khuôn khổ ARF gồm: Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao ARF, Hội nghị cấp Thứ trưởng ngoại giao và các Hội nghị Nhóm (cấp
vụ) về các biện pháp xây dựng lịng tin, ngoại giao phòng ngừa, cứu trợ thiên tai, chống
khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia, an ninh biển, khơng phổ biến vũ khí hạt nhân, giải
trừ qn bị. ARF đã xác định phát triển tiệm tiến theo 3 giai đoạn: xây dựng lòng tin,
ngoại giao phòng ngừa và xem xét phương cách giải quyết xung đột. Diễn đàn này hoạt
động trên cơ sở các nguyên tắc đồng thuận và phương thức của ASEAN.
Do mục tiêu, lộ trình hoạt động phù hợp với tình hình khu vực, quốc tế, nên sau 20
năm hoạt động, ARF đã đạt được những thành tựu to lớn và có bước phát triển nhanh
chóng. Đến nay, ARF bao gồm 27 quốc gia có cùng mối quan tâm đến an ninh khu vực
châu Á-Thái Bình Dương. Đó là 10 quốc gia thành viên của ASEAN; 10 nước đối tác đối
thoại của ASEAN (bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản, New
Zealand, Hàn Quốc, Nga và Hoa Kỳ), cùng với Bangladesh, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Triều Tiên, Mông Cổ, Pakistan, Sri Lanka, Papua New Guinea và Timo- Leste.
Hiện nay, hợp tác ARF đang chuyển sang giai đoạn mới là kết hợp giữa xây dựng
lòng tin với ngoại giao phòng ngừa, tăng cường các biện pháp quản lý, ngăn ngừa xung
đột để tiếp tục khẳng định là Diễn đàn chính trị - an ninh lớn và quan trọng của khu vực.


0

0


8

2. Quan điểm của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do và Chủ nghĩa Kiến tạo về
thành tựu và thách thức của diễn đàn khu vực ASEAN
2.1. Thành tựu của ARF dưới góc nhìn của Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự
do, Chủ nghĩa Kiến tạo
Tính hiệu quả của ARF với tư cách là một cầu nối cho các cuộc đối thoại và tư vấn
song phương cũng như đa phương cùng với việc thiết lập những quy tắc đối và hợp tác, ra
quyết định dựa trên sự đồng thuận, không can thiệp lẫn nhau, sự tiến bộ không ngừng và
phát triển với tốc độ cân đối, hợp lý cho mọi thành viên; Sự sẵn sàng giữa các bên tham
dự ARF nhằm thảo luận hàng loạt các vấn đề an ninh trong một cơ chế đa phương; Sự tin
tưởng lẫn nhau được xây dựng dần qua các hoạt động hợp tác; Tạo lập và duy trì đối thoại
và tư vấn về các vấn đề an ninh và chính trị; Minh bạch được thực hiện thông qua những
biện pháp của ARF như trao đổi thơng tin liên quan đến chính sách quốc phịng và việc
xuất bản các báo cáo của chính phủ về quốc phòng; Một mạng lưới được triển khai giữa
các quan chức quân đội, quốc phòng và an ninh quốc gia của các bên tham gia ARF. Mặc
dù có những phê phán về tiến trình ARF và triển vọng của nó trong việc giải quyết các
vấn đề an ninh khu vực, cần phải thấy đây là một mơ hình hợp tác thích hợp với thực tế an
ninh của khu vực châu Á - Thái Bình Dương và nó đã đạt được một số thành tựu nhất
định trong việc xây dựng lòng tin ở khu vực. Hơn nữa, cũng như bản thân ASEAN, tổ
chức sáng lập và hiện giữ vai trị trung tâm của ARF, ARF khơng phải được tạo lập với
mục đích giải quyết các vấn đề an ninh khu vực. ARF được thành lập với mục tiêu chủ
yếu và trước hết là để cải thiện bầu khơng khí mà trong đó các nước sẽ bàn bạc và tiến tới
giải quyết tranh chấp. Với cách nhìn như vậy phải thừa nhận rằng ARF đã thành công
đáng kể đặc biệt là trong việc lôi kéo Trung Quốc, vốn không mặn mà với chủ nghĩa đa

phương, tham gia vào Diễn đàn. Tồn tại song song bên những hiệp ước an ninh song
phương, ARF đóng vai trị như một hợp tác an ninh đa phương góp phần kiềm chế hành
động của các nước, thúc đẩy tinh thần mang tính hợp tác cao độ trong các mâu thuẫn khu
vực. Điển hình là những dấu hiệu tích cực mà ARF mang lại trong mối quan hệ ASEAN-

0

0


9

Trung Quốc trong vấn đề biển Đông trong tương lai (ARF lần thứ 17 tổ chức tại Việt Nam
2010).
2.1.1.

