Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam trong 3 năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.41 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế và thương mại,
xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá tài chính tiền tệ cũng ngày càng được đẩy mạnh.
Hđkd đối ngoại nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói riêng
cũng không ngừng được mở rộng hoàn thiện cho phù hợp với xu thế đó. Để bắt kịp
với khu vực và cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế, hoạt động thanh
toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam đã được hình thành phát triển với tốc độ nhanh
chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cho đến nay hoạt động này tại
Việt Nam vẫn được xem là mới mẻ, chưa được hoàn thiện về trình độ công nghệ lẫn
kinh nghiệm thực tế. sự phức tạp về mặt kĩ thuật nghiệp vụ và môi trường cạnh tranh
khốc liệt làm cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán
nói riêng của các NHTM gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều rủi ro…
Theo kế hoạch của nhà trường và được sự chấp thuận của SGD NHNo&PTNT Việt
Nam, em đã đi thực tập từ ngày 18/01/2010. Trong thời gian thực tập, ngân hàng đã
tạo điều kiện cho em tiếp xúc và tìm hiểu đơn vị.Đợt thực tập cuối khoá tuy không
dài nhưng là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học, tiếp thu kĩ năng nghề
nghiệp Tài chính –Ngân hang và nâng trình độ thực hành nghề nghiệp.Qua thời gian
nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã học, em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu phân tích,
đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế của SGD NHNo&PTNT Việt Nam.
Phần 1:Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Phần 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009)
Phần 3:Một số nhận xét đánh giá và ý kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của SGD NHNoPTNT Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS.Văn Hoài Thu và các cô chú, anh chị tại
NHNo&PTNT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
PHẦN 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SGD NHNo&PTNN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển


SGD NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định 232/QĐ/HĐQT –
02 ngày 13/05/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị trên cơ sở sắp xếp cơ cấu lại Sở
kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD..NHNo&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và một số chức năng có lien quan đến chi nhánh
theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại toà nhà số 2 Láng Hạ, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội, có con dấu và bảng tài khoản riêng.
1.2. Chức năng của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam ban hành theo
quyết định số 195/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 19/05/2004 của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam, SGD NHNo&PTNT Việt Nam có những chức năng chủ
yếu sau:
- Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội : từ ngày 01/11/2003 chức
năng mua bán ngoại tệ cho toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được
chuyển lên trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam. Từ đó SGD NHNo&PTNT
Việt Nam thực hiện mua bán ngoại tệ bình thường như một chi nhánh bình
thường của NHNo&PTNT Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
1.3. Nhiệm vụ của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
* SGD NHNo&PTNT Việt Nam Làm đầu mối quản lý ngoại tệ của
NHNo&PTNT Việt Nam
- Quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo&PTNT Việt Nam
- Đầu mối các dự án uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nước và tham gia vào các dự án đồng tài trợ.
- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam

* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có thời hạn, tiền gưi thanh toán
của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu, kì phiếu, và thực hiện các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng khác trong nước khi tổng giám đốc
của NHNo&PTNT Việt Nam cho phép
- Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất , kinh doanh, dịch vụ,
đời sống cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Các hoạt động khác
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hang nhà nước và NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán lien
ngân hang, thanh toán điện tử, chuyên tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
- Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ, chi hộ,
thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hang theo luật các tổ chức tín dụng: mua bán
vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các
loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài
chính, cá nhân trong và ngoài nước mà NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.

- Đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn lien doanh, mua cổ phần, và các hình thức
đầu tư khác với các doanh nghiệp của các tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT Việt Nam uỷ quyền.
1.4. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Sở được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và giải quyết những vấn đề thuộc bộ
máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của
một số chuyên đề theo sư phân công bằng văn bản trong Giám đốc và chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Như vậy SGD NHNo&PTNT Việt Nam có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8
phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Cho đến nay về cơ cấu đã
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
đáp ứng tốt nhiệm vụ là đầu mối của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời góp phần
vào việc thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ, sau đây là mô hình tổ
chức tổng thể của SGD:
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
PH Ó G Đ PH Ó G Đ
P.Kinh doanh ngoại tệ
và thanh toán quốc tế
P.Tín dụng
P.Nguồn vốn và kế
hoạch tổng hợp
P.Kế toán ngân quỹ
P.Thẩm định
P.Hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra kiểm

