Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

245 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.29 KB, 81 trang )

Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Tổng quan về Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng
Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA).................................................................3
1.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua........................3
1.1.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.................................................................................................................................3
1.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. .4
1.2 Đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của công ty ...................................................6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............................................................8
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy
Việt Nhật Vũng Áng.............................................................................................................11
1.5 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty...........................................................................13
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.................................................................13
1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.....................................................................14
1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................................................15
1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.................................................................15
1.5.5. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính......................................................................17
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng (Tên giao dịch
VIJACHIP VA)...............................................................................................19
2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng..................................19
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.............................................................................20
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................20
2.1.1.1 Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................20
2.1.1.2 Quy trình hạch toán .........................................................................................21
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................................26
2.3.2.1 Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................26
2.3.2.2 Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................29


2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung...............................................................................32
2.3.3.1 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung.........................................................32
2.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................................49
2.3 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên
doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng.......................................................52
2.3.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.................................................................52
2.3.2 Tính giá thành sản phẩm.........................................................................................53
2.3.3 Phương pháp tính giá thành.....................................................................................53
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................56
tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng (Tên
giao dịch VIJACHIP VA)...............................................................................56
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm..................................................................................................................................65
3.2.2.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện............................................................................65
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
1
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
3.2.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật V
ũng Áng........................................................................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
2
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU .
Trang
Bảng biểu số 1.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất
nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng.......................................................5
Bảng biểu số 2.1: Phiếu xuất kho...............................................................21
Bảng biểu số 2.2: Bảng kê phiếu xuất........................................................24

Bảng biểu số 2.3: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.................................24
Bảng biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ PK số 0009.........................................25
Bảng biểu số 2.5: Sổ cái TK 621................................................................25
Bảng biểu số 2.6: Bảng lương công nhân tháng 12 năm 2007...................30
Bảng biểu số 2.7: Chứng từ ghi sổ PK số 007...........................................31
Bảng biểu số 2.8: Sổ chi tiết TK 622.........................................................31
Bảng biểu số 2.9: Sổ cái TK 622................................................................32
Bảng biểu số 2.10: Chứng từ ghi sổ PC số 0006........................................34
Bảng biểu số 2.11: Sổ chi tiết TK 6272.....................................................35
Bảng biểu số 2.12: Sổ cái TK 6272............................................................36
Bảng biếu số 2.13: Sổ chi tiết TK 6273.....................................................37
Bảng biểu số 2.14: Sổ cái TK 6273............................................................37
Bảng biểu số 2.15: Bảng tính khấu hao tài sản..........................................39
Bảng biểu số 2.16: Chứng từ ghi sổ TD số 0010.......................................40
Bảng biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 6274.....................................................40
Bảng biểu số 2.18: Sổ cái TK 6274............................................................41
Bảng biểu số 2.19: Hoá đơn điện GTGT....................................................42
Bảng biểu số 2.20: Sổ cái TK 6277............................................................43
Bảng biếu số 2.21: Sổ chi tiết TK 6278.....................................................44
Bảng biểu số 2.22: Sổ cái TK 6278............................................................45
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
3
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 627.......................................................46
Bảng biếu số 2.24: Sổ cái TK 627..............................................................47
Bảng biếu số 2.25: Chứng từ ghi sổ TD số 0010.......................................48
Bảng biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 154.......................................................49
Bảng biếu số 2.27: Sổ cái TK 154..............................................................50
Bảng biểu số 2.28: Bảng tính giá thành.....................................................53
Bảng biểu số 2.29: Thẻ tính giá thành........................................................66