Thúc đẩy hợp tác an ninh khu vực

 Sự tương đồng: Một mơ hình hợp tác thích hợp với thực tế an ninh của khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, góp phần duy trì hịa bình, an ninh khu vực, hiểu biết lẫn nhau
ở khu vực giữa các nước thành viên, góp phần đáng kể vào việc đảm bảo hịa bình, an
ninh, tập trung các lĩnh vực như cứu trợ thảm họa, chống chủ nghĩa khủng bố và tội phạm
xuyên quốc gia, an ninh biển, an ninh mạng, chống phổ biến vũ khí hạt nhân và giải trừ
qn bị, và gìn giữ hịa bình.
 Sự khác biệt:
 Chủ nghĩa Hiện thực: Đảm bảo an ninh từng quốc gia trong khu vực, mỗi thành
viên trong ARF đều có những quan điểm riêng để lo cho an ninh của nước mình.
 Chủ nghĩa Tự do: Sẵn sàng giữa các bên tham dự ARF nhằm thảo luận hàng loạt
các vấn đề an ninh trong một cơ chế đa phương, sự cần thiết gia tăng liên kết và kết nối
khu vực, tìm kiếm giải pháp toàn diện cho các vấn đề trong khu vực.

 Chủ nghĩa Kiến tạo: Các nước có cùng mục tiêu đảm bảo hịa bình, an ninh trong
khu vực của ASEAN.
2.1.2.

Hỗ trợ giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên

 Sự tương đồng: Cải thiện hỗ trợ giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành
viên.
 Sự khác biệt:

0

0


10

 Chủ nghĩa Hiện thực: Đưa ra quyết định dựa trên sự đồng thuận, không can thiệp
lẫn nhau, sự tiến bộ không ngừng và phát triển với tốc độ cân đối, hợp lý cho mọi thành
viên.
 Chủ nghĩa Tự do: Đóng vai trị như một hợp tác an ninh đa phương góp phần kiềm
chế hành động của các nước, thúc đẩy tinh thần mang tính hợp tác cao độ trong mâu thuẫn
khu vực. Ví dụ: Mối quan hệ ASEAN trung quốc trong vấn đề biển Đông trong tương lai
ARF lần thứ 17 tại Việt Nam 2010.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Sự tin tưởng lẫn nhau được xây dựng dần qua các hoạt động
hợp tác.
2.1.3.

Tăng cường đối thoại trong khu vực


 Sự tương đồng: Tạo lập và duy trì đối thoại và tư vấn về các vấn đề an ninh và
chính trị. ARF được xác định là diễn đàn đối thoại giữa các nước tham gia về các vấn đề
an ninh chính trị khu vực, sẽ tiến triển qua ba giai đoạn xây dựng lòng tin, ngoại giao
phòng ngừa và xem xét phương cách giải quyết xung đột.
 Sự khác biệt:
 Chủ nghĩa Hiện thực: Đối thoại hợp tác đảm bảo an ninh và phát triển quốc gia,
khu vực mang lại lợi ích riêng cho nước mình trong những lần hợp tác, đối thoại với các
nước trong khu vực.
 Chủ nghĩa Tự do: ARF là tiệm tiến, phù hợp với các bên tham gia, đối thoại trên cơ
sở tự nguyện, quyết định dựa trên tham khảo ý kiến và đồng thuận của các nước tham gia.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Đã đóng góp đáng kể vào hịa bình và an ninh khu vực, nhất là
việc thúc đẩy đối thoại và hợp tác, tăng cường hiểu biết và tin cậy giữa các nước thành

