Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

(Luận án tiến sĩ) Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 245 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN TIẾN ĐỊNH

VAI TRỊ CỦA HỢP TÁC XÃ NƠNG
NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG
CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN TIẾN ĐỊNH

VAI TRỊ CỦA HỢP TÁC XÃ NƠNG
NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG
CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 9620115

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. VŨ THỊ MINH
2. TS. HOÀNG VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

Nghiên cứu sinh

PGS.TS. Vũ Thị Minh

Nguyễn Tiến Định


ii


LỜI CÁM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cám ơn đến:
- Cố PGS.TS. Vũ Đình Thắng, PGS.TS. Vũ Thị Minh và TS. Hoàng Vũ Quang
đã tận tình hướng dẫn để tơi có thể hồn thành bản luận án này.
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, Viện Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
- Lãnh đạo các Chi cục Phát triển nông thôn- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Liên minh Hợp tác xã; các hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ nông dân và các
doanh nghiệp ở 04 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm: Hậu Giang, An Giang,
Đồng Tháp, Bạc Liêu đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp thơng tin cho tơi trong q
trình điều tra, khảo sát.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Tiến Định


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA HỢP TÁC
XÃ NƠNG NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN ..... 24
1.1. Khái niệm, nội dung liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................................ 24
1.2. Lý luận về liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................................................. 26
1.2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................. 26
1.2.2. Các hình thức liên kết xây dựng cánh đồng lớn ......................................... 28
1.2.3. Hành động tập thể trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn ......................... 33
1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn .. 35
1.3.1. Định nghĩa, bản chất và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ................... 35
1.3.2. Vai trò hợp tác xã nông nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nơng thơn ... 35
1.3.3. Vai trị của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn 39
1.3.4. Các hình thức liên kết xây dựng cánh đồng lớn có sự tham gia của hợp tác
xã nơng nghiệp.................................................................................................... 42
1.4. Chỉ tiêu đánh giá vai trị, lợi ích hợp tác xã nông nghiệp đem lại trong liên
kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ............................................................ 44
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa................................................................... 44
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả, lợi ích đem lại cho các bên khi có hợp tác
xã nông nghiệp tham gia liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ............... 46
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa .................................................................. 47
1.5.1. Nhóm yếu tố bên trong hợp tác xã nơng nghiệp ......................................... 47

1.5.2. Nhóm yếu tố bên ngồi hợp tác xã nông nghiệp ........................................ 49
1.6. Kinh nghiệm hợp tác xã nơng nghiệp ở nước ngồi trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa .................................................................................. 50


iv
1.6.1. Kinh nghiệm hợp tác xã nông nghiệp Phi Mai ở Thái Lan ......................... 50
1.6.2. Mơ hình hợp tác xã nông nghiệp JA Niigata Mirai ở Nhật Bản ................. 53
1.6.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 55
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN
XUẤT LÚA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................... 56
2.1. Khái qt tình hình hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long................................... 56
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long ......... 56
2.1.2. Tổng quan chung về hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................... 58
2.1.3. Tổng quan chính sách của Nhà nước về nâng cao vai trị của hợp tác xã
nơng nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn ............................................ 62
2.2. Giới thiệu đặc điểm các hợp tác xã nông nghiệp khảo sát ........................... 70
2.2.1. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã ................................ 70
2.2.2. Quản trị hợp tác xã nông nghiệp ................................................................ 72
2.2.3. Thành viên hợp tác xã nông nghiệp ........................................................... 73
2.2.4. Vốn, tài sản của hợp tác xã nông nghiệp .................................................... 73
2.2.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ...................... 74
2.3. Đánh giá thực trạng vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ................ 75
2.3.1. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn
sản xuất lúa ......................................................................................................... 75

2.3.2. Nghiên cứu điển hình về vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long ........... 105
2.4. Thuận lợi, khó khăn và nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp thực hiện
liên kết xây dựng cánh đồng lớn ........................................................................ 117
2.4.1. Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn ................................................................................................... 117
2.4.2. Nhu cầu hỗ trợ phát triển liên kết xây dựng cánh đồng lớn ...................... 119
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp
trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................ 122


v
2.5.1. Các yếu tố bên trong hợp tác xã nông nghiệp .......................................... 122
2.5.2. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã nơng nghiệp .......................................... 129
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 133
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT
LÚA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................. 134
3.1. Bối cảnh, quan điểm xây dựng và phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong
liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.. 134
3.1.1. Bối cảnh, yêu cầu vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long..................................... 134
3.1.2. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn ........................................................................................................... 140
3.2. Đề xuất hồn thiện mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long ................................. 145
3.2.1. Căn cứ đề xuất hồn thiện mơ hình.......................................................... 145
3.2.2. Đề xuất mơ hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng
lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................................... 146

3.2.3. Điều kiện thực thi hiệu quả mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ........... 150
3.3. Giải pháp nâng cao vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long .............. 152
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Hồn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo mơi trường
thuận lợi để HTX nông nghiệp hoạt động và phát huy vai trị trong liên kết chuỗi
giá trị nơng sản ................................................................................................. 152
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Tăng cường năng lực và điều kiện hoạt động cho hợp tác
xã nông nghiệp thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn ............................... 158
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường vai trị của hợp tác xã nông nghiệp đại diện
cho hộ thành viên thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn............................ 162
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 167
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 168
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ . 171
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 172
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 179