Bảng biểu số 2.30: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.........67
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
4
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất dăm gỗ..............................................7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty liên doanh sản xuất nguyên
liệu giấy Việt Nhật.....................................................................................11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán.................................12
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ...16
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
5
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTCT : Báo cáo tài chính
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPSX : Chi phí sản xuất
DN : Doanh nghiệp
GĐ : Giám đốc
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
TSCĐ: Tài sản cố định
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
6
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết thì mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều quan
tâm và các nhà quản trị doanh nghiệp đều hướng đó là tồn tại, phát triển và
thu được lợi nhuận cao. Để làm được điều đó thì các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tìm hiểu rất nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau. Một trong
những kênh thông tin quan trong mà các nhà quản trị thường xuyên sử dụng
để giám sát và ra quyết định quản lý là kênh thông tin kế toán. Do đó công tác
hạch toán kế toán luôn có một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng
thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản hẩm luôn là quan trọng hàng đầu tác
động đến chính sách giá cả, kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin đó các nhà quản trị phân tích đánh giá
được tình hình tập hợp, sử dụng, quản lý chi phí sản xuất của Công ty để từ
đó có các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Theo chương trình thực tập của nhà trường và của khoa em đã xin thực
tập tại phòng kế toán của công ty Liên Doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt
Nhật. Qua nghiên cứu lý luận và những thực tế tìm hiểu được tại Công ty liên
doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật, em đã nhận thấy tầm quan trọng
đặc biệt của chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch
toán cũng như đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn
thiện hơn nữa kiến thức của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết đã
nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài :
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
1
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Quý Liên và các anh chị trong
phòng kế toán của công ty nhờ có sự chỉ bảo tận tình của thầy và các anh các
chị em mới có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức và trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi còn có
những sai sót. Em mong các thầy (cô) và các anh (chị) có thể xem xét, bổ
sung, góp ý kiến cho em để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài phẩn mở đầu và kết luận
gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan chung về Công ty Liên doanh sản xuất nguyên
liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA)
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng(Tên
giao dịch VIJACHIP VA)
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng
Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA)
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
2
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
Tổng quan về Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy
Việt Nhật Vũng Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA)
Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng được
thành lập tại Việt Nam dưới hình thức công ty liên doanh giữa tổng công ty
Lâm Nghiệp Việt Nam – Vinafor và Nissho Iwai Corporation – Nic (Nhật
Bản), theo giấy phép đầu tư số 2501 GP/UB-ĐT ngày 24/10/2001 của Uỷ Ban
Nhân Dân tỉnh Hà Tĩnh. Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ
ngày được cấp giấy phép(24/10/2001). Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, tự

chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định
pháp lý hiện hành có liên quan.
Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng có
tên giao dịch quốc tế là: VIJACHIP VA, có trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt
tại Khu công nghiệp Vũng Áng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Toàn bộ sản phẩm của công ty được xuất khẩu 100 %.
Vốn đầu tư đăng ký của Công ty là: 5000.000 USD.
Vốn pháp định của Công ty là : 1.500.000 USD trong đó: Bên Việt Nam
góp 600.000 USD, chiếm 40% vốn pháp định, Bên Nhật Bản góp 900.000
USD chiếm 60% vốn pháp định.
1.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty trong thời gian
qua
1.1.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
* Những thuận lợi của công ty đó là:
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
3
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Vì sản phẩm của công ty sản xuất xong sẽ được xuất khẩu trực tiếp bằng
tàu sang Nhật Bản vì vậy điều kiện về cảng là một yếu tố rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Điều kiện về cảng ở đây rất tốt vì đây là cảng nước sâu có
thể tiếp nhận tàu có trọng tải 45000 DWT.
Trong quá trình sản xuất Tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ rất nhiều cho công ty,
tạo mọi điều kiện để công ty có thể thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Bên cạnh đó thì cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ
thuật có kinh nghiệm dày dặn điều. Đây là nhân tố quan trọng quyết định
thành công của mọi công ty nói chung và VIJACHIP nói riêng.

