Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tại Công ty Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.21 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp, em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp Sản xuất trang trí nội thất.
Đây là đợt thực tập cuối cùng trớc khi kết thúc khoá học nên nó mang ý
nghĩa to lớn. Đợt thực tập tốt nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập
tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp em có cơ sở để lựa chọn đề xuất hớng đề
tài làm đồ án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 7 tuần (bắt đầu 1-1-2002), kết quả đợc em trình
bày tại bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần chính sau :
- Lời mở đầu.
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty.
- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hớng đề tài tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, em đã có nhiều cố gắng tìm hiểu về mối liên
hệ giữa lý thuyết quản trị kinh doanh và thực tế sản xuất ở nhà máy, nhng
cũng gặp phải một số khó khăn sau : Do kinh nghiệm thực tế cha có nên còn
nhiều bỡ ngỡ, sản phẩm đa dạng về chủng loại, cơ sở sản xuất và công việc
kinh doanh của nhà máy phân tán ở nhiều nơi cách xa nhau.., thời gian thực
tập không phù hợp (vào dịp cuối năm 2001-2002 là thời gian bận nhất của
sản xuất ) nên việc tìm hiểu không thuận lợi. Hơn nữa do khả năng còn hạn
chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa
kinh tế và quản lý, đặc biệt thầy giáo hớng dẫn Lã Văn Bạt đã nhiệt tình chỉ
bảo giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các bác, các cô chú, các anh
chị công tác tại công ty đã giúp em tìm hiểu về số liệu
Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty
Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .


Ngay từ khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam còn ở trong giai đoan
phôi thai, Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội (Hanisco) thuộc sở công
nghiệp Hà Nội đã liên doanh hợp tác với công ty Fixon developmen Ltd
Hong Kong, trụ sở tại room 301A, Manely BLDG367-375 Queens road,
Central, Hong Kong thànhlập Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí
nội thất . Công ty chuyên sản xuất, lắp ráp thiết bị nội thất để xuất khẩu và
phục vụ các công trình xây dựng trong nớc .Tên giao dịch bằng tiếng anh:
Join venture for interior decoration products
Viết tắt là : HANIFIXON
Tổng vốn đầu t ban đầu của công ty là : 500000 USD
Trong đó :
*Bên Việt Nam góp 245000USD bằng 49%vốn pháp định gồm:
+Nhà, diện tích 120m trị giá 59500USD
+Quyền sử dụng 150m đất trong 15 năm trị giá 40500USD
+Tiền mặt 145000USD
*Bên nớc ngoài góp 255000USD bằng 51% vôn pháp định gồm :
+Chi phí cải tạo đền bù cho 5 hộ dân 50000USD
+Trang thiết bị sản xuất, văn phòng xe cộ 50000USD
+Tiền nớc ngoài 155000USD
+Thời gian hoạt động của công ty liên doanh là 15 năm kể từ ngày đợc
cấp giấy phép đầu t (9/10/1990)
Công ty liên doanh có nghĩa vụ :
Nộp thuế xuất khẩu và thuế doanh thu theo quy định hiện hành (nay
thuế VAT)
Nộp thuế lợi tức bằng 21%lợi nhuận thu đợc (hiện nay tuân theo luật
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp )
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nớc Việt Nam và trích
lập các quỹ của công ty, lợi nhuận để lại liên doanh đợc chia cho hai bên theo
tỷ lệ vốn góp.
Khi bên nớc ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, bên nớc ngoài

