Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng hoạt động trong những năm gần đây của Công ty liên doanh bia Đông Nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.08 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập và phát triển vào thế giới, đất nớc ta từ một nền kinh tế tập
trung bao cấp nay chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Theo luật quy định Mọi cá nhân, tổ chức
có quyền tự do tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề
mà pháp luật không cấm. Điều đó đã cho phép mở rộng hợp tác buôn bán với nớc
ngoài. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trớc đây luôn đợc nhà nớc bảo trợ, nay phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình cũng nh sự tồn tại của nó. Giờ đây các doanh nghiệp phải đối đầu với quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tự
thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với thực tế, phải có các biện pháp quản lý năng
động, linh hoạt. Một trong những hình thức đó là liên doanh với đối tác nớc ngpoài,
để có thể học hỏi thêm đợc kiến thức, trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới nhằm
tăng khả năng cạnh tranh, khai thác những lợi thế mà liên doanh mang lại nh: công
nghệ , vốn
Nhà máy bia Đông Nam á cũng là một hình thức liên doanh giữa Nhà máy bia Việt
hà với Nhà máy bia Carlsberg của Đan Mạch. Tuy Nhà máy mới chỉ hoạt động trong
một thời gian ngắn là 10 năm nhng hiệu quả đạt đợc là khá khả quan. Lý do để đa lại
thành công cho Nhà máy là họ đã biết tận dụng Marketing và chiến lợc kinh doanh
vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xác định đợc khả năng của mình,
nhu cầu phục vụ và đối tợng thoả mãn nhu cầu đó một cách sát với thực tế. Điều đó
đã đa lại thành công cho công ty, góp phần tạo lập uy tín, chỗ đứng cũng nh chiến
thắng trên thị trờng .
Hiện nay Nhà máy bia Đông Nam á là một công ty có uy tín cao trong ngành bia
Việt Nam. Mặc dù công suất không lớn nhng danh tiếng và chất lợng ngày càng đợc
củng cố. Nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng. Do đó cần
phải đầu t công nghệ có công suất lớn, tăng cờng hoạt động marketing một cáh mạnh
mẽ để chiếm lĩnh thị trờng và mở rộng thị trờng tơng xứng với uy tín sản phẩm của
Nhà máy.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đợt thực tậpkhảo sát tổng hợp, trong
thời gian vừa qua với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các cô chú va


các anh chị trong phòng Marketing và các phòng ban khác thuộc Nhà máy bia Đông
Nam á dới sự hớng dẫn trực tiếp của cô Nguyễn Ngọc Điệp tôi đã cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ của đợt thực tập và đợc thể hiện trong báo cáo khảo sát tổng hợp với nội
dung gồm 3 phần
1
PhầnI: Khái quát về công ty bia Đông Nam á
Phần II :Thức trạng hoạt độngtrong những năm gần đây của công ty liên
doanh bia Đông Nam á
Phần III:Những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh ở Nhà máy bia
Đông Nam á
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và kịnh nghiệm thực tiễn nên báo
cáo này không tránh khỏi nhũg thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến cuă các Thầy cô, các cô chú và các bạn để báo cáo này đợc đầy đủ và
hoàn thiện hơn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp và
các cô chú, anh chị đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ của mìnhvà tạo điều kiện cho tôi
tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề thuộc chuyên môn ở giai đoạn tiếp theo
2
1:khái quát về công ty bia đông Nam á
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy bia đông Nam á (SEAB) là liên doanh giữa công ty Carbberg quốc
tế của Đan mạch với quỹ công nghiệp hoá dành cho các nớc đang phát triển của
chính phủ Đan Mạch và nhà máy bia Việt Hà.
Liên doanh nhà máy bia đông Nam á đợc thành lập vào tháng 10/1993 theo
giấy phép đầu t số 528/GP ngày 8/2/1993. Với thời gian tham gia liên doanh là 30
năm kể từ ngày cấp giấy phép. Tổng vốn đầu t ban đầu của liên doanh là 14475000
USD trong đó:
+Phía bên Việt nam đóng góp 40% bao gồm: giá trị sử dung đất đai, nhà xởng
và trang thiết bị sẵn có.
+ Phía nớc ngoài đóng góp 60% thì Carbberg chiếm 35% và quỹ công nghiệp
hóa dành cho các nớc đang phát triển(IFU) 25% trong tổng vốn đầu t.