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật

CĐL


Cánh đồng lớn

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

CGT

Chuỗi giá trị

CP

Cổ phần

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DN

Doanh nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận


HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KTHT

Kinh tế hợp tác

MH

Mơ hình

NCS

Nghiên cứu sinh

ND

Nơng dân

NN


Nơng nghiệp

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QTKT

Quy trình kỹ thuật

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTK

Tổng cục Thống kê

THT

Tổ hợp tác

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TV

Thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng HTX, THT và hộ nông dân khảo sát của luận án............................ 19
Bảng 2.1: Số lượng HTX, THT, doanh nghiệp tham gia liên kết cánh đồng lớn sản
xuất lúa ở 4 tỉnh khảo sát vùng ĐBSCL năm 2016 ..................................................... 59
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý HTX......................... 71
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của HTX trong năm 2016 ................................. 75
Bảng 2.4: Thực hành canh tác lúa của hộ nông dân trong liên kết cánh đồng lớn ....... 78
Bảng 2.5: Lí do hộ nơng dân áp dụng thực hành canh tác chung sản xuất lúa............. 79
Bảng 2.6: Cách thức HTX nông nghiệp tổ chức liên kết xây dựng CĐL .................... 80
Bảng 2.7: Vai trò của HTX/THT trong xây dựng CĐL sản xuất lúa theo đánh giá của
cán bộ quản lý HTX/THT .......................................................................................... 82
Bảng 2.8: Vai trò HTX/THT trong xây dựng CĐL sản xuất lúa theo đánh giá của hộ
thành viên .................................................................................................................. 83
Bảng 2.9: Hình thức hợp đồng liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp .................. 85
Bảng 2.10: Vai trò HTX/THT trong hợp đồng liên kết với doanh nghiệp theo đánh giá
của hộ nông dân thành viên........................................................................................ 90
Bảng 2.11: Mức độ tuân thủ hợp đồng liên kết của hộ nơng dân ................................ 92
Bảng 2.12: Lợi ích của hộ nông dân khi tham gia liên kết xây dựng CĐL .................. 93

Bảng 2.13: Thay đổi năng suất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ........................ 94
Bảng 2.14: Nguyên nhân thay đổi năng suất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL .... 95
Bảng 2.15: Thay đổi giá bán lúa tươi của hộ khi tham gia liên kết CĐL..................... 96
Bảng 2.16: Thay đổi chi phí sản xuất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ............... 97
Bảng 2.17: Nguyên nhân giảm chi phí sản xuất lúa khi tham gia liên kết kết CĐL..... 98
Bảng 2.18: So sánh hiệu quả sản xuất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ............ 100
Bảng 2.19: Hộ nông dân được nhận các hỗ trợ của doanh nghiệp ............................ 101
Bảng 2.20: Lợi ích HTX/THT nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ................ 104
Bảng 2.21: Hỗ trợ của doanh nghiệp cho HTX nông nghiệp và THT trong liên kết xây
dựng CĐL................................................................................................................ 105
Bảng 2.22: Nhu cầu cần hỗ trợ của các HTX chưa xây dựng CĐL ........................... 121
Bảng 2.23: Mức độ tương quan vai trị HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL
theo đánh giá của HTX và hộ nông dân ................................................................... 123


viii
Bảng 2.24: Kết quả phân tích các yếu tố bên trong HTX ảnh hưởng đến vai trị của
HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ...................................................... 126
Bảng 2.25: Kết quả phân tích các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến vai trị của HTX
nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............................................................... 131

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: HTX nơng nghiệp có các quy chế hoạt động .......................................... 72
Biểu đồ 2.2: Tài sản và trang thiết bị của hợp tác xã nông nghiệp .............................. 74
Biểu đồ 2.3: Các dịch vụ HTX thực hiện trong liên kết xây dựng CĐL ...................... 81
Biểu đồ 2.4: Lí do HTX nơng nghiệp khơng xây dựng CĐL ...................................... 84
Biểu đồ 2.5: Vai trò HTX trong ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết CĐL .............. 89
Biểu đồ 2.6: Mức hỗ trợ của doanh nghiệp cho hộ nông dân .................................... 102
Biểu đồ 2.7: Thời điểm thỏa thuận giá bán lúa của hộ nông dân............................... 103
Biểu đồ 2.8: Thuận lợi của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............ 117

Biểu đồ 2.9: Khó khăn của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............ 118
Biểu đồ 2.10: Nhu cầu hỗ trợ của HTX trong liên kết xây dựng CĐL ...................... 120
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của cán bộ QLNN về các yếu tố bên trong HTX ảnh hưởng
đến vai trò của HTX trong liên kết xây dựng CĐL ................................................... 127
Biểu đồ 2.12: Đánh giá của cán bộ QLNN về các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của
HTX trong liên kết xây dựng CĐL........................................................................... 132

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khung phân tích của luận án ......................................................................... 15
Hình 1.1: Các hình thức và mức độ liên kết theo hợp đồng ........................................ 32
Hình 1.2: Hợp tác xã làm trung gian liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp ............ 42
Hình 1.3: Hợp tác xã hợp đồng mua đứt bán đoạn giữa nông dân và doanh nghiệp .... 43
Hình 1.4: Hình thức liên kết tiêu thụ tập trung qua hợp tác xã.................................... 43
Hình 3.1: Vai trị của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL..................... 141
Hình 3.2: Đề xuất mơ hình HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất
lúa ở vùng ĐBSCL .................................................................................................. 147