phải nộp thuế bằng 5% số lợi nhuận chuyển ra.
Trong quá trình hoạt động, công ty liên doanh phải tuân thủ luật pháp
Việt Nam, các quy định của giấy phép đầu t, các điều khoản của hợp đồng và
điều lệ ký ngày 25/7/1990 .
Tuy nhiên, do những khó khăn của đối tác Fixon Hồng Kông do cuộc
khủng hoảng tài chính ở Hồng Kông gần đây, phần vốn góp của Fixon đã đ-
ợc Champion State Development Hồng Kông mua lại toàn quyền sở hữu. Nên
tại thời điểm hiện nay đối tác Fixon coi nh không còn mà thay thế bằng công
ty kể trên
Trong quá trình thay đổi đối tác này, điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên
không thay đổi. Điều duy nhất khác biệt là quyền sở hữu của Fixon trong liên
doanh đã đợc Champion State Development mua lại .
Nh vậy, liên doanh sản xuất kinh doanh hàng nội thất HANIFIXON
hiện là liên doanh giữ .
Công ty dịch vụ thơng mại và công nghiệp Hà Nội (Văn phòng tại 198
phố Hàng Bông quận Hoàn Kiếm Hà Nội và
Công ty Champion State Developmen Ltd. Hong Kong (Văn phòng tại
room 1901, Nathan Center, 580G-k Nathan Road kowloon Hong Kong)
Mặc dù, có sự thay đổi nh trên các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm vẫn
đợc thực hiện tốt, tốc độ tăng trởng trên cơ sở mở rộng quy mô hoạt động của
công ty vẫn đợc đẩy mạnh tiến dần từng bớc hiện đại. Nhiều giải pháp đã đề
ra và thực hiện tốt .
Trong đó có giải pháp về liên kết, hợp tác và áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
Giấyphép đầu t : số 124/GP ngày 9/10/1990 do SCCL, nay là bộ kế
hoạch đầu t cấp.
Trụ sở văn phòng hiện nay:
*Hà Nội :198Hàng Bông quận Hoàn Kiếm Hà Nội
*Hồng Kông : Room1901, Nathan Centre, 580G-K Nathan Roat
Kowloon, Hong Kong.

*Xí nghiệp : 45 Hang Nón Hoàn Kiếm Hà Nội
Tháng 8-1991 công ty đi vào hoạt động thử vì trớc đó một năm công ty
mới thành lập nên mọi cái hầu nh thiếu thốn cả về vật chất lẫn nhân lực .
Máy móc lúc đầu còn thô sơ, lạc hậu tất cả mọi thứ dờng nh là gặp khó khăn
nhiều chỉ trong vòng một năm hoạt động thử công ty đã đi vào hoạt động
chính thức (1992) .
Để công ty phát triển tốt trong tơng lai, ngay từ đầu đã có sự phân công
và giao trách nhiệm rất cụ thể phù hợp với bộ máy tổ chức, quy trình công
nghệ .Với quy mô sản xuất của công ty nhỏ, xác định đúng đắn hớng đi ngay
từ đầu nên đã đứng vững trên thị trờng .
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Chức năng : Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhôm, khung
kính. Là nhà chuyên môn hàng đầu về các loại tờng kính, các loại trần, mái
vòm mặt đứng kính không khung cho tiền sảnh khách sạn, cửa tự động vv...
Các hệ thống thang máy, thang tải, hệ thống điều hoà không khí trung
tâm, hệ thống âm thanh, hệ thống bảo vệ .
Ngoài ra công ty còn cung cấp và thi công lắp đặt trang trí nội thất cho
văn phòng, công sở, khách sạn, nhà hàng dân dụng với các mặt hàng nhập
khẩu và sản xuất lắp ráp trong nớc. Công ty còn thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi . Khai thác các nguồn vật t nhân
lực, tài nguyên của đất nớc. Để thu đợc lợi nhuận cao công ty luôn đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho ngời tiêu dùng, đảm bảo về số lợng
và chất lợng.
Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất
với bộ thơng mại, nhà nớc giải quyết các vấn đề vớng mắc trong sản xuất
kinh doanh.Tuân thủ pháp luật nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý xuất
nhập khẩu và quan hệ đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng và các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh
doanh của công ty . Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng đổi mới trang thiết bị tự

bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo kinh doanh có lãi và
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc .
Mặc dù, đến nay công ty mới thành lập đợc 12 năm với tuổi đời còn trẻ
nhng công ty đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết lòng
nhiệt tình sức lực của mình vào công việc để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã đóng góp công việc của mình bằng
các hoạt đông sản xuất, lắp ráp trang trí nội thất, các công trình xây dựng để
làm đẹp cho xã hội .
Ngày nay với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, công ty đã
chớp thời cơ cố gắng sản xuất, tạo ra những sản phẩm có uy tín chiếm đợc
lòng tin của khách và thị trờng. Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta mở
cửa quan hệ với các nớc khác, nên ngành công nghệp cũng phát triển, đặc
biệt là các cơ sở hạ tầng, nh các khu chung c, khu đô thị mới : nh hồ Linh
Đàn, Định Công cũng đang rất cần đến sản phẩm của công ty. Chính vì biết
chớp thời cơ nắm bắt dợc thị trờng công ty đã thu đợc nhiều lợi nhuận đóng
góp phần nào làm giàu cho đất nớc .
Công ty đã thu hút đợc nhiều cán bộ công nhân viên, kỹ s lành nghề,
những nhà kinh tế giỏi . Đặc biệt là công ty đã mở rộng thị trờng, liên kết với
công ty nớc ngoài chủ yếu là hị trờng Hồng Kông. Nội dung liên doanh của
công ty là khai thác hết khả năng của mình để mở rộng thị trờng, liên doanh
sản xuất kinh doanh của các nớc để đa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trờng ngày một tăng .
Qua 12 năm xây dựng và trởng thành sản phẩm của công ty sản xuất
ngày càng phong phú, đa dạng . Có đợc nh vậy cũng là nhờ tinh thần phấn
đấu của toàn thể các thành viên đem hết khả năng của mình đóng góp cho sự
phát triển bền vững của công ty. Công ty đã nghiên cứu thực hiện có hiệu quả
các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh và mở
rộng thị trờng tiêu thụ .
1.3 Quy trình công nghệ :


Việc tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo nguyên tắc chuyên môn hoá
theo công nghệ trên dây chuyền khép kín từ đầu đến cuối .
*Vật t nhôm : Trớc tiên muốn có đợc sản phẩm tốt thì ngay từ khâu đầu
là chuẩn bị vật t tốt .
* Thờng công ty làm theo đơn đặt hàng, nhằm đảm bảo về chất lợng sản
phẩm và có giá trị hợp lý, khâu chuẩn bị vật t đợc công ty rất coi trọng. Chính
vì vậy công ty đã phân công từng công việc rất cụ thể và mọi ngời có trách
nhiệm hoàn thành tốt công việc đã giao.
*Gia công cơ khí : Bớc này rất quan trọng, sau khi đã lựa chọn tốt khâu
vạt t rồi thì ngời công nhân có nhiệm vụ gia công cắt gọt, bào, dũa sao cho ra
hình hài một sản phẩm .
* Lắp ráp linh phụ kiện : Khi gia công cơ khí xong, lựa chọn chuẩn bị
linh phụ kiện, kính các loại và cắt mài xử lý kính. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ
các bớc đó với lắp ráp thành sản phẩm hiện vật .
*Kiểm tra sản phẩm : Nhằm đảm bảo sản phẩm xuất xởng có đủ tiêu
chuẩn chất lợng giữ đợc uy tín với khách hàng. Khâu này là khâu kiểm tra tĩnh
.
*Bao gói bảo quản : Việc bảo quản đối với sản phẩm nhôm kính có tầm
quan trọng, đặc biệt khi sản phẩm đợc sản xuất ra mà không bảo quản tốt thì
sẽ có thể gây thiệt hại lớn. Đặc biệt sản phẩm nhôm kính của công ty thờng
cồng kềnh dễ vỡ nên khâu bảo quản hết sức cẩn thận.
*Lắp đặt tại công trình : Khi đã đợc gia công hoàn chỉnh, sản phẩm đợc
đem đến nơi khách hàng yêu cầu .Thờng sản phẩm của công ty đợc các chủ
thầu xây dựng cần nhiều .
*Kiểm tra tổng thể lần cuối : Nói chung các bớc trên đều đạt yêu cầu thì
sản phẩm cuối cùng chắc chắn sẽ đáp ứng đợc đúng, đủ tiêu chuẩn để tung ra
thị trờng.Và đây cũng là bớc cuối cùng bớc kiểm tra động trong chức năng
quản lý doanh nghiệp. Bớc này đã cho nhà quản lý biết kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp đã và đang đợc thực hiện nh thế nào và biết đợc tình hình
doanh nghiệp có gặp khó khăn gì không, từ đó đa ra các biện pháp điều chỉnh