Công suất thiết kế ban đầu là 14 triệu lít/1 năm.
Quá trình hoạt động của liên doanh chia làm ba giai đoạn theo đặc tính sau:
+Giai đoạn 1: bắt đầu liên doanh với công suất thiết kế hàng năm là14 triệu lít
với tổng vốn đầu t 14475000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC ngày 8/2/1993
+Giai đoạn II: Nâng cấp công suất thiết kế lên từ 14 triệu lít lên 25 triệu lít với
tổng vốn đầu t là 16675000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC ngày 6/4/1994
+Giai đoạn III: nâng cấp công suất thiết từ 25 triệu lít lên 36 triệu lít với tổng
vốn đầu t là 19736000USD theo giấy phép đầu t số 528/GPDC ngày 7/4/1995
Hiện nay liên doanh đang thực hiện ở giai đoạn III của dự án nâng cấp công
suất để đáp ứng nhu cầu thị trờng ngày càng mở rộng. Liên doanh nhà máy bia đông
Nam á đợc trang bị bởi các thiết bị máy móc hiện đại nhất nhập từ các hãng nổi tiếng
trên thế giới nh: máy móc thiết bị của Đan Mạch,Đức, Châu Âu... Việc đầu t đa vào
sử dung các thành tựu công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo các sản phẩm bia của liên
doanh đợc thực hiện trong một chu trình công nghệ khép kín, hiện đại, tiên tiến và
chất lợng sản phẩm luôn đợc kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, thể hiện qua
việc nhà máy đầu t một phòng thí nghiệm, tất cả các mẫu của quá trình sản xuất bia ở
từng khâu, từng bộ phận đều đợc kiểm tra giám sát chất lợng chặt chẽ ngay cả từ khi
đầu vào để sản xuất bia.
Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á chỉ sử dung các nguyên liệu và men đặc
chủng đợc lựa chọn từ trung tâm nghiên cứu của Carlsberg,Đan Mạch, nhằm đảm bảo
huyền thoại của Carlsberg chất lợng cao, hơng vị đặc biệt, đợc bán rộng rãi trên 150
3
quốc gia, tập trung vào 73 nhà máy ở 40 quốc gia và đợc toàn thế giới công nhận
trong suốt 150 năm qua.Sự kết hợp giữa kinh nghiệm sản xuất bia tiên tiến của
Carlsberg với công nghệ độc đáo của Halida đã tạo ra sản phẩm đợc a chuộng vì hợp
khẩu vị và thức ăn Việt Nam.
Song song với việc sản xuất bia Halida nhà máy bia SEAB còn sản xuất bia
Carlsberg, điều đó tạo nên thuận lợi cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm mới
ngay trong thời kỳ đầu của quá trình hình thànhvà đợc thị trờng nhanh chóng chấp
nhận bởi nó đợc dựa trên uy tín của bia Carlsberg và nhà máy bia Việt Hà đã có từ lâu