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Để thực hiện nhiêm vụ “đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều
rộng và chiều sâu” đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, ngày 10/6/2013,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt đề án
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” (Thủ tướng Chính phủ, 2013). Đề án đã xác định xây dựng các HTX nông
nghiệp, phát triển liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là một trong các giải
pháp để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững và nâng cao

giá trị gia tăng. Đề án đã chỉ rõ 03 nội dung quan trọng mà các HTX nơng nghiệp cần
thực hiện đó là: cung cấp dịch vụ đầu vào sản xuất, sơ chế, chế biến và liên kết tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
Thực tế hiện nay, yêu cầu đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đang là xu hướng phát triển trên tất cả các
ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước. Để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã ban hành “Quyết định số 1777/QĐ-BNN-KH ngày 17/5/2015 (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2015) về kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 9/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ” (Thủ tướng Chính phủ, 2015),
đã xác định: “đổi mới và nhân rộng các mơ hình liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi
giá trị có năng suất, hiệu quả cao phù hợp với từng ngành hàng, lĩnh vực… thúc đẩy
hợp tác, liên kết theo mơ hình cánh đồng mẫu lớn, trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng
chính sách cho các lĩnh vực khác”.
Nhằm thúc đẩy liên kết xây dựng CĐL, thời gian qua, Chính phủ và các bộ
ngành Trung ương đã ban hành nhiều chính sách như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
(Thủ tướng Chính phủ, 2013a; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014); Quyết định số
1050/QĐ-NHNN (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014); Nghị quyết số 14/NQ-CP
(Chính phủ, 2014); Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (Chính phủ, 2015). Theo báo cáo
của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, tính đến hết năm 2016, cả nước có 48/63 tỉnh triển khai
với 2.262 điểm xây dựng CĐL, trong đó chủ yếu là CĐL đối với sản xuất lúa (có
1.661 CĐL lớn sản xuất lúa, chiếm 73,4% tổng số CĐL các loại). Tổng diện tích liên
kết CĐL sản xuất lúa cả nước đạt 556.000 ha, trong đó vùng ĐBSCL có diện tích lúa
liên kết CĐL lớn nhất với 450.000 ha (chiếm 81% tổng diện tích). Thơng qua thực
hiện liên kết xây dựng CĐL, nhiều doanh nghiệp đã liên kết với các HTX nông nghiệp


2
theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Riêng ở vùng ĐBSCL mỗi hecta
lúa sản suất theo CĐL có thể giảm chi phí sản xuất từ 10-15% và giá trị sản lượng có
thể tăng 20-25%, thu lời thêm từ 2,2-7,5 triệu đồng/ha. Tham gia liên kết xây dựng

CĐL, người nông dân được ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định, được hỗ trợ kỹ
thuật và trong nhiều trường hợp còn được doanh nghiệp liên kết cung ứng vật tư đầu
vào khơng tính lãi. Các doanh nghiệp thì có được vùng ngun liệu ổn định với chất
lượng bảo đảm và tiết kiệm chi phí thu mua, vận chuyển.
Mặc dù vậy, hiện vẫn có rất ít các mơ hình liên kết xây dựng CĐL thành cơng,
việc thực hiện liên kết gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là thiếu các HTX
nông nghiệp hoạt động hiểu quả để liên kết với doanh nghiệp, có thể giúp doanh
nghiệp chuyển giao, đào tạo nông dân áp dụng quy trình kỹ thuật (QTKT) sản xuất.
Cũng theo báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, thì hiện cả nước chỉ có khoảng 10%
HTX nơng nghiệp (trong tổng số gần 11 nghìn HTX nơng nghiệp) có liên kết với
doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân. Phần lớn, người nơng dân phải tự
lo liệu tìm cách tiêu thụ sản phẩm cho các thương lái, dẫn đến gặp nhiều rủi ro, ảnh
hưởng đến thu nhập của người nông dân.
Với những vấn đề đặt ra từ thực tiễn cho thấy, việc hỗ trợ nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động cho các HTX nông nghiệp để phát triển liên kết xây dựng CĐL là
yêu cầu cấp bách. Nâng cao vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng
CĐL phù hợp với định hướng của Đảng, nhà nước và những yêu cầu thực tiễn phát
triển sản xuất nông nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng cần liên kết với HTX
nơng nghiệp để có đủ ngun liệu đầu vào, sản phẩm có chất lượng, quy chuẩn để có
thể đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Trên phương diện lý luận, với bản chất là tổ chức kinh tế tập thể, HTX nơng
nghiệp giúp khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hố tập trung quy mơ lớn. HTX nông nghiệp là đơn
vị điều phối, tổ chức các hành động tập thể trong sản xuất kinh doanh cho các thành
viên của mình để có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm đủ lớn, đồng đều về chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của thị trường. HTX nông nghiệp cịn là tác nhân trung gian
chủ đạo, đóng vai trị khâu nối và thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị, giúp doanh nghiệp có
nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo chất lượng phục vụ chế biến và kinh
doanh. Kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng liên kết xây dựng
CĐL có HTX nơng nghiệp sẽ giúp đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia: Doanh

nghiệp thu mua được nguyên liệu ổn định với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng, đồng
thời giảm bớt chi phí, cơng sức liên kết. Người nơng dân giảm được chi phí sản xuất,