bổ xung nguồn lực cho quá trình hay gặp phải thay đổi lại quy trình sản xuất
và bộ máy quản lý .
Để sản xuất ra một sản phẩm thì dễ nhng để sản phẩm đó có đợc khách
hàng hay thị trờng chấp nhận thì chính là phải đa ra một hớng đi đúng đắn và
quản lý nghiêm ngặt ngay từ giai đoạn đầu. Để thực hiện tốt công tác chuẩn
bị, liên doanh đã xử dụng tốt đối tác Hồng Kông để tìm hiểu thăm dò công
nghệ phù hợp. Đồng thời đa ra các dự đoán thích hợp tơng đối chính xác về
thị trờng hàng nội thất trong nớc, trong thời gian tới .
Đặc biệt vào năm 1997 do công ty cha biết áp dụng quy trình công nghệ
nên mắc phải sai lầm trong việc sản xuất sản phẩm và đã xảy ra cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhà nớc Việt Nam sử dụng nguồn nguyên liệu, máy móc thiết bị
nhập khẩu để sản xuất và những biến động của tỷ giá hối đoái mà công ty đã
chấn chỉnh lại và đứng vững trên thị trờng tiếp tục hoạt động.
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều phải căn cứ vào tiêu chuẩn
mà công ty đã đề ra. Ngoài ra các sản phẩm còn phải phù hợp với các yêu
cầu kỹ thuật mà khách hàng đa ra đối với mỗi đơn hàng khi ký hợp đồng với
công ty. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng mà công ty phải thực hiện hết sức chặt
chẽ. Có làm tốt điều này sẽ làm tăng uy tín của công ty với khách hàng.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất .
Công ty sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệ trên dây chuyền khép
kín từ đầu đến cuối .Phần lớn cũng do máy móc thiết bị còn thô sơ lạc hậu
nên công ty chỉ sản xuất một số sản phẩm phụ nh ốc vít, bàn lề, mành rèm,
phông và một số khác. Còn chủ yếu những vật liệu cao cấp, có giá trị đợc
nhập ngoại thì công ty có nhiệm vụ hoàn chỉnh thêm và mang đến các công
trình lắp ráp. Ngoài ra công ty Hanifixon còn có một số thuận lợi nh : trong
quá khứ và hiện tại công ty có địa điểm rất thuận tiện cho giao dịch. Nếu
nhìn vào các công trình mà công ty đã thi công nh Ha Noi tower, Sakura
Hotel..thì địa điểm trên thuận tiện về mặt khoảng cách cho các công trình đó.
Mặt bằng cho kinh doanh lại sẵn có từ trớc, liên doanh phải cải tạo về mặt

trang trí nội thất. Mặt khác, địa điểm
Tại 45 Hàng Nón có mặt tiền rất rộng, tuy nhiên do đối tợng tiêu thụ
sản phẩm chủ yếu của công ty không phải là khách hàng nhỏ mua lẻ.
Hanifixon tham gia kinh doanh chủ yếu thông qua hình thức bán lẻ và đấu
thầu .Trong đó, phơng thức đấu thầu là hình thức kinh doanh chủ yếu đem lại
các khoản doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp.Khi hoạt động
với hình thức đấu thầu thì công ty tham gia với t cách là
nhà thầu phụ.Có nghĩa là Hanifixon hởng lãi xuất không cao nh nhà thầu
chính, Hanifixon bị phụ thuộc không những vào chủ thầu mà còn chịu sự phụ
thuộc vào nhà thầu chính khi tham gia đấu thầu .
Cũng nh các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng khác, Hanifixon
cũng tham gia hoạt động thiết kế, t vấn về thiết kế,vật liệu, kết cấu công
trình. Nh vậy có thể nói Hanifxon có khả năng trang bị một giải pháp tổng
thể về nội thất các công trình. Điều này cho phép các công trình mà công ty
thi công có tính đồng bộ, dễ dàng cho khâu lắp đặt, chuyển giao cũng nh khi
đã đa vào xử dụng .
Bên cạnh những thuận lợi có những khó khăn : Công ty nằm ở nơi phố
cổ ngời đi lại đông đúc không thuận tiện cho xe ô tô, xe tải đi vào .Có vị trí ở
nơi phố cổ cũng đồng nghĩa với liên doanh phải chịu một chi phí về kinh
doanh về đất đai cao, do ở khu vực này giá thuê đất nằm vào loại cao nhất ở
Hà Nội.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Sơ đồ 2 : Bộ máy tổ chức của công ty
1. Đội thi
công công
trình 1
Xởng sản
xuất nhôm
(1 đội 5
công nhân)