* Những khó khăn của công ty:
Bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình hoạt động kinh doanh công
ty cũng gặp phải một số khó khăn đó là:
Hiện nay ngày càng có nhiều nhà máy mở ra nên cạnh tranh nguyên liệu
ngày càng gay gắt. Nguồn cung nguyên liệu trở lên khó khăn.
Mặc dù khi xây dựng nhà máy hai công ty mẹ đã tính toán rất kỹ chi phí
vận chuyển sau đó mới xây dựng nhưng thật sự là điều kiện xa xôi khó khăn
trong quá trình vận chuyển rất nhiều.
Bên cạnh đó thì thời tiết khắc nghiệt nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
kết quả hoạt động của công ty. Như chúng ta biết những năm gần đây mưa
bão thường xuyên xảy ra ở các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh mà số lượng công
nhân làm việc ở bên ngoài trời của công ty thì khá nhiều. Điều này đã ảnh
hưởng lớn đến năng suất lao động của công nhân.
1.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
4
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu số 1.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng
Thông qua bảng trên chúng ta có thể thấy là những năm gần đây tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty có một số biến động sau:
Doanh thu thuần của năm 2006 có giảm so với năm 2005 là: 193 610.18
USD nhưng đến năm 2007 thì đã tăng lên mạnh mẽ, tăng so với năm 2006 là:
1 817039.65 USD tương ứng với tốc độ tăng là: 20.74%. Điều đó chứng tỏ thị
trường của công ty đang ngày càng được mở rộng.
Tương ứng với doanh thu thì lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006
cũng giảm so với năm 2005 là: 38 987.72USD nhưng đến năm 2007 thì lợi
nhuận đã tăng lên đáng kể. Lợi nhuận của công ty năm 2007 đã tăng so với
năm 2006 là: 129 712.09 USD tương đương với tốc độ tăng là: 47.91% . Điều

đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng được tăng cao. Công
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 DT thuần USD 8 953 052.37 8 759 442.19 10 576 481.84
2 LN sau thuế USD 309 746.92 270 759.92 400 471.29
3 Tổng tài sản USD 5 298 535.29 4 487 264.42 3 474 045.90
4 Nợ phải trả USD 3 417 203.41 2 559 810.65 1 365 342.31
5 Tổng
NVCSH
USD 1 881 331.88 1 927 453.77 2 108 703.59
6
Số CNV
Người
- CN 200 220 240
- NVQL 8 10 10
7
TN bình quân
1người/tháng
USD
- CN 100 110 120
- NV 1500 2000 2200
5
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
ty đã thực hiện được các biện pháp tiết kiệm chi phí từ đó nâng cao được lợi
nhuận.
Tổng tài sản của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là:
1 013 218.52 USD tương đương với tốc độ giảm là: 22.58 %, năm

2006 giảm so với năm 2005là: 811 270.87USD tương đương với tốc độ giảm
là: 15.31%. Như vậy ta thấy trong những năm gần đây thì công ty không đầu
tư vào tài sản cố định. Có hiện tượng này là do công ty đã biết khai thác các
tài sản cố định của công ty ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên nếu công ty
muốn ngày càng vững mạnh trong tương lai thì công ty nên đầu tư vào tài sản
cố định nhiều hơn nữa.
Về nguồn vốn: Trong năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm
2006 là: 181 249.76 USD tương đương với tốc độ tăng là: 9.4%, năm 2006
tăng so với năm 2005 là: 46 121.89 USD tương đương với tốc độ tăng
là: 2.45%. Tốc độ tăng này cho thấy là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đang ngày càng được nâng lên.
Trong năm 2007 số công nhân viên tăng lên là 20 người so với năm 2006
tương ứng với tốc độ tăng là: 9.09%. năm 2006 số công nhân viên tăng lên:
20 người so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là: 10%. Qua đây chúng
ta có thể thấy số lượng công nhân viên của công ty ngày càng tăng lên chứng
tỏ quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng. Bên cạnh đó thì thu
nhập bình quân của mỗi một công nhân viên cũng ngày càng tăng lên, chất
lượng cuộc sống của họ ngày càng được cải thiện.
Qua việc phân tích trên chúng ta có thể thấy mặc dù hiệu quả hoạt động
sản xuất của công ty là chưa ổn định nhưng nói chung thì hiệu quả hoạt động
sản xuất của công ty đang ngày càng tăng lên. Chứng tỏ phương hướng hoạt
động sản xuất của công ty đang đi là đúng đắn. Để đạt được điều đó là do sự
lỗ lực cố gắng của tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của công ty
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
6
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của công ty là: Sản xuất và xuất khẩu dăm gỗ
Dăm gỗ là một miếng gỗ nhỏ được cắt ra với kích cỡ khoảng 20mm (dài)
x 10-20 mm (rộng) x 5mm(dầy). Dăm gỗ là nguyên liệu để sản xuất ra giấy.

Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất dăm gỗ để xuất khẩu,
toàn bộ dăm gỗ sản xuất được xuất khẩu 100 % chứ không được tiêu thụ trong nước.
Để thực hiện được quá trình sản xuất thì công ty chia ra thành từng các
đội bao gồm có đội bốc dỡ, đội cân và đội quét dọn tại phân xưởng. Mỗi đội
sẽ đảm nhiệm một vai trò nhất định trong quá trình sản xuất:
Đội bốc dỡ thì sẽ tiến hành bốc gỗ từ xe tải và xếp vào bãi chứa gỗ trong
nhà máy và thực hiện việc vận chuyển gỗ từ khu vực để gỗ đến máy băm dăm.
Đội cân sẽ có nhiệm vụ là cân khối lượng của các xe chở gỗ.
Trong quá trình sản xuất thì sẽ có nhiều những rác bẩn được thải ra vì
vậy mà cần có một đội quét rọn làm việc trong nhà máy.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất dăm gỗ

Quy trình sản xuất dăm gỗ gồm có 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 là: Chuyển gỗ tới Nhà máy được tiến hành từ 7h- 16h:
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
Gỗ
Nhà máy
Máy băm dăm
Băm gỗBăm gỗ
Dăm gỗ
7
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Gỗ được vận chuyển tới khu vực chứa gỗ bằng xe tải. Số lượng gỗ sẽ
được tính đơn vị là tấn trên cơ sở cân xe tải tại cửa khu vực trữ gỗ.
Giai đoạn 2 là: Vận chuyển gỗ từ bãi gỗ tới máy băm dăm được tiến
hành từ 6h:45- 22h:45.
Hai công nhân dùng xe móc sẽ chuyển gỗ từ khu vực chất gỗ tới băng tải
nhận gỗ.
Giai đoạn 3: Băm gỗ được thực hiện từ 6h:45- 22h:45
Gỗ được đưa bằng tay vào băng tải tiếp nhận gỗ và được đưa tới máy

băm dăm với công suất 80GMT/giờ. Sau đó dăm được đưa tới bộ phận sàng
lọc tại đó các dăm có kích cỡ nhỏ hơn quy định và bẩn sẽ được loại ra đi tới
một băng tải khác và các dăm gỗ có kích cỡ lớn hơn quy định sẽ được đưa trở
lại máy băm dăm bằng băng tải để băm lại. Chỉ có các dăm có kích cỡ chuẩn
mới được đưa ra khỏi nhà máy và được chất đống lại. Dăm được chất thành đống
được chất lại thành đống sẽ được chuyển tới bãi để dăm bằng xe xúc lật bánh lốp.
Giai đoạn 4: Chuyển đổi gỗ sang dăm
Một m
3
gỗ tương đương với 1 tấn bạch đàn và 0.988 tấn keo tươi. Hao hụt
trong quá trình băm dăm là do bụi và các tạp chất khác… cho là khoảng 1.2%.
Thuỷ phần được tính là 5% và phần còn lại 50% được tính là tấn khô (BDT). Do
đó, một tấn gỗ thu được 0.494% BDT dăm bạch đàn và 0.488 BDT dăm keo.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển tốt thì cần phải tổ
chức được một bộ máy phù hợp với doanh nghiệp. Bộ máy đó không chỉ bảo
đảm hoàn thành được những nhiệm vụ của doanh nghiệp mà phải phù hợp với
quy mô sản xuất, phù hợp với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật, loại hình sản
xuất cũng như tính chất công nghệ của doanh nghiệp.
Đáp ứng yêu cầu trên, căn cứ vào đặc điểm quy mô sản xuất và đặc thù
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Liên doanh sản xuất nguyên
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
8
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
liệu giấy Việt Nhật đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý của mình
theo nguyên tắc trực tuyến chức năng nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá
sản xuất, thuận tiện cho công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý.
Đứng đầu công ty là tổng giám đốc của công ty: Là người đại diện pháp
nhân của công ty trong việc đối ngoại với các tổ chức và các cá nhân bên
ngoài, chụi trách nhiệm trước hai công ty mẹ, trước Nhà nước về điều hành