3
bán được sản phẩm thuận lợi, đồng thời tăng vị thế, tiếng nói của mình đối với doanh
nghiệp. Các HTX nông nghiệp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hoạt động hiệu quả trong
điều kiện tư liệu đất đai thuộc quyền sử dụng lâu dài của các hộ thành viên.
Thời gian qua đã có rất nhiều các bài viết, các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến vai trị của HTX nông nghiệp, hoặc liên quan đến phát triển liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Mặc dù vậy, có rất ít cơng trình nghiên cứu một cách
bài bản về vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL. Đã có rất nhiều
bài viết trên các trang báo, hoặc một số nghiên cứu khẳng định sự cần thiết của HTX
nông nghiệp trong phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, hầu hết
các nghiên cứu đều chưa luận giải được có sở lý luận cũng như thực tiễn về vai trò của
HTX nông nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng
lớn như thế nào? Sự tham gia tích cực của HTX nơng nghiệp liệu có giúp liên kết và
xây dựng CĐL trở lên dễ dàng, thuận lợi hơn và đem lại nhiều lợi ích hơn so với các
hình thức liên kết khác khơng? Những vấn đề này hiện vẫn còn bỏ ngỏ và rất cần được
luận giải, chứng minh khoa học trong thực tiễn.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn nhất cả
nước với khoảng 1,8 triệu ha diện tích đất canh tác lúa, tương đương 3,8 triệu ha gieo
trồng lúa hàng năm. Mỗi năm sản lượng lúa của ĐBSCL đạt xấp xỉ 29 triệu tấn, bằng
40% tổng sản lượng lúa gạo của cả nước và đóng góp đến 90% sản lượng gạo xuất
khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất nhỏ lẻ (gần 2 triệu hộ sản xuất
lúa, trung bình chỉ 0,87 ha/hộ), sản xuất khơng xuất phát từ tín hiệu thị trường nên chất
lượng gạo không đồng đều và chất lượng chưa cao, dẫn đến sức cạnh tranh kém trên
thị trường quốc tế, nhất là về giá bán. Bên cạnh đó, việc hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân, các tổ chức của nông dân, các doanh
nghiệp cịn có nhiều hạn chế. Việc liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa gặp rất nhiều

khó khăn, vướng mắc. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017: diện tích
lúa liên kết CĐL của tồn vùng ĐBSCL tính đến hết năm 2016 mới chỉ đạt 11% tổng
diện tích canh tác lúa của vùng; tỷ lệ thành công hợp đồng liên kết tiêu thụ lúa trên
CĐL mới chỉ đạt 30% do tình trạng doanh nghiệp hoặc nơng dân “bẻ kèo” vẫn còn phổ
biến. Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu vai trị của các HTX nơng
nghiệp. ĐBSCL là vùng có phong trào HTX phát triển mạnh, tuy nhiên, theo số liệu
thống kê từ báo cáo của 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL thì đến năm 2016 tồn vùng
mới chỉ có 110 HTX (chiếm 8,8% tổng số HTX nông nghiệp cả vùng) thực hiện liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa. Do thiếu các tổ chức nông dân đủ mạnh như các HTX


4
nông nghiệp nên người nông dân trồng lúa vẫn chủ yếu phải tự sản xuất và bán sản
phẩm cho thương lái, do đó người nơng dân chịu nhiều thua thiệt và rủi ro.
Với những lý do đó, nghiên cứu “Vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong
liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là
cần thiết. Nghiên cứu nhằm luận giải rõ các những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam về vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở
vùng ĐBSCL. Nghiên cứu góp phần luận giải những tồn tại, khó khăn trong phát triển
HTX nơng nghiệp, xây dựng CĐL hiện nay, cũng như trong liên kết sản xuất và tiêu
thụ các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo Eaton, C. and Shepperd (2001), có 07 hình thức liên kết giữa nông dân
với thị trường: i) liên kết giữa nông dân với thương lái; ii) liên kết giữa nông dân với
người bán lẻ; iii) liên kết thông qua đại diện nông dân; iv) liên kết thông qua HTX; v)
liên kết giữa nông dân và nhà chế biến; vi) liên kết giữa nông dân và nhà xuất khẩu;
vii) liên kết theo hợp đồng.
Như vậy, vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản là một hình thức của liên kết kinh tế. Tuy nhiên, vai trị của HTX nơng nghiệp

trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nơng sản có những vấn đề riêng của nó. Thời gian
qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về chủ đề này, điển hình là:
Nghiên cứu vai trị của HTX nơng nghiệp trong sản xuất lúa gạo bền vững và
xố đói giảm nghèo ở bang Guilan của Iran trong giai đoạn 2005-2007, Mohammad
Karim Motamed (2010) đã thực hiện điều tra khảo sát 300 hộ nông dân trồng lúa,
trong đó 150 hộ là thành viên của các HTX và 150 hộ không là thành viên của HTX
nào để so sánh. Dữ liệu thu thập được tác giả phân tích bằng cách sử dụng số liệu
thống kê mơ tả và suy luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa
những hộ thành viên HTX với những hộ không là thành viên HTX. Theo đó, HTX
giúp những hộ thành viên HTX khai thác tối đa hiệu quả diện tích đất trồng lúa, giúp
tăng thu nhập cho người nông dân nhờ việc tiêu thụ lúa cho các hộ thành viên thông
qua HTX với giá cao hơn, qua đó, giúp tăng thu nhập hàng năm cho hộ nông dân.
Thông qua HTX cũng giúp hộ dân tham gia vào các hoạt động ngành nghề thủ công ở
địa phương, qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong thời kỳ sản xuất lúa. Từ
các kết quả phân tích, tác giả khẳng định, các HTX đóng vai trò rất quan trọng trong
việc sản xuất lúa gạo bền vững và xóa đói giảm nghèo ở bang Guilan, vì thế, các HTX