toán nội bộ
Tổ tiếp thị nguồn
vốn và phát triển
sản phẩm mới
Phòng giao dịch
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
PHẦN 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.Tình hình huy động vốn
Không như các loại hình doanh nghiệp khác NH là một tổ chức kinh doanh tài chính
tiền tệ đặc biệt đóng chức năng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vốn tự
có của NH chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn được sử dụng cho mục đích
kinh doanh, hay nói cách khác vốn tự có của NH không thể đáp ứng đủ nhu cầu thoả
đáng của KH trong hoạt động tín dụng và không đủ đáp ứng các hoạt động khác của
NH như việc phát triển sản phẩm mới, các hoạt động đầu tư…do vậy, đối với hoạt
động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng va
trò quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Trong hoạt động tín dụng NH thì
nguồn vốn huy động không những tạo ra nguồn phục vụ chon h cầu vay mà còn là chi
phí đầu vào của hoạt động này, từ đó mà nó mang tính chất chi phối, quết định giá cả,
thời hạn của các khoản cho vay. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn
huy động trong hđkd của mình SGD NHNo&PTNT Việt Nam luôn quan tâm đúng
mực và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hđkd
của SGD. Để thấy được tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm
2007,2008,2009 ta xét bảng 1.2
Qua bảng 1.2 ta thấy tình hình huy động vốn tại SGD liên tục tăng qua các năm đặc
biệt là năm 2009. Năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt mức cao với
tổng nguồn vốn huy động đạt 8.221 tỷ đồng tăng 1.733 tỷ đồng (tăng 26,7%) so với
năm 2007. Trong đó lượng tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư
tăng nhanh, mạnh với các tổ chức kinh tế đạt 5.705 tỷ đồng tăng 1.163 tỷ đồng (tăng
25,6%) so với năm 2007. Dân cư đạt 2.500 tỷ đồng tăng 678 tỷ đồng (tăng 37,2%). tỷ
trọng hai nguồn vốn này cũng có tăng trong tổng nguồn vốn huy động so với năm

trước. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các TCTD giảm mạnh chỉ còn 16 tỷ giảm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
108 tỷ( 87%) so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 10.990 tỷ
đồng tăng 2.769 tỷ đồng so với đầu năm. Nguồn vốn có sự tăng trưởng cao nhất so
với những năm gần đây.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
chênh
lệch so
với
năm
trước
% So
với năm
trước
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số

tiền
chênh
lệch
so với
năm
trước
%
So với
năm
trước
Tổng vốn huy
động
6.488 100 8.221 100 1.733 126,7 10.990 100 2.769 133,6
Phân loại theo
TPKT
1.TG dân cư 1.822

28 2.500 30,4 678 137,2 2.859 26 359 114,4
2.TG TCKT 4.542 70 5.705 69,4 1.163 125,6 8.019 73 2.314 140,6
3.TG TCTD 124 2 16 0,2 -108 13 112 1 96 700
Phân loại theo
tiền
1.Nội tệ 5.236 80,7 6.463 78,6 1.227 123,4 9.012 82 2.549 140
2.Ngoại tệ 1.252 19,3 1.758 21,4 506 140,4 1.978 18 220 112,5
Phân theo kỳ
hạn
1.Không kỳ
hạn
2.479 38,2 3.491 42,5 1.012 140,8 5.606 51 2.115 160,6
2.Có kỳ hạn 4.009 61,8 4.730 57,5 721 118 5.384 49 654 113,8

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 đến năm 2009 của SGD
Ta thấy cong tác huy động vốn của SGD năm 2009 có sự chuyển biến tích cực trong
nhiều mặt cả về số lượng, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn…có được điều này là do
SGD luôn chủ động tích cực trong công tác huy động vốn với hình thức đa dạng,
khuyến mại hấp dẫn; các kỳ hạn và lãi suất huy động được điều chỉnh linh hoạt phù
hợp với diễn biến của lãi suất trên thị trường. Do vậy mà kết quả huy động vốn từ dân
cư đặc biệt là vốn ngoại tệ đạt hiệu quả tốt.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
2.2. Tình dư nợ cho vay
Hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, với nhiệm vụ là huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn hợp
pháp, có dự án hiệu quả khả thi. Xác định vai trò của công tác huy động vốn và sử
dụng vốn, SGD luôn chú trọng và đề cao công tác bảo toàn vốn, sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả được thể hiện qua các năm:
Về tổng dư nợ: Dư nợ tín dụng của SGD có xu hướng tăng mạnh qua các năm, đến
năm 31/12/2009 dư nợ là 4.290 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
44,4%. Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh so với chi nhánh khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Nguyên nhân do thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại 1,
được NHNo&PTNT Việt Nam giao nhiệm vụ làm đầu mối thu xếp đồng tài trợ cho
vay các dự án trọng điểm lớn như dự án điện, xi măng, khai thác dầu khí, than khoáng
sản…,vì vậy về quy mô tín dụng tăng mạnh. Đặc biệt thực hiện định hướng đề ra,
SGD đã và đang cơ cấu lại dư nợ theo thành phần kinh tế theo hướng giảm dần cho
vay DNNN. kết quả đã giảm tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN từ 85,3% năm 2007
xuống còn 60% năm 2009, tăng cường cho vay DN ngoai QD năm 2007 tỷ trọng cho
vay DN ngoài QD là 11% nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng này đã tăng 23,3%, đồng
thời cho vay các cá nhân cũng tăng lên năm 2007 tỷ trọng là 3,7% nhưng năm 2009
tỷ trọng đã tăng mạnh đạt 16,7%. SGD tăng cường cho vay DN ngoài QD và các cá
nhân nhằm tăng tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo, hạn chế khả năng mất vốn
khi có rủi ro. đồng thời có điều kiện cho vay ra với lãi suất cao hơn nên mang lại LN

cao hơn.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại SGD NHNo&PTNT Việt Nam Từ năm 2007 đến
năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N

×