đối với thị trờng nội.
Hiện nay công ty bia SEAB đã nâng cấp công suất lên và đang hoạt động với
công suất là 50 triệu lít /năm để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của thị trờng.
Về phơng diện kỹ thuật, máy móc, công nghệ thì có ít khó khăn khi tiếp xúc
với công nghệ mới và việc đó đã đợc khắc phục nhanh chóng bởi vì khi liên doanh thì
phía Việt Nam cũng đã có một số kiến thức nền tảng cơ bản về sản xuất bia ở nhà
máy bia Việt Hà
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay công ty bia Đông Nam á luôn phấn
đấu phát triển không ngừng để hoàn thiện mình trong việc tổ chức quản lý cũng nh về
trình độ kỹ thuật sản xuất cả về chất lợng cũng nh mẫu mã sản phẩm. Hiện tại công
ty bia Đông Nam á chỉ sản xuất và phân phối 2 sản phẩm chính chiếm 5% bia ở Việt
Nam trong đó:
- Bia Carlsberg chỉ chiếm 1% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml, chai loại
330 ml, keg( thùng nhỏ)loại 22,5 lít
- Bia Halida chiếm 4% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml. Chai loại
330-500-635 ml, keg loại 22,5 lít.
Thị trờng sản phẩm không chỉ thu gộn trong khu vực nội địa mà đã vợt ra khỏi
biên giới(năm 1995 Halida đã xuất khẩu sang Pháp và đã gặt hái đợc nhiều thành
công) Với giá thành hợp lý và chất lợng cao, bia Halida đã đợc khách hàng Châu âu
đánh giá tốt và tiêu thụ mạnh. Trong tơng lai công ty liên doanh nhà máy bia Đông
Nam á sẽ đợc đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu Halida sang các nớc khác, đặc biệt
là Châu Âu và Mỹ.
4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á
1.2.1 Chức năng:
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á liên doanh giữa công ty bia Việt
Hà của Việt Nam với công ty bia Carlsberg của Đan Mạch(SEAB) hoạt động kinh
doanh theo luật đầu t nớc ngoài, có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong phạm
vi số vốn do công ty quản lý. Có con dấu và các quỹ tập trung theo quy định của

Chính phủ, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và nớc ngoài theo quy định. Đ-
ợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty liên doanh.
1.2.2 Nhiệm vụ
1.2.2.1 Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và đóng gói về 2 loại sản phẩm là bia Halida và
Carlsberg, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
1.2.2.2 Nghiên cứu, khảo sát thiết kế, lập dự án, chế thử và sản xuất, nhập khẩu vật t
thiết bị chuyên ngành.
1.2.2.3 Tổ chức mạng lới phân phối bán hàng, điều tra thu thập thông tin thị trờng, tổ
chức quảng cáo tiếp thị hàng.
1.3.Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban của công ty liên doanh
nhà máy bia Đông Nam á.
1.3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức.
Đây là loại mô hình công ty liên doanh hoạt động với mục tiêu là lợi nhuận vì
thề đòi hỏi cơ cấu tổ chức càng đơn giản gọn nhẹ dễ quản lý càng tốt nhằm giảm tối
thiểu chi phí hoạt động nhng phải đem lại đợc hiệu quả nh mong muốn theo kế
hoạch ban đầu dự kiến, tăng cờng tập trung vốn và đầu t, phân công chuyên môn hoá
và hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong và ngoài nớc.
Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam á tách ra làm 2 bộ phận chính:
- Bộ phận kỹ thuật và sản xuất
- Bộ phận Marketing và bán hàng
Ngoài ra nhà máy bia Đông Nam á còn có 3 văn phòng đại diện:
-Văn phòng đại diện ở Hà Nội
-Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh
-Văn phòng đại diện ở Nghệ An
5
Nhiệm vụ các văn phòng đại diện là phát triển thị trờng, giới thiệu sản phẩm và
quảng cáo nhằm nâng cao uy tín và địa vị của công ty, tăng sản lợng tiêu thụ.
1.3.2 Bộ máy tổ chức
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á có hội đồng quản trị là đại diện