5
rất cần được hỗ trợ để phát triển. Tuy vậy, điểm hạn chế của nghiên cứu này là đã
không phân tích được các HTX nơng nghiệp có vai trị như thế nào trong tổ chức sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ cho các thành viên của mình trong sản xuất lúa.
Salvatore Di Falco, Melinda Smale (2008), khi nghiên cứu về vai trị của HTX
nơng nghiệp đối với việc đa dạng hóa và tăng năng suất lúa mỳ ở miền Nam Italia đã
khẳng định: những HTX có thể giúp những người nông dân sản xuất riêng lẻ thu được
nhiều giá trị từ sản phẩm cuối cùng hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
địa phương thông qua việc giảm chi phí giao dịch. HTX thực hiện liên kết giúp các hộ
thành viên tăng khả năng đàm phán với với các cơ sở cung ứng vật tư đầu vào sản xuất
và các nhà thu mua sản phẩm nông nghiệp. HTX nông nghiệp giúp các hộ nông dân
quy mô sản xuất nhỏ có khả năng tiếp cận được thị trường dễ dàng hơn. Ngoài ra, bằng

cách sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglas, tác giả đã chứng minh rằng ở khu vực tập
trung nhiều HTX cũng chính là khu vực có sự đa dạng về các giống lúa mỳ. Đồng thời,
chính sự đa dạng này ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa mỳ, qua đó giúp các hộ
nơng dân thành viên của HTX thu được nhiều hơn giá trị gia tăng sản phẩm, giảm
đáng kể các chi phí tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Điểm hạn chế của nghiên cứu đó là
chưa làm rõ được các HTX đóng vai trị như thế nào trong việc đa dạng hóa và tăng
năng suất lúa mỳ ở miền Nam Italia. Kết quả nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá
được kết quả, lợi ích của HTX đối với hộ nơng dân thành viên sản xuất lúa mỳ. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của HTX
nơng nghiệp đối với việc đa dạng hóa và tăng năng suất lúa mỳ.
Yuniarati Pratiwi (2015) đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính khi
nghiên cứu vai trò của HTX trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở khu vực miền Đông
Nusa Tenggara của Indonesia đã chỉ ra ngành cà phê đã đóng góp đáng kể cho đời
sống của người dân nơng thơn ở Indonesia. Tuy nhiên, tác giả cũng cảnh báo rằng
những hộ nông dân quy mô nhỏ trong ngành hàng cà phê thường gặp phải những rào
cản và thách thức để nâng cao vị thế của họ trên thị trường quốc tế. Tình huống khơng
thuận lợi của nơng dân quy mơ nhỏ đã trở thành động lực thúc đẩy họ tham gia vào
HTX. Các HTX đóng vai trị giúp nơng dân phát triển sản xuất, chế biến thông qua
chức năng của HTX như: tiếp cận nguồn tài chính, cung cấp đầu vào cho nông trại;
kiến thức và thông tin thị trường. Sự hợp tác, liên kết giữa HTX với các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị là cơ sở để chuỗi giá trị cà phê vận hành có hiệu quả. Do đó, HTX
của nơng dân có thể là một đơn vị trung tâm để duy trì hệ thống phân phối trong chuỗi
giá trị cà phê. Nghiên cứu cũng khẳng định những lợi ích mà các hộ nơng dân thành
viên mong muốn được HTX đáp ứng đó là: tiếp cận tín dụng, cung cấp vật tư đầu vào


6
sản xuất, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất. Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu
nghiên cứu nhỏ với chỉ duy nhất một HTX cà phê Asnikom và 27 hộ nơng dân thành
viên, vì thế tính đại diện chưa cao, chưa có sự so sánh với các hộ khơng là thành viên

HTX. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa phân tích được các vai trị cụ thể của HTX
trong tổ chức sản xuất và liên kết chuỗi cà phê.
D. Tosun et all (2013), khi nghiên cứu hai mơ hình HTX điển hình đó là HTX
kinh doanh dầu ôliu Taris và HTX sữa Tire ở Thổ Nhỹ Kỳ đã chỉ ra các vai trị tích
cực của HTX trong cung cấp các dịch vụ phục vụ thành viên như: i) cung cấp các vật
tư đầu vào và dịch vụ phục vụ sản xuất (giống, thức ăn chăn nuôi, phân bón, dịch vụ
thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật,….) cần thiết, với chi phí thấp; ii) đào tạo và hưỡng dẫn
kỹ thuật sản xuất; iii) tiêu thụ sản phẩm cho thành viên; iv) phân bổ lại lợi nhuận thu
được cho hộ thành viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khẳng định HTX nông nghiệp
giúp tăng cường sức mạnh đàm phán và do đó tối đa hóa tỷ lệ giá trị gia tăng tạo ra
trong chuỗi mà các thành viên tham gia nhận được. Sự tham gia của các HTX có thể
làm tăng mức giá và giảm biến động giá cả khơng chỉ cho các thành viên mà cịn cho
các hộ sản xuất bên ngồi khơng phải là thành viên của HTX. Tuy nhiên, nghiên cứu
chưa phân tích, làm rõ được các HTX tổ chức bằng cách thức nào để thực hiện tốt các
vai trị của mình. Nghiên cứu cũng chưa xác định được đâu là các yếu tố ảnh hưởng
đến các vai trò của HTX trong các chuỗi giá trị sữa và dầu ôliu.
Rozhan Abu Dardak (2015) cho rằng vấn đề chính của người nơng dân có quy
mơ đất sản xuất nhỏ dưới một ha ở Malaysia đó là họ phải tham gia vào chuỗi cũng
ứng nông sản dài với nhiều tác nhân trung gian tham gia. Lý do là những người trung
gian trong chuỗi có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách mua sản phẩm với giá
thấp nhất sau đó bán lại với giá cao hơn. Trong khi người tiêu dùng phải chi trả với giá
cao để mua sản phẩm, thì người nơng dân sản xuất ra sản phẩm lại chỉ được nhận một
mức giá bán thấp. Qua nghiên cứu, tác giả nhận định rằng nếu HTX nông nghiệp được
tổ chức tốt sẽ làm giảm bớt các khâu trung gian trong chuỗi, qua đó có thể giúp người
nông dân được lợi nhiều hơn từ giá bán sản phẩm. Nghiên cứu cũng khẳng định tính
bền vững của hợp tác trong chuỗi cung ứng phần lớn phụ thuộc vào mức độ tham gia
của các HTX nông nghiệp. Tương tự, sự tin tưởng giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
có vai trị của HTX sẽ giúp các bên tham gia chia sẻ quyền lực và đó chính là yếu tố
tác động để tăng cường mối quan hệ trong hệ thống chuỗi.
Nhóm tác giả Yiching Song, Gubo Qi (2014) dựa trên dữ liệu khảo sát quốc gia