Lực lợng tiếp thị Thống kê
kế toán
kho, quỹ kế
toán cửa
hàng
Tổ chức cán
bộ, tổ chức lao
động HTQT kế
hoạch XNK, quản
lý toàn bộ hoạt
động ngoài sản
xuất của công ty
2. đội thi
công công
trình 2
Xởng mành
rèm
Công tác quảng cáo
chào hàng
Bộ phận
thống kê,
kế toán
Phụ trách kinh
doanh cửa hàng
3. Công trình
3
Khâu sửa
chữa nhỏ
toàn công ty
Bộ phận ký kết hợp

đồng nghiệm thu
bàn giao công trình
Điều hành tổng hợp
CT hàng ngày
*Tổng giám đốc : Chăm lo chỉ đạo có tính chiến lợc về sản xuất kinh doanh
hàng nội thất theo từng năm kế hoạch,về xuất nhập khẩu, về công tác
cán bộ .
- Vạch chơng trình đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để luôn
theo
kịp yêu cầu của thị trờng để sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh .
- Đàm phán ký kết những hợp đồng lớn có quy mô thi công lớn thời gian dài
giá trị cao.
- Đối ngoại đối nội toàn công ty.
*Giám đốc điều hành :
- Điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày.
- Ký hợp đồng gia công, thi công, kiểm tra đôn đốc từ khi khởi công đến
khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình.
- Chỉ đạo trực tiếp khâu tiếp thị khâu quảng cáo hàng .
- Kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động phi sản xuất khác của công ty (chuyên
môn, nghiệp vụ, bán hàng ..)
- Ký duyệt kiểm tra toàn bộ cá chi phí trực tiếp sản xuất .
*Quản trị trởng :
- Trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ .
-Tổ chức cán bộ lao động tiền lơng, xuất nhập khẩu kế hoạch cung ứng .
-Trực tiếp phụ trách cửa hàng kinh doanh, dịch vụ và cán bộ công nhân viên
cửa hàng.
*Kế toán tổng hợp :
- Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ, thống kê, kế toán, tài vụ công ty .
- Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp .
- Phối hợp với các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hớng

dẫn, kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty .
-Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh quyết toán công nợ .
*Giám đốc công trình :
- Lên dự toán vật t, dự toán lao động và kế hoạch tác nghiệp cho từng
công trình khi công ty chuẩn bị ký hoặc đã ký xong hợp đồng với bên A
- Lên kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch giao khoán cụ thể .
-Tham gia cùng giám đốc điều hành nghiệm thu, bàn giao công trình cho
bên Avà bắt đầu theo dõi chế độ bảo hành .
*Quản đốc sản xuất :
- Phụ cấp trực tiếp hai xởng : Nhôm kính và mành rèm .
- Chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt trong mặt bằng sản xuất của công ty,
quản lý thiết bị dụng cụ, kỹ thuật,vật t, công nghệ chất lợng sản phẩm lao
động, an toàn lao động.
- Tổ chức thực hiên sản xuất theo đúng các định mức lao động vật t kinh tế,
chất lợng kỹ thuật .
- Quản lý tốt bên ngoài kho tàng, mặt bằng sản xuất .
*Đội trởng sản xuất :
Đứng ra nhận khoán công trình do công ty giao sau khi đã nghiên cứu
kỹ và chấp nhận một cách tự nguyện .
- Đợc quyền lựa chọn số lợng, chất lợng công nhân kỹ thuật phục vụ cho
công trình .
- Tự quản lý và tổ chức hoạt động mọi mặt tại công trình .
- Đợc quyền phân phối lại cho ngời lao động theo hớng dẫn của công ty.
Tóm lại : Bộ máy quản lý của công ty đực tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay.
Mỗi cán bộ có nhiệm vụ riêng của mình .Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty.
Quản lý trực tuyến : Giám đốc có thể giao thẳng đến từng cán bộ công
nhân viên trong công ty (sau đó mới thông báo với ngời phụ trách quản lý
lĩnh vực đó ).