chủ sở hữu của 3 bên tham gia. Các thành viên của hội đồng quản trị là đại diện của
các bên tham gia góp vốn vào liên doanh và bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu của
mình, số lợng thành viên của mỗi bên tơng ứng với mức độ góp vốn vào liên doanh.
Hội đồng quản trị có chức năng quản lý vốn của liên doanh, lập các kế hoạch đầu t và
phát triển, kế hoạch sản xuất. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra.
Theo hợp đồng liên doanh thoả thuận:
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là ngời nớc ngoài thì Tổng giám đốc là ngời
Việt Nam và phó tổng giám đốc là ngời nớc ngoài, với nhiệm kỳ là 3 năm sau đó luân
chuyển ngợc lại.
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là ngời Việt Nam, Tổng giám đốc là ngời n-
ớc ngoài và phó tổng giám đốc là ngời Việt Nam.
Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty liên doanh còn phó
tổng giám đốc điều hành bộ phận marketing và bán hàng. Bộ máy giúp việc bên dới
phó tổng giám đốc còn có 4 giám đốc, phó giám đốc của 4 bộ phận chính:
- Giám đốc kỹ thuật: là ngời đứng đầu điều hành và chịu trách nhiệm về bộ
phận kỹ thuật nh quản lý về máy móc thiết bị, các yếu tố đầu vào cho sản xuất, công
nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm.
- Giám đốc tài chính:là ngời đứng đầu bộ phận tài chính, điều hành và chịu
trách nhiệm về hoạt động của bộ phận mình nh kế toán, tài chính, ngân hàng.
- Giám đốc Marketing và bán hàng: là ngời đứng đầu bộ phận marketing và
bán hàng, điều hành và chịu trách nhiệm về bộ phận mình quản lý.
- Giám đốc hành chính nhân sự và tổ chức: là ngời đứng đầu bộ phận hành
chính nhân sự, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận nh chất lợng
nhân sự khi tuyển vào, sắp xếp nhân sự vào những vị trí đúng với năng lực sở trờng,
quản lý nhân sự sao cho hiệu quả, chế độ trả lơng thởng cho nhân viên hợp lý đồng
thời có chế độ khuyến khích để nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty.
Mỗi bộ phận trên lại có các trởng phòng ban, quản đốc của các phân xởng, bên
dới chịu sự điều hành của giám đốc bộ phận, thực hiện các quyết định của giám đốc
và chịu trách nhiệm hoạt động của lĩnh vực mình quản lý, có trách nhiệm báo cáo
những tình huống xấu có thể xẩy ra để kịp thời khắc phục.

6
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Kỹ huật
(GĐ kỹ thuật)
Tài chính (GĐ
tài chính)
Markrting và bán hàng(GĐ
marketing và bán hàng)
Hành chính nhân
sự
(GĐ)
Phân xưởng chai
PX nấu & công nghệ
PX Điện cơ
Phòng vật tư
Kho
Phân xưởng lon
KCS
Giá thành sản
phẩm
Quỹ
EDP
Tài chính và
ngân hàng
Marketing
Halida
Carlsberg
Bán hàng

Halida
Carlsberg
Tổ chức và nhân
sự
Hành chính
Bảo vệ
Nhà ăn
Sơ đồ số 01: Bộ máy tổ chức Nhà máy bia Đông Nam
7
1.3.3.Các mối liên kết trong công ty.
1.3.3.1 Các mối liên kết ngang:
Đây là mối liên kết ngang là cần thiết phải có đối với sự tồn tại của mỗi
công ty, giữa các bộ phận cùng cấp luôn tồn tại các mối liên kết này để cùng
nhau phối hợp hoạt động mang lại hiệu quả cao cho công ty. Trên nguyên tắc các
mối liên kết ngang này đợc thể hiện cùng chung một mục đích, cùng chung một
bộ máy quản lý.
1.3.3.2 Các mối liên kết dọc
Đây là mối liên kết giữa bộ phận cấp trên với bộ phận cấp dới và thờng
mang tính lãnh đạo. Trong mối liên kết dọc thì chất lợng sản phẩm, công việc của
bộ phận này lại là đầu vào của bộ phận khác và nó ảnh hởng tới hiệu quả của cả
một hệ thống.
1.4. Quy trình hoạt động của nhà máy bia Đông Nam á
1.4.1.Quy trình sản xuất bia.
8
Sơ đồ số 02 : Quy trình sản xuất bia
Xay
Nguyên liệu
Nấu
Lọc dịch nấu
Đun sôi

Lọc ly tâm
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Gạo 30%, Malt 70%
Nước. Enzyn
CaSO
4
, CaCL
2
Phụ gia
Hoa bublon
H
2
PO
4
Tách cặn bã hoa
Men
CO
2
Chất trợ lọc và chất ổn định
9
Giai đoạn đóng gói
Sơ đồ số 03: Quy trình đóng gói bia
*Về tổ chức mặt bằng sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất phải dựa trên nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đặc điểm của dây chuyền sản xuất
- Tiết kiệm đợc khoảng không gian và thời gian vận chuyển đầu ra của các bộ
phận