Trung Quốc và bổ sung nghiên cứu điển hình với hai HTX nông nghiệp ở Trung Quốc đã
khẳng định HTX nông nghiệp tạo thuận lợi hơn cho hợp tác kinh tế và hội nhập thị


7
trường. HTX nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh
tranh, giảm chi phí đầu tư và chi phí giao dịch, tăng giá trị sản phẩm, giúp nâng cao thu
nhập cho người nông dân ở Trung Quốc. Dưới góc độ xã hội, liên kết ngang thơng qua
HTX thể hiện tính bền chặt vững chắc, giảm rủi ro cho các hoạt động kinh tế và tăng mức
độ cơng nghiệp hóa cho quản lí nơng nghiệp.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO, 2009) tổng kết vai trò của HTX trong liên kết
chuỗi giá trị nông sản như sau: i) HTX đóng vai trị trung gian trong chuỗi giá trị, tạo
ra mối liên kết giữa nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi giá trị, giúp nông dân
giải quyết khó khăn, thách thức phát sinh từ yêu cầu của chuỗi giá trị; ii) HTX có thể
tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy mối liên kết thị trường cho các doanh nghiệp và
người sản xuất quy mô nhỏ, nâng cao khả năng đàm phán và tiếp cận thơng tin thị
trường. Các thành viên của HTX có thể có lợi từ việc kết nối, cộng tác và tạo ra các
sáng kiến chung; iii) Vai trò của HTX trong chuỗi giá trị phụ thuộc vào các hoạt động
mà nó thực hiện. HTX có thể được liên kết trong chuỗi giá trị theo chiều dọc và theo
chiều ngang. Trước đây, các tổ chức tập thể, đặc biệt là HTX chủ yếu tập trung vào sự
phân phối theo chiều ngang, tuy nhiên, ngày nay các HTX đang đảm nhận nhiều vai
trò hơn trong chuỗi giá trị; iv) HTX giúp tăng cường khả năng thương lượng của hộ
nơng dân có quy mơ sản xuất nhỏ, từ đó nâng cao vị thế của họ trong chuỗi giá trị, tạo
ra mối quan hệ ổn định và có lợi với người mua trung gian cũng như giúp người sản
xuất tiếp cận với đầu vào rẻ hơn khi chia sẻ sức mua của họ; v) HTX khơng chỉ đại
diện cho các thành viên của nó mà còn hướng tới đại diện cho địa phương và quốc gia.
Các HTX cũng có thể cho phép các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào q trình ra
quyết định và quy định của HTX. Ngồi ra, HTX nơng nghiệp cịn có thể liên kết với
các ngân hàng và các nhà cung cấp dịch vụ để cùng nhau có được một thỏa thuận tốt
hơn cho các thành viên HTX.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu vai trị của hợp tác xã trong liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
Tác giả Hồ Quế Hậu (2012) đã kết hợp nghiên cứu định tính, định lượng và
nghiên cứu điển hình để thực hiện nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất nông
nghiệp theo hợp đồng (Contract farming) giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với
nông dân đối với một số sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam như: bơng vải, mía
đường, cao su, chè, sản xuất giống, rau sạch, chăn ni bị sữa, ni cá xuất khẩu. Qua
kết quả nghiên cứu, tác giả tổng kết có 04 hình thức liên kết giữa nơng dân với doanh
nghiệp: liên kết tập trung; liên kết trung gian; liên kết đa thành phần, và liên kết hạt
nhân trung tâm. Trong 04 hình thức này, tác giả cho rằng hình thức liên kết trung gian