PHầN 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1. Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là :
Sản phẩm nhôm kính : tờng kính, mái vòm tờng kính khung nhôm đem lại vẻ
đẹp hiện đại cho công trình, tiện lợi trong xử dụng, có khả năng chịu bão gió
và điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt.
Các loại tờng kính : Khung nhôm lộ bên ngoài, khung nhôm chìm bên
trong, kính phản quang, kính hai lớp phản quang cách nhiệt, cách âm, tấm
compsite phủ nhôm hai mặt.Tờng kính dày không khung (sảnh chính khách
sạn ), mái vòm kính nhôm, giàn không gian đỡ mái.
Các loại cửa nhôm : Cửa ra vào, đóng mở bằng tay hoặc tự động.
*Mành rèm phông :
- Mành nan ngan, mành nan dọc, mành vách ngăn.
- Rèm đơn, rèm kép.
- Phông che ánh sáng : Mành rèm phông đợc làm từ các loại vật liệu nhôm
lá, PVC, vải sợi tẩm ép PVC, vật liệu cao phân tử, sợi gỗ ép.
- Mành rèm đặc biệt gồm : Mành rèm chịu lửa, mành rèm điều khiển từ xa .
*Nội thất : Các loại bàn ghế tủ vách cho văn phòng, các loại salông, tủ, gi-
ờng, đèn chiếu sáng, thảm, tranh tờng... cho văn phòng, khách sạn, nhà hàng,
nhà ở ...
*Trần vách : Các loại trần khung nổi, trần khung chìm.
Nói chung sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nh-
ng để sản phẩm đến đợc tận nơi ngời tiêu dùng thì vấn đề quan trọng và cần
thiết là nhà Marketing, ngời nghiên cứu thị trờng tham mu cho cán bộ lãnh
đạo doanh nghiệp. Hiện nay, trong cơ chế thị trờng mọi doanh nghiệp
muốn hoạt động tốt, sản phẩm bán ra thị trờng nhiều thì phải có bộ phận
Marketing tốt .

Công ty liên doanh sản xuất trang trí các mặt hàng nội thất mấy năm đầu
cha có chỉ tiêu nên không có bộ phận Marketing.Gần đây do chuyển đổi cơ
chế nên bắt đầu hình thành bộ phận này .Về công tác Marketing công ty này
có phần khác biệt và mang tính chất rất đặc thù (60%cán bộ có trách nhiệm
đảm nhận công tác này ). Họ vừa là ngời lãnh đạo, vừa làm công tác nghiên
cứu thị trờng, nắm bắt thông tin, thăm dò và khai thác những thông tin của các
đơn vị khác. Sau đó vào việc cụ thể mua nguyên vật liệu chế thử, qua kiểm
duyệt và thu thập những ý đóng góp và sửa đổi, tiếp tục sản xuất một lợng nhỏ
bán ra thị trờng, thăm dò nghe ngóng ý kiến của ngời tiêu dùng. Công việc
nghiên cứu thị trờng phải định hình trớc, nắm bắt thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Công việc này là do bên lãnh đạo đảm nhiệm vì họ là những ngời có trình độ,
am hiểu thị trờng và họ luôn đề ra giá cả cho phù hợp, khuyến khích chính
sách thanh toán chậm không quảng cáo công khai.
Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tên công trình thầu Doanh thu(USD) Thời gian thi công
Hanoi tower 240000 1996-1998
Nikko hotel 300000 1997-1998
Trung tâm trao đổi ngoại tệ (16 tôn đản) 50000 1996-1997
Trung tâm thơng mại kim liên 43000 1998
Horizon hotel 200000 1996-1998
Trung tâm triển lãm nông nghiệp 45000 1998
Tổng cộng 878000 1996-1998
Tỷ lệ các hợp đồng lớn/tổng doanh thu 3
năm từ 96-98
99.77% 1996-1998