- Sử dụng hiệu quả không gian sản xuất, tránh lãng phí
-ở mỗi bộ phận do nhu cầu khối lợng khác nhau nên bố trí nhân sự cho phù
hợp
- Tổ chức các bộ phận phù trợ kịp thời phục vụ cho bộ phận sản xuất chính.
* Công ty liên doanh SEAB hoạt động sản xuất kinh doanh với 2 đối tợng lao động:
- Đối với bộ phận quản lý thì làm việc theo giờ hành chính
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp thì làm việc theo ca, cả ngày và đêm chia
làm 3 ca.
Bia tươi
Chiết lon
Đóng nắp
Thanh
trùng
Đóng hộp
Thanh
trùng
Chiết chai
Làm lạnh
Chiết KEG
Ghép nắp
Thanh
trùng
Dán nhãn
& vào keg
Nhập kho
10
1.5.Hoạt động xã hội.
1.5.1.Bên trong:
Ngoài những công việc sản xuất chính thì công ty không những quan tâm đến
đời sống vật chất của ngời lao động mà còn tạo điều kiện tổ chức đời sống tinh thần

cho ngời lao động, bởi vì con ngời là nhân tố quan trọng nhất. Bộ phận công đoàn
luôn quan chặt chẽ tới vấn đề này.
- Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức t tởng cho ngời lao động
nh: quán triệt chỉ thị nghị quyết chính sách của đảng và nhà nớc, tham gia các cuộc
thi tìm hiểu do công đoàn phát động, xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, không
vi phạm các tệ nạn xã hội, tổ chức thờng xuyên các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thê thao, thờng xuyên đặt 13 số báo lao động Việt Nam và báo Lao Động Thủ
Đo cho công đoàn bộ phận để kịp thời nắm bắt các thông tin kinh tế xã hội.
- Công tác thi đua nh: phong trào thi đua tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành
sản phẩm, phong trào đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy,
phong trào thực hiện kế hoạch hoá gia đình, phong trào thi đua giỏi việc nớc đảm việc
nhà
- Công tác chăm lo đời sống, quyền và lợi ích hợp pháp cho ngời lao động
nh: ký thoả ớc lao động tập thể và giám sát việc thực hiện, ngời lao động đợc tham
gia các loại bảo hiểm cao hơn luật ngoài BHXH và BHYT còn đợc bảo hiểm rủi ro
24/24, đợc khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần, hàng năm đợc tham gia các đợt
tổ chức học tập nâng cao trình độ các mặt, đề xuất và cải thiện các điều kiện trang bị
bảo hộ lao động môi trờng làm việc có chế độ bồi dỡng độc hại, ăn ca.
Ngoài ra 100% cán bộ công nhân viên có chế độ nghỉ mát với mức bình quân
800.000 đồng kềm theo tiêu chuẩn bia. Con em CBCNV đợc nhận quà nhân dịp 1/6,
trung thu, và đợc khen thởng đối với học sinh giỏi 100.00/cháu/năm và
60.000/cháu/năm đối với học sinh tiên tiến. Nhà máy lập ra quỹ trợ cấp khó khăn với
mức trợ cấp 200.000 đông/ ngời, đám hiếu 200.000 đồng, cán bộ công nhân viên cới
đợc mừng 200.000 đồng, thăm hỏi ngời ốm 50.000 đồng và đợc thực hiện thờng
xuyên. Ngày lễ tết trong năm đều có tiêu chuẩn tiền và bia. Trong năm 2002 đã thực
hiện chế độ điều dỡng cho công nhân lao động nghỉ ốm, nghỉ thai sản với tổng số 60
lợt trị giá 30 triệu đồng.
1.5.2.Bên ngoài
- Tiếp tục nuôi dỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng và 1 cháu con liệt sỹ, hàng
tháng trợ cấp mỗi mẹ 200.000 đồng và thăm hỏi các dịp lễ tết.