0

0


11

viên thông qua việc thường xuyên trao đổi ý kiến cũng như tiến hành một số hoạt động
hợp tác cụ thể trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2. Thách thức của ARF
Bên cạnh những điểm tích cực mà diễn đàn ARF mang lại thì bản thân ARF cũng
cịn những hạn chế của riêng mình. Cần nhận thức được rằng nếu ARF vẫn chỉ dừng lại
như ở mức độ hiện nay thì rất có thể sẽ gây thất vọng cho một số nước ln chỉ trích tiến
độ chậm chạp của ARF đặc biệt là Mỹ, Nhật, Australia, Canada và các nước EU. Ngoài ra
với sự mở rộng thành viên đối thoại ARF (hiện nay lên tới 27), hiệu quả tiến trình ARF sẽ
càng bị ảnh hưởng bởi vì ngun tắc nhất trí của ASEAN cũng là nguyên tắc làm việc của
ARF. Tuy có những mặt tích cực nhưng ngun tắc nhất trí áp dụng cho một Diễn đàn bao

gồm 27 nước thành viên với trình độ phát triển kinh tế, hệ thống chính trị, nhận thức về an
ninh v.v... vơ cùng khác biệt, rất có thể sẽ dẫn đến tình trạng những vấn đề an ninh thực sự
gay cấn sẽ không được mang ra thảo luận, hoặc bị trì hỗn hoặc nếu được đưa ra cũng khó
mà đạt được sự nhất trí giữa tất cả các nước. Bởi các mối quan hệ an ninh song phương
vẫn giữ vai trò rất quan trọng nếu khơng nói là chủ đạo trong các vấn đề khu vực, các
nước sẽ không thấy nhu cầu khẩn thiết trong việc tạo dựng một cơ chế hợp tác an ninh
toàn khu vực. Điều này cộng thêm với sự e ngại truyền thống của một số nước trong khu
vực đối với ngoại giao đa phương như Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và một số nước
ASEAN khác, sẽ làm giảm phần nào sự tham gia của các nước vào ARF và ngăn cản sự
tiến triển của ARF. Ta có thể thấy rõ những hạn chế của ARF:
2.2.1.

Cơ chế ARF vẫn chưa được thể chế hóa

 Sự tương đồng: Tính hiệu quả của diễn đàn đang thách thức sự tồn tại và tương lai
của ARF, đó là do cơ chế ARF vẫn chưa được thể chế hóa nên tính ràng buộc pháp lý giữa
các quốc gia thành viên không cao.
 Sự khác biệt:

0

0


12

 Chủ nghĩa Hiện thực: ARF được định hình dựa trên nguyên tắc đồng thuận và giảm
thiểu thế chế hóa cho nên việc các quốc gia thành viên thực hiện sự ràng buộc pháp lý là
không quá khả thi. ARF- một diễn đàn với 27 thành viên, mỗi quốc gia, thành viên nhận
thấy không nhận được rõ ràng những lợi ích của mình khi thể chế hóa ARF. Mỹ và các