hoạt động của Công ty, là người lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Phó tổng giám đốc: Có trách nhiệm giúp đỡ Tổng giám đốc trong việc
điều hành, quản lý hoạt động của công ty theo sự phân công của tổng Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Trợ lý của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, làm các nhiệm vụ theo sự phân công
của Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phòng có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp
cho ban lãnh đạo của Công ty trong công tác kế hoạch cung ứng vật tư, đề ra
phương hướng, nội dung và chiến lược cụ thể cho từng sản phẩm về vấn đề
khoa học kỹ thuật. Đồng thời chụi trách nhiệm quản lý máy móc thiết bị, công
cụ sản xuất, kết hợp với phòng kế toán để lên các phương án huy động, kế
hoạch sử dụng vốn thu hồi vốn, huy động và sử dụng lao động cải tiến đổi
mới trang thiết bị công ty một cách thích hợp và hiệu quả nhất.
Phòng sản xuất: Chức năng chính là dự kiến các kế hoạch sản xuất của
công ty.
Phòng kế toán: Chức năng chính của phòng kế toán là tham mưu giúp
việc cho lãnh đạo của Công ty trong công tác quản lý tài chính nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty được duy trì một cách liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên
cạnh đó thì phòng kế toán còn có một bộ phận chuyên làm công tác văn phòng.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
9
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính
xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đồng thời theo dõi công nợ, định kỳ lập báo cáo tài chính,
lưu trữ các tài liệu kế toán như chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán và các tài
liệu liên quan đến công tác kế toán và làm các công tác văn phòng khác.
Bên cạnh đó thì phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động

kinh tế tài chính của công ty, phát hiện, ngăn ngừa kịp thời hiện tượng tham
ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế và kỷ luật tài chính của Nhà
nước.
Nhà máy sản xuất: Chịu sự giám sát trực tiếp của Phó tổng giám đốc và
trợ lý của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc về mọi mặt, chịu sự quản lý
của các phòng ban theo chức năng cụ thể. Nhà máy sản xuất gồm: Tổ bốc xếp
gỗ, tổ cân, tổ quét dọn, tổ bảo vệ.
Các phòng ban của công ty được tổ chức chặt chẽ, có quan hệ mật thiết
với nhau, tương tác phối hợp với nhau cùng giải quyết các công việc chung
của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
10
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu
giấy Việt Nhật Vũng Áng

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh sản xuất
nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty mà công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Theo đó toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty đều
được phòng kế toán theo dõi và hạch toán một cách cụ thể theo quy chế của
công ty và theo quy định của Bộ tài chính về công tác kế toán thống kê trong
doanh nghiệp.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
Nhân viên văn phòng
Kế toán trưởng
Mr. N. T. Kien
Nhân viên kế toán
Trợ lý của tổng GĐ và

Phó tổng GĐ
Mr. H. M. Duc
Phòng sản xuất
Tổng GĐ

Mr. K.
Yamanaka
Phó Tổng GĐ

Mr. T.Q.Lieu
Phòng kỹ thuật
Đội bốc dỡ Đội cân Đội kỹ
thuật
Đội quét
dọn
11
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Việc áp dụng hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi để phân công
lao động và chuyên môn hoá nghiệp vụ cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào công tác kế toán. Đồng thời hình thức kế toán này cũng phù hợp với mô
hình tổ chức quản lý theo của công ty.
Phòng kế toán của công ty là đơn vị kế toán hoàn chỉnh phải tuân thủ
theo quy chế của công ty quy định trong chế tài, quy định về quản lý kinh tế
tài chính của nhà nước. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp các chi phí sản xuất, lập BCTC.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán


Do việc áp dụng phần mềm kế toán Bravo nên cơ cấu tổ chức bộ máy

của công ty khá đơn giản.
Bộ máy kế toán của công ty chỉ bao gồm có 4 thành viên đó là:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán tham mưu giúp cho
Tổng giám đốc, tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt toàn bộ công tác kế toán, phân
công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán của Công ty, theo dõi
đôn đốc việc thực hiện quyết toán của công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng
là người chụi trách nhiệm trước tổng giám đốc, cấp trên và Nhà Nước về các
thông tin Tài chính. Kế toán trưởng thực hiện phần hành kế toán chi phí và
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
Kế toán
trưởng
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹKế toán vật tư
12
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
tính giá thành sản phẩm (TK 154, TK621, TK 622, TK 627), kế toán tài sản
cố định, cuối tháng tiến hành tổng hợp và lên các báo cáo.
Kế toán thanh toán: Nhiệm vụ của kế toán thanh toán là thực hiện xử lý
các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch thanh toán. Cụ thể
hàng ngày Kế toán viên phụ trách các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty, có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc (như: Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng…) để lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc sau khi được sử dụng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được
dùng để ghi vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ chi tiết tài khoản 131, 141, 331…
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản 131,
138,141,331… Cuối tháng kế toán thanh toán sẽ tính tổng sổ phát sinh Nợ,
tổng phát sinh Có và Bảng tổng hợp chi tiết và tiến hành lên sổ cái cho các tài
khoản liên quan và lập Bảng cân đối phát sinh.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ, dăm gỗ, theo dõi, kiểm tra việc ghi chép, xử lý các phiếu xuất,
nhập kho và ghi chép lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 152, TK 153.
Trong phòng kế toán có một thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, theo
dõi nhập xuất tiền mặt, đồng thời kiêm công việc của kế toán tiền lương như:
tổng hợp các bảng chấm công, tính lương, tính các khoản phụ cấp, trích các
khoản BHYT, BHXH, lập bảng thanh toán tiền lương, chụi trách nhiệm thanh
toán tiền lương cho người lao động theo qui định phụ trách TK 334, TK 338.
1.5 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là: Chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
13
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12
Kỳ kế toán áp dụng: Lập báo cáo theo tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ
kinh tế được lập và ghi sổ bằng Đô La Mỹ (USD).
Ngoại tệ phát sinh trong quá trình hạch toán của Công ty đó là: Việt Nam
Đồng.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang USD theo
tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Các tài khoản có số dư gốc ngoại tệ được chuyển đổi sang USD theo tỷ
giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát
sinh trong kỳ và do đánh giá lại số dư cuối kỳ được phản ánh vào kết quả kinh
doanh trong kỳ.

Phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho là: phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ là: phương pháp khấu hao đường thẳng.
1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán là những tài liệu chứng minh bằng giấy tờ về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Do đó mọi doanh nghiệp đều phải lập chứng từ. Việc tổ chức
chứng từ khoa học, tạo điều kiện để ghi sổ kịp thời, mã hoá thông tin kế toán
và lập báo cáo kế toán kịp thời, đồng thời đảm bảo thông tin kế toán được
chính xác, trung thực, hợp lý nâng cao tính pháp lý và tính kiểm tra của thông
tin kế toán phải được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên của công tác kế
toán.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
14
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Chế độ chứng từ kế toán của doanh nghiệp bao gồm hai hệ thống là:
chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
Dựa trên quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, đồng thời
căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu tổ chức
quản lý. Công ty VIJACHIP VA sử dụng một số các chứng từ chủ yếu sau:
Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng
BHXH, Bảng lương công nhân, Bảng thanh toán BHXH.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu cân, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng kê phiếu nhập, bảng tổng hợp nhập xuầt tồn.
Chứng từ về TSCĐ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, sổ TSCĐ, thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và
phân bổ khấu hao.
Phần hành mua hàng bán hàng thì công ty sử dụng các chứng từ như:
Hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng…