11
- Nhân dịp 27/7/2002 ủng hộ 1 căn nhà tình nghĩa trị giá 20.000.000 đồng
- ủng hộ các cháu có hoàn cảnh khó khăn trong quân Hai Bà Trng 2.500.000
đồng.
- ủng hộ bão lụt Nghệ An Hã Tĩnh 18.000.000 triệu
- Hởng ứng tháng hành động vì ngời nghèo quyên góp 10.000.000 đồng
- ủng hộ các trung tâm bảo trợ từ thiện khác 20.000.000 đồng

2. Thực trạng hoạt động trong những năm gần đây của
công ty liên doanh bia Đông Nam á
1. Khái quát về bia ở thị trờng Việt Nam
2.1.1 Quy mô và cơ cấu thị trờng bia ở Việt Nam
Thị trờng bia Việt Nam chủ yếu vẫn là phục vụ cho những ngời có thu nhập
thấp và trung bình vì những ngời này chiếm chủ yếu trong tổng số dân. Cùng với sự
phát triển của đất nớc ngày càng đi lên thì đời sống của ngời dan cũng đợc nang cao,
thì nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng tạo ra một thị trờng đầy sức hấp dẫn. Doanh
nghiệp có thể tham gia tong phân đoạn thị trờng để phục vụ đáp ứng thoả mãn nhu
cầu cho ngời tiêu dùng mà vẫn phù hợp với khả năng của mình và t hu đợc lợi nhuận
cao. Việt Nam với hơn 80 triệu dân và có một cơ cấu tuổi trẻ là đối tợng của thị trờng
bia. Từ năm 1991 2002 Tỷ lệ gia tăng dân số và thu nhập bình quân tăng nhanh
đặc biệt là ở các thành phố, thị xã, cơ cấu dân c thay đổi xuất hiện nhiều tầng lớp ng-
ời có thu nhập cao nên nhu cầu của họ ngày càng phong phú và đa dạng hơn không
chỉ có về chất lợng, chủng loại, nhãn hiệu mà còn các dịch vụ đi kèm. Điều này làm
cho nhu cầu về bia ở nớc ta tăng đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà
sản suất bia là rất lớn.
Năm 1998 thị trờng bia ở Việt Nam đã chia làm 3 loại trong đó thị trờng bia
hơi chiếm 30%, 55% bia Nhà nớc và liên doanh với sản phẩm là bia lon và chai, 15%
bia nớc ngoài:
12
Sản lợng bia Sài Gòn bán trong năm 1998 là lớn nhất 1,4 triệu lít chiếm 21%,

kế đó là Tiger với lợng bán 665000 lit chiếm 10% thị trờng và đằng sau theo thứ tự
đó là: Bia 333, Halida, BGI và bia Hà Nội.
Đối với SEAB chỉ chiếm 5% thị trờng sản phẩm trong đó Halida chiếm 4% và
Carlsberg chiếm 1%.
Theo báo cáo điều tra về thị trờng bia thì lợng bia tiêu thụ bình quân đầu ngời
ở nớc ta rất thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới nh trong năm 2000 chỉ
tiêu này là 7 lit/ ngời/ năm, trong đó ở Trung Quốc là 13 lit /ngời, Thái Lan là 19 lit/
ngời, ASEAN 18lít/ ngời, Tiệp 131 lít/ngời. Điều đó chứng tỏ quy mô thị trờng còn
phát triển hơn nữa nên công ty có các chính sách kích thích hiệu quả.
Hiện nay, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng diễn ra chủ yếu giữa các nhăn
hiệu nổi tiếng nh: Heineken, Sammingel, Carlsberg, tiger, là tập trung vào các đối t-
ợng tiêu dùng mang tính chất sang trọng, có thu nhập cao. Chi phí cho các chiến dịch
quảng cáo quảng bá hình ảnh tơng đối cao. Đặc điểm nổi bật đối với sản phẩm của
các hãng này trên thị trờng mục tiêu chủ yếu hớng vào các nhà hàng, khách sạn, quán
bar cao cấp.
Đối với ngời tiêu dùng bình dân sản phẩm a chuộng vẫn là bia Hà Nội và
Halida. Giá cả hợp, lý kênh phân phối hiệu quả là các công cụ cạnh tranh đắc lực đối
với sản phẩm này.
Đối tợng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên và nam giới.
Một điều đáng chú ý là phần lớn ngời dân đều thích uống bia hơi, họ chỉ uống bia
chai và bia lon vào các dịp lễ tết, những ngày đặc biệt quan trọng trong năm hay tiếp
đãi bạn bè trong các nhà hàng hoặc ở tại nhà. ở thị trờng bia Việt Nam, bia lon đợc
coi là sang trọng hơn bia chai, chính vì vậy mà 70% sản lợng của nhà máy là bia lon
và 30% là bia chai. Hơn nữa số lợng bia tiêu thụ trong năm thay đổi theo mùa, số l-
ợng tiêu thụ lớn nhất vào các dịp lễ tết, các tháng mùa hè và giảm dần vào các tháng
mùa đông. Đây là đặc điểm của thị trờng miền Bắc.
2.1.2 Tình hình cung cấp bia trên thi trờng
35%
15%
55%