8
là phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có ít nguồn lực đầu tư. Nghiên cứu cũng
chỉ ra là tác nhân trung gian trong liên kết thường là các HTX nông nghiệp, và được chia
thành 02 kiểu: i) HTX làm trung gian để doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết với hộ nông
dân; và ii) HTX hợp đồng liên kết trực tiếp với cả doanh nghiệp và người nơng dân.
Trường hợp HTX chỉ làm trung gian có ưu điểm là giúp giảm chi phí liên kết cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý và khai thác tốt hơn vùng nguyên liệu sản xuất, giúp
hạn chế những xung đột trực tiếp giữa doanh nghiệp với người nông dân. Tuy nhiên, tác
giả cũng cảnh báo nhược điểm trường hợp HTX chỉ làm trung gian đó là doanh nghiệp
khó kiểm sốt được việc áp dụng QTKT canh tác, bị nông dân chiếm dụng vốn đầu tư
ban đầu. Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung vào việc phân tích, làm rõ thực
trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nơng sản với nơng dân. Vì thế, mặc dù
kết quả đã chỉ ra hình thức liên kết trung gian thơng qua HTX có nhiều ưu điểm hơn cả,
nhưng nghiên cứu chưa phân tích được các HTX có vai trị như thế nào trong mối liên
kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân.
Nghiên cứu về liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ
cà phê ở Tây Nguyên, tác giả Đỗ Thị Nga (2016) đã sử dụng phương pháp thống kê
mô tả, thống kê so sánh và phân tổ thống kê để phân tích số liệu điều tra hộ nơng dân

trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kết quả phân tích, so sánh bốn hình thức cấu
trúc tổ chức điển hình trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân sản
xuất cà phê ở Tây Nguyên bao gồm: tập trung trực tiếp, hạt nhân trung tâm, trung gian
và phi chính thức đã khẳng định hiệu quả sản xuất cà phê phân theo mơ hình liên kết
trung gian thông qua HTX đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, thu nhập bình quân từ
sản xuất cà phê của hộ nơng dân ở mơ hình liên kết trung gian qua HTX đạt 67,36
triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt 51,46 triệu đồng/ha, cao hơn mức bình quân chung ở
các nhóm khác từ 20-25%. Lí do là các hộ nông dân tham gia HTX được hướng dẫn
các biện pháp canh tác bền vững theo tiêu chuẩn của chứng nhận Fairtrade và được
hưởng phúc lợi từ HTX theo quy chế. Do tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, chất
lượng sản phẩm bảo đảm nên giá bán sản phẩm ổn định, cao hơn so với thị trường bình
quân 2.500 đến 3.000 đồng/kg. Tác giả cũng khẳng định lợi ích về kinh tế là yếu tố
quan trọng giúp tăng cường liên kết và tính bền vững của mơ hình trung gian qua
HTX. Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này, tác giả chưa phân tích được các vai trị của
các HTX trong liên kết như thế nào, và cũng chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng
đến vai trò tham gia của HTX trong mối liên kết trung gian.
Khi nghiên cứu về vai trị của tổ chức nơng dân trong chuỗi giá trị nhãn Lồng
Hưng Yên, nhóm tác giả Nguyen Tien Dinh et al (2010) đã cho rằng: thông qua tổ


9
chức của những người nông dân (cụ thể là HTX nhãn Lồng Hồng Nam) để tổ chức các
hành động tập thể, nhờ đó các hộ sản xuất đã cùng nhau sản xuất ra sản phẩm có khối
lượng lớn, chất lượng đồng đều hơn, và giảm chi phí đầu vào sản xuất, và người nông
dân thu được lợi nhuận cao hơn. Như vậy, nghiên cứu này tiếp tục khẳng định HTX
nông nghiệp đóng vai trị quan trọng, giúp tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ
nông dân. Tuy nhiên, mối liên kết dọc giữa nông dân với thị trường để nâng cao chuỗi
giá trị lại chưa được tác giả đề cập.
Tác giả Nguyễn Thị Liên (2012) khi nghiên cứu 03 mơ hình liên kết sản xuất,
tiêu thụ rau ở tỉnh Lâm Đồng là: i) hình thức hộ nơng dân liên kết trực tiếp với doanh

nghiệp chế biến xuất khẩu nông sản theo hợp đồng; ii) hình thức hộ nơng dân liên kết
sản xuất tiêu thụ theo hình thức thành viên HTX sản xuất, tiêu thụ rau an tồn; và iii)
hình thức tổ chức sản xuất, tiêu thụ rau tự do của hộ nông dân (không liên kết). Bằng
phương pháp nghiên cứu điển hình, tác giả khẳng định hình thức HTX sản xuất, tiêu
thụ rau an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất rau cho hộ nơng dân.
Do HTX tổ chức quản lí áp dụng QTKT trong sản xuất rau an tồn, qua đó đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp thu mua. Mặc dù vậy, trong
nghiên cứu của mình, các vấn đề về liên kết trong chuỗi giá trị rau lại chưa được tác
giả đề cập rõ. Mặt khác, nghiên cứu cũng chưa phân tích được các vai trị của HTX
trong liên kết như thế nào.
2.2.2. Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long
Nghiên cứu của tác giả Hồng Vũ Quang (2016) khảo sát 80 HTX nông nghiệp
và 102 THT trồng trọt tại 04 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang cho thấy:
chỉ có 32% HTX/THT vừa liên kết, vừa làm CĐL; 24% HTX/THT chỉ làm liên kết,
không làm CĐL; 13% HTX/THT không làm liên kết, chỉ làm CĐL; cịn lại 31%
HTX/THT khơng làm liên kết cũng khơng làm CĐL. Nghiên cứu đã phân tích vai trị
của HTX và THT khi trong liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ lúa như: thay mặt thành
viên để hợp đồng với đối tác; nhận đầu tư tà đối tác và cấp phát lại cho thành viên;
hướng dẫn và yêu cầu hộ thành viên tuân thủ áp dụng QTKT sản xuất,… Nghiên cứu
khẳng định tham gia liên kết giúp HTX/THT và các hộ nơng dân thành viên có nhiều
lợi ích hơn về mặt kinh tế so với không tham gia liên kết như: giá bán lúa cao hơn, lợi
nhuận thu được nhiều hơn năng lực và vai trò của HTX/THT đối với thành viên được
tăng cường. Tuy nhiên, nghiên cứu này có những hạn chế sau: i) Mới chỉ phân tích vai
trị của HTX/THT trong liên kết với doanh nghiệp thu mua lúa, chưa làm rõ được vai
trò của HTX hay THT trong tổ chức CĐL như thế nào; ii) Khi phân tích những lợi ích,