Phần hành kế toán vốn bằng tiền công ty sử dụng các chứng từ như:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng…
1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế tài chính của
mình. Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản
doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 tuân thủ các tài khoản cấp 1 và cấp 2 và chi tiết theo đặc
điểm riêng của công ty đến tài khoản cấp 3.
Hướng mở chi tiết của các tài khoản của công ty là: theo nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo để làm kế toán
và áp dụng hình thức kế toán là: Chứng từ ghi sổ. Đặc điểm cơ bản của hình
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
15
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
thức này đó là chứng từ ghi sổ sẽ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp.
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán.
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra kế toán
sử dụng làm căn cứ để ghi sổ lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ để ghi
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng
tổng hợp
chi tiết
16
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ
được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) - Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh nợ,
tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC.
Trong phạm vi chuyên đề thực tập này em xin nêu một số sổ sách kế toán
mà Công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành
phẩm của Công ty đó là:
Sổ tổng hợp gồm có: Chứng từ ghi sổ, sổ cái của các TK 621, 622, 627,
154, 155.
Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
sản xuất kinh doanh, Bảng tính giá thành.
1.5.5. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
BCTC là báo cáo bắt buộc các doanh nghiệp phải lập theo chế độ, không
phân biệt quy mô và hình thức sở hữu của doanh nghiệp.

Hệ thống BCTC của Công ty bao gồm các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN): Là BCTC tổng hợp, phản ánh
toàn bộ giá trị của tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN): Là BCTC tổng hợp, phản
ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết
quả kinh doanh và kết quả khác.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
17
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN): Là BCTC tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dung lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC (Mẫu số B0-DN): Là một bộ phận hợp thành không
thể tách rời hệ thống BCTC của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Công ty tiến hành lập BCTC theo tháng. Kế toán trưởng là người chịu
trách nhiệm trực tiếp trong việc lập BCTC .
Hàng ngày kế toán trưởng sẽ tiến hành kiểm tra số liệu của các phần
hành đến cuối tháng sẽ tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và lên các
sổ tổng hợp và các BCTC.
Khi năm tài chính kết thúc thì VIJACHIP VA phải nộp BCTC cho các cơ
quan tổ chức sau: Bộ Tài Chính, hai công ty mẹ đó là: Tổng công ty lâm
nghiệp Việt Nam và Tập đoàn Nissho Iwai của Nhật Bản, Cục thuế tỉnh Hà
Tĩnh, Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng, Sở tài chính tỉnh Hà Tĩnh, Cục
thông kê tỉnh Hà Tĩnh.
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
18
Khoa kế toán Chuyên để thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật
Vũng Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA)
2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật
Vũng Áng
Việc tổ chức công tác tính giá thành một cách khoa học hợp lý không chỉ
có ý nghĩa đối với yêu cầu quản lý chi phí, giá thành mà còn góp phần tăng
cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn… một cách tiết kiệm, hiệu
quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo ưu thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt
Nhật Vũng Áng bao gồm nhiều loại chi phí với nội dung kinh tế khác nhau.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định những phạm vi giới
hạn mà chi phí cần được tập hợp nó sẽ làm căn cứ cho kế toán các phần hành
tham gia vào việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng là
Công ty sản xuất với quy trình công nghệ đơn giản, tổ chức chuyên môn hoá
cao chỉ sản xuất ra hai loại sản phẩm là dăm keo và dăm bạch đàn. Từ đặc
điểm đó Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là
toàn bộ quy trình sản xuất của Công ty.
Phương pháp tập hợp chi phí
Nguyễn Thu Hằng A Lớp: Kế toán 46C
19

×