13
Ngành sản suất bia, nớc giải khát là một trong các ngành đem lại lợi nhuận t-
ơng đối cao, có thời gian quay vòng vốn nhanh, có nhiều cơ sở trong nớc, nhà máy
liên doanh với nớc ngoài đã đầu t vốn, công nghê máy mới hiện đại nhằm sản suất đa
ra thị trờng những sản phẩm bia cao cấp để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của ngời
tiêu dùng.
Hiên nay trên thị trờng bia đã có trên 30 nhẵn hiệu bia. Các doanh nghiệp
ngoài việc phải cạnh tranh với các loại bia nhập ngoại họ còn phải đối phó với những
loại bia chất lờng kém, nhái nhẵn hiệu bia nổi tiếng. Tuy vậy nhu cầu bia vẫn tăng lên
không cung cấp đủ cho ngời tiêu dùng. Năm 1991 chỉ đáp ứng đợc 70% tiêu dùng,
năm 1992 là 72%, năm 1998 là 90% và đến năm 2002 là 94% mức cầu(TBKT Việt
nam tháng 3/1998). Thống kê công suất sản suất của các nhà máy trong ngành bia
trong những năm qua.
Bảng 2 Công suất sản suất của nhà máy trong ngành bia 1998-2002
đơn vị: triệu lít
Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002 tăng
so với 2001
465 533 581 638,7 648,3 +1,5
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Bảng 3 Khả năng cung cấp bia của một vài hãng sản suất năm 2002
STT Các đơn vị sản xuất Công suất hiện có (triệu lít/ năm)
1 Công ty bia Sài Gòn 140
2 Công ty bia Hà Nội 50
3 Nhà máy bia Việt Nam 50
4 Nhà máy bia Tiền Giang 50
5 Công ty bia Khánh Hoà 25
6 Công ty bia Huế 30
7 Nhà máy bia Đông Nam á 50
8 Nhà máy bia Đà Nẵng 15
9 Nhà máy bia Đồng Nai 10