Do tính chất công việc nên thời gian làm việc lâu, sản phẩm xây lắp là
công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất
đơn chiếc .
Song song với việc nghiên cứu thị trờng công ty phải chú trọng đến việc

nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn quan tâm trao đổi, thăm dò tiềm
năng của đối thủ về năng lực, thiết bị, tổ chức sắp xếp phạm vi khách hàng,
chính sách sản phẩm của họ.
Thị trờng trong nớc : Mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển, nền công
nghiệp nớc ta ngày càng đợc mở rộng nh: các khu chung c, các nhà cao tầng
nh hồ Linh Đàm, khu Định Công cũng rất cần đến sản phẩm của công ty. Số
lợng sản phẩm của công ty đợc bán ra xác định theo đơn đặt hàng, các hợp
đồng đã đợc ký kết và kế hoạch tiêu thụ của công ty. Do vậy, doanh thu chủ
yếu của công ty là thị trờng này.
*Về chất lợng :
Toàn bộ từ khâu thiết kế đến khâu bảo quản đều đợc giám sát chặt chẽ.
Công ty cũng giao trách nhiệm cho từng ngời về từng công việc cụ thể. Nói
chung các bộ phận phải đảm bảo các thông số kỹ thuật với nguồn lực hợp lý.
Đồng thời, công ty phối hợp giữa các phòng ban trong từng giai đoạn thiết kế
để công việc đạt hiệu quả tốt nhất .
-Về nguyên vật liệu : Bộ phận kiểm nghiệm nguyên vật liệu tiến hành
kiểm tra gắt gao.Vì nguyên vật liệu của công ty là làm theo đơn đặt hàng,
chất lợng đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới đa vào sản xuất. Nếu nguyên vật liệu
không đủ tiêu chuẩn thì trả cho nhà cung ứng.
Trong quá trình sản xuất, công nhân cố gắng tránh sai sót, tính toán hợp
lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nếu loại sản
phẩm đạt yêu cầu đợc thị trờng chấp nhận, có đơn đặt hàng nhiều thì công ty
cố gắng tập trung nhiều vào sản xuất loại đó. Khâu bảo quản tạo mọi điều
kiện tốt nhất để cho sản phẩm không vỡ, gẫy, xớc, hỏng.
*Về giá cả :
Công ty xử dụng chính sách giá linh hoạt và nhạy bén trong công tác
tiêu thụ, sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm, phải phù hợp với đặc điểm
của từng loại thị trờng, từng thời điểm phân phối và từng nhóm khách hàng
khác nhau.
Việc xác định giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán

thực tế. Việc dự toán giá của công ty thờng thoả thuận theo hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng.
Phơng pháp hạch toán giá thành đợc tiến hành theo trình tự :
+ Tập hợp các chi phí đầu vào từ bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ
ở các bộ phận.
+Tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng tính giá thành .
+Nguyên vật liệu chính đợc phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho
từng sản phẩm .
+Nguyên vật liệu phụ đợc phân bổ tỷ lệ nguyên vật liệu chính
+Chi phí khác đợc phân bổ theo tiền lơng .
Tuỳ theo từng thị trờng, đối tợng khách hàng và thời gian kinh doanh,
công ty đã có chính sách giá nh sau :
*Đối tợng khách hàng trong nớc, công ty có chính sách phù hợp nh :
- Giảm giá trong trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn, thờng
xuyên .
- Giảm giá theo khối lợng sản phẩm : Khách hàng mua sản phẩm với
khối lợng lớn, thờng xuyên đợc công ty giảm giá theo một mức độ nhất định.
Đối với các nhà kinh doanh hay chủ thầu khác có đơn đặt hàng và bỏ ra một
khoản tiền lớn đặt cọc cũng đợc giảm giá .
*Phân phối sản phẩm :Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở
rộng thị trờng trong nớc với nhiều trung tâm khác nhau đặt ở nhiều nơi, chủ
yếu tập trung ở thành phố Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có trụ sở đặt tại
Hông Kông .Theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp : sản phẩm đợc tiêu thụ thông
qua các trung tâm, chủ yếu là khách hàng đến đặt tại trung tâm hoặc công

×