nước phương Tây luôn thúc đẩy thể chế diễn đàn ARF trong khi đó các nước ASEAN về
cơ bản khơng muốn vì lo ngại sẽ mất vai trị chủ đạo. Các đối tác khác nhìn chung tơn
trọng và theo lập trường chung của ASEAN. Vì vậy, việc ràng buộc pháp lý thơng qua thể
chế hóa cơ chế ARF được dự đốn là sẽ khơng hoặc rất khó xảy ra. Điều này cũng dẫn
đến những khó khăn, thách thức trong việc giải quyết các vấn đề của ARF.
 Chủ nghĩa Tự do: Đề cao vai trò của thể chế quốc tế (International Institution) như
phương án chủ yếu để xây dựng và sắp xếp lại QHQT theo tinh thần của lý thuyết này.
Chính sự đề cao vai trị của thể chế đã khiến Chủ nghĩa Tự do Mới còn được gọi là Chủ
nghĩa Thể chế Tự do Mới (Neoliberal Institutionalism). Thể chế có thể tồn tại lâu dài và
phát triển bởi những chức năng tích cực của nó có thể khiến chúng “trở nên không thể
thiếu đối với các nước thành viên”. Theo Chủ nghĩa Tự do Mới, thể chế đóng vai trị quan
trọng trong việc duy trì hịa bình, quản lý xung đột, thúc đẩy hợp tác và hội nhập theo ít
nhất một số đường hướng sau: Thứ nhất, tham gia vào các thể chế quốc tế chính là giúp
thúc đẩy hợp tác bởi các thể chế được lập ra với tơn chỉ mục đích phù hợp với lợi ích của
các nước và các nước tự nguyện tham gia là để nhằm thực hiện các lợi ích đó. Thể chế
đem lại khả năng thực hiện các lợi ích đó trên cơ sở hợp tác cùng nhau với chi phí ít hơn
so với việc phải thực hiện một mình. Thể chế giúp các nước hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn,
lòng tin nhiều hơn và cơ hội hợp tác theo đó cũng tăng lên. Thứ hai, hoạt động trong
khuôn khổ thể chế giúp ngăn ngừa và giảm thiểu xung đột khi có các nguyên tắc và quy
định bên trong thể chế giúp điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên, giúp hạn chế một số
hành vi có thể gây xung đột. Đồng thời, nhiều thể chế có cơ chế giải quyết tranh chấp sẽ
giúp giải quyết xung đột nếu có giữa các thành viên. Thứ ba, sự tồn tại của các thể chế
quốc tế giúp làm giảm tính vơ chính phủ của mơi trường quốc tế khi góp phần buộc các

0

0


13


thành viên giảm bớt những động thái không phù hợp với thể chế và những thành viên
khác. Hoạt động của các thể chế quốc tế giúp triển khai và thực thi luật pháp quốc tế
thông qua các nguyên tắc hoạt động và những quy định điều chỉnh quan hệ bên trong thể
chế. Thứ tư, thể chế giúp quản lý rất nhiều vấn đề như sự phụ thuộc lẫn nhau, hợp tác và
hội nhập, ... nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế khía cạnh tiêu cực của các vấn đề này.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: ARF hiện đang có 27 thành viên có nhiều sự khác biệt về văn
hóa, kinh tế, tín ngưỡng và đặc biệt là mục đích thực sự khi tham gia. Các thành viên đều
đi theo thể chế khác nhau, khó khăn trong việc thống nhất thể chế chung để tạo nên sự
ràng buộc pháp lý trong ARF.
2.2.2.

Khả năng huy động tài chính khơng cao

 Sự tương đồng: Vấn đề của ARF là khả năng huy động tài chính khơng cao do
tính lỏng lẻo do vậy mà đứng trước các nguy cơ không thể phản ứng nhanh.
 Sự khác biệt:
 Chủ nghĩa Hiện thực: Nhấn mạnh vai trò của các cường quốc đối với ARF. Tuy
nhiên, lợi ích mang lại cho các cường quốc này khơng thực sự đáng kể. Bên cạnh đó,
tham gia vào ARF cũng chỉ là công cụ cho các quốc gia lớn hơn với mục tiêu mở rộng lợi
ích và ảnh hưởng của mình giống như các nhà hiện thực cổ điển đã nhận xét. Các nước
kém phát triển hơn quá phụ thuộc, dựa vào sự hỗ trợ của các nước lớn trong Diễn đàn tạo
nên sự mất cân bằng giữa các thành viên. Cùng với chưa có tính ràng buộc pháp lý giữa
các thành viên dẫn đến không thể phản ứng nhanh trước những nguy cơ cần giải quyết.
 Chủ nghĩa Tự do: Các quốc gia khác nhau có các lợi ích căn bản khác nhau và sự
huy động vốn đối trong một diễn đàn có quá nhiều sự khác biệt là rất khó.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Sự chênh lệch về kinh tế giữa các thành viên và lợi ích nhận
được khi đóng góp tài chính gây ra khó khăn trong việc huy động.

0


0


14

2.2.3.