10 Nhà máy bia Quảng Ngãi 5
11 Nhà máy bia Hải Phòng 55
12 Nhà máy bia Quảng Ninh 5
13 Các nhà máy bia khác 91
Nguồn: Phòng Marketing
14
2.1.3 Tính chất cạnh tranh trong thị trờng bia
Do mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trờng bia Việt nam, nên
việc xem xét đánh giá nghiêm túc mức độ cạnh tranh của thị trờng là hết sức cần thiết
cho nhà máy bia Đông Nam á trong việc hoạch định chiến lợc marketing.
Hiện nay những nhà máy sản suất chính trên thị trờng bia Việt Nam có thể kể
đến là: nhà máy bia Sài Gòn, nhà máy bia Hà nội, nhà máy bia Đông Nam á, nhà
máy bia Việt nam với sản phẩm có khắp đất nớc.
Để đánh giá mức độ cạnh tranh đợc thể hiện qua những hình thức cạnh tranh
chủ yếu:
* Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá thấp: bia hơi các loại
Giá trung bình: bia lon, bai chai Hà Nội, Halida, SaiGòn,..
Giá cao: bia lon, chai Henieken, Carlsberg, Tiger,Sammiguel,.
* Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm: các loại sản phẩm cùng đẳng cấp và
giá cả nhng sản phẩm thì không khác biệt nhau. Do đó cần phải làm tăng chất lợng
sản phẩm nổi bật so với cùng loại để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ng-
ời tiêu dùng và họ có thể muốn trả thêm cho chất lợng và nhẵn hiệu mà bản thân họ a
thích.
Ngoài những hình thức cạnh tranh về bản thân sản phẩm thì trên thị trờng hiện
nay còn cạnh tranh về hoạt động xúc tiến bán hàng và phân phối sản phẩm.
Hoạt động xúc tiến bán hàng thể hiện dới mọi hình thức nh: quảng cao trên các
phơng tiện báo chí, ấn phẩm, tivi, radio, áp phích pano, biển hộp mang trên mình
nhẵn hiệu và biểu tợng các loại bia khác nhau. Hoạt động xúc tiến bán hàng đợc các
nhà sản suất triệt để áp dụng và mang lại hiệu quả khá cao. Các hãng liên tục triển

khai các đợt mở thởng, tặng quà trị giá lớn vào các thời điểm đặc biệt quan trong
năm.
Hoạt đông kênh phân phối đó là cách thức tổ chức phân phối làm sao cho hiệu
quả, sản phẩm tới đợc từng ngời tiêu dùng nhng đồng thời phải theo dõi và nắm bắt đ-
ợc hoạt động kênh phân phối và thu thập đợc các thông tin phản hồi trực tiếp của ngời
tiêu dùng để có các biện pháp khắc phục làm cho tốt hơn và phục vụ cho việc sản suất
hoạt động của nhà máy và mở rộng thị trờng tìm thêm những nhu cầu mới.
2.2Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1 Về mặt kỹ thuật.
15
Đứng đầu là giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mặt kỹ thụât và điều hành
sản xuất, phụ trách 3 phòng ban chức năng và 3 phân xởng sản xuất.
Phòng kỹ thuật thực hiện chức năng:
+ Xây dựng quy trình công nghệ theo dõi quá trình sản xuất, để luôn đảm bảo
đúng theo quy trình công nghệ chuyển giao nhằm đảm bảo chất lợng theo quy định.
+ Xây dựng quy trình an toàn lao động, các bộ phận dễ cháy nổ nên bố trí xa,
tránh ảnh hởng đến hoạt động của cả nhà máy và ít ngời qua lại, trang bị các dụng cụ
bảo hộ lao động cho ngời lao động khi làm việc ở những nơi nguy hiểm nh các bộ
phận nạp khí gas CO
2,
bộ phận làm lạnh.
+ Lập các kế hoạch tu sửa bảo dỡng máy móc thiết bị. Hàng năm điều có kế
hoạch tu sửa bảo dỡng theo yêu cầu quy định kỹ thuật, quá trình bảo dỡng luân phiên
nhau giữa các maý trong năm tránh ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh.
+ Tổng hợp các sáng kiến, nghiên cứu sản phẩm mới khắc phục nhợc điểm
của chất lợng sản phẩm.
- Phòng KCS thực hiện chức năng kiểm tra chất lợng, nghiệm thu phẩm,tham gia
nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đối với sản phẩm bia thì phải đạt đợc các chỉ tiêu chất lợng sau:
Bảng : Tiêu chuẩn chất lợng bia

Các chỉ tiêu hoá lý
Đơn vị
Hàm lợng cồn 5,0 0,3 % thể tích
Hàm lợng CO
2
4,9 5,7 G/l
PH ở 20
0
4,1 0,2
Độ màu 5 1 EBC
Độ đắng 18 2 BU
Diacetyl < 0,15 ppm
Nguồn: phòng kỹ thuật
Đối với vật t nguyên liệu khi đa vào sản xuất sản phẩm phải đợc kiểm tra chặt
chẽ theo yêu cầu quy định.
Bảng : tiêu chuẩn bột
Thành phần Bột Malt Bột gạo Sàng( lỗ/ cm3)
16

×