10
khó khăn trong liên kết, nghiên cứu đã gộp chung tồn mẫu 80 HTX và 102 THT lại

với nhau, vì thế khơng so sánh được lợi ích, khó khăn giữa HTX với THT trong liên
kết như thế nào; iii) Tuy đã làm rõ được vai trò của HTX/THT trong liên kết, nhưng
mới chỉ xác định được tỷ lệ HTX/THT có/ hoặc không (bảng hỏi đưa ra phương án để
HTX/THT trả lời có hoặc khơng) có vai trị trong liên kết, chưa đánh giá được nếu
HTX/THT có vai trị trong liên kết thì mức độ từng vai trị của HTX/THT đến đâu; iv)
Mặt khác, nghiên cứu này chỉ dựa trên ý kiến trả lời của HTX/THT về chính vai trị
HTX/THT trong liên kết, thiếu đánh giá khách quan của các đối tượng khác như hộ
nông dân thành viên HTX/THT hoặc ý kiến đánh giá của doanh nghiệp đối với vai trò
của HTX/THT, cũng như lợi ích đem lại nhờ vai trị liên kết của HTX/THT. Như vậy,
tuy đánh giá khá đầy đủ nhưng nghiên cứu này chưa làm rõ được vai trị của HTX
nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL có thực sự là cần thiết, đem lại nhiều lợi ích
hơn so với các hình thức liên kết khác hay khơng?
Nghiên cứu mơ hình liên kết nơng dân - doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn
(CĐML) ở ĐBSCL của tác giả Trần Đại Nghĩa (2012b) thực hiện đã khảo sát một số
mơ hình CĐML thành cơng trong chuỗi lúa gạo và trái cây tại 4 tỉnh ĐBSCL gồm: An
Giang, Cần Thơ, Bến Tre và Tiền Giang. Nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích cơ chế,
thể chế và tổ chức khơng gian liên kết trên các mơ hình CĐML khảo sát. Qua nghiên
cứu, tác giả khẳng định liên kết nông dân - doanh nghiệp tại các CĐML là xu hướng
tất yếu để phát triển sản xuất hàng hóa quy mơ lớn. Hình thức liên kết nơng dân doanh nghiệp tại các CĐML đều mang lại hiệu quả cho cả nông dân và doanh nghiệp.
Mặc dù, các mơ hình liên kết trong nghiên cứu này khá đa dạng (cả mơ hình doanh
nghiệp liên kết trực tiếp với hộ nông dân; mô hình doanh nghiệp liên kết qua HTX; mơ
hình doanh nghiệp liên kết qua THT), nhưng nghiên cứu này lại chưa so sánh được sự
khác biệt về lợi ích, hạn chế của mỗi hình thức liên kết nơng dân- doanh nghiệp tại các
CĐML. Vì vậy, nghiên cứu này chưa luận giải làm rõ được sự cần thiết, vai trò của
HTX, những lợi ích của HTX trong liên kết nơng dân- doanh nghiệp tại các CĐML ở
vùng ĐBSCL.
Khác với những nghiên cứu trước, tác giả Hoàng Vũ Quang (2014) đã tiến hành
khảo sát 03 mơ hình liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa tại huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
gồm: i) Liên kết giữa Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản - thực phẩm An Giang
với hộ trồng lúa thông qua THT; ii) Mơ hình doanh nghiệp là Cơng ty cổ phần BVTV

An Giang liên kết với từng hộ trồng lúa; iii) Hộ không liên kết. Nghiên cứu khảo sát
150 hộ trồng lúa (50 hộ/mơ hình). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong 03 hình


11
thức này thì hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp
thông qua THT giúp doanh nghiệp và người trồng lúa có nhiều lợi ích nhất. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng cảnh báo, mặc dù có THT, nhưng vai trị, hoạt động của THT cịn hạn
chế, mới chỉ đóng vai trị trung gian giữa doanh nghiệp với hộ trồng lúa chứ THT chưa
có nhiều hoạt động có thể chia sẻ gánh nặng với doanh nghiệp và tăng cường hơn nữa
tiếng nói độc lập của người trồng lúa. Một trong những ngun nhân chính đó là THT
hoạt động giản đơn, các hộ tham gia THT chủ yếu để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm,
kỹ thuật sản xuất lúa. THT không phải là pháp nhân nên bị hạn chế trong các giao
dịch, đàm phán thương lượng với doanh nghiệp thu mua lúa cũng như các cơ sở cung
ứng vật tư đầu vào. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất để mơ hình liên kết CĐL
phát triển bền vững trước hết cần phát huy vai trị tổ chức nơng dân thơng qua việc
thành lập HTX, nâng cao năng lực và củng cố hoạt động của HTX trong liên kết.
Tiếp nối nghiên cứu của tác giả Hồng Vũ