Sự cạnh tranh của APEC

 Sự tương đồng: Sự cạnh tranh của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC) trong việc thảo luận các vấn đề an ninh khu vực.
Ví dụ: Ý đồ của Mỹ muốn hướng APEC tập trung vào thảo luận cả các vấn đề an
ninh bên cạnh các vấn đề kinh tế ngày càng rõ ràng. Sau sự kiện 11/9/2001, do sự vận
động của Mỹ, lần đầu tiên tại Hội nghị cấp cao APEC 9 tại Thượng Hải, Trung Quốc
(11/2001), một Tuyên bố mang tính chính trị về chống khủng bố đã được thông qua.
 Sự khác biệt:
 Chủ nghĩa Hiện thực: Khi ARF trở nên yếu hơn, xử lý không tốt hoặc chưa hiệu
quả các vấn đề liên quan thì APEC sớm muộn sẽ thay thế là điều dễ dàng nhận thấy.
 Chủ nghĩa Tự do: Tuy APEC có ít thành viên hơn nhưng lại có cơ chế hợp tác rõ
ràng và hoạt động hiệu quả hơn so với sự lỏng lẻo của ARF gây nên sức cạnh tranh lớn
đối với ARF.
 Chủ nghĩa Kiến tạo: Các diễn đàn hợp tác có nhiều điểm chung, sẽ thúc đẩy nhau
phát triển hoặc cũng có thể cạnh tranh bài trừ nhau.
Mặc dù cịn tồn tại những khuyết điểm cần khắc phục nhưng về mặt nào đó, ARF
đã chứng tỏ được khả năng của mình khi tham gia tư vấn giải quyết các vấn đề khu vực.

0

0



15

KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển, ARF đã đạt được những thành tựu to lớn và có bước phát
triển nhanh chóng,với quy mơ và sự tham gia có trách nhiệm của các thành viên, những
năm qua, ARF đã góp phần quan trọng vào xây dựng môi trường an ninh khu vực. ARF
thành công bởi tổ chức này đã mang lại lợi ích an ninh cho từng khu vực cũng như cả khu
vực và ln tạo ra khơng khí đối thoại hịa bình trong các vấn đề an ninh chung. Về vấn
đề biển Đơng, khẳng định hịa bình, ổn định, an ninh và an tồn hàng hải ở biển Đơng là
lợi ích chung của tất cả các nước. ARF đã chứng tỏ được giá trị và thế mạnh của Diễn đàn
trong thúc đẩy đối thoại, hợp tác và xây dựng lòng tin ở khu vực. Dưới góc nhìn của Chủ
nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa tự do và Chủ nghĩa Kiến tạo thì cho chúng ta nhận thấy rằng
những đặc điểm góc nhìn khác nhau của ba chủ nghĩa ấy về thành tựu của ARF, những
thành tựu được nêu giữa các vấn đề để giữ gìn hịa bình, an ninh khu vực. Có thể thấy rõ
rằng dù cịn tồn tại nhiều khó khăn nhưng tương lai phát triển của ARF vẫn là rất lớn.
Trong tương lai gần, có thể ARF vẫn chưa đóng vai trị như một tổ chức khu vưc giải
quyết các vấn đề tranh chấp nhưng diễn đàn an ninh ARF sẽ vẫn đóng một vai trị quan
trọng trong việc đàm thoại để tìm ra những biện pháp hịa giải tốt nhất, bảo đảm nền an
ninh của khu vực và quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1]

Hoàng Khắc Nam (2007), Lý thuyết Quan hệ quốc tế, Nhà xuất bản thế giới,Hà
Nội

Các trang web hỗ trợ:
[2]


/>fbclid=IwAR0p3CkdXEmSBHXboSYVnMQyG23AEFhyo_EOaq-

0

0


16

cZFoEzfVBqs1hwWXBhTg#:~:text=Established%20in%201994%2C%20the
%20ASEAN,and%20security%20in%20the%20region
[3]

/>
[4]

/>fbclid=IwAR1R2zhNQEv7tJCM3yE4JYLln1QymyFp5ynpkoS_iWad0UwKJ_KjJMKRAY

[5]

/>fbclid=IwAR3H9Smho--bqgTkBKFsyYVCOcKZTPwXe1UC37zhl0YQn9LUQdrp8f5F8k

[6]

/>
[7]

/>
[8]


/>fbclid=IwAR3GwVXSqapzOw1UuoPHicCK7ITOiAjs0gEUG_x2_bLe5lzPd2
UnUeY73Xc
[9]

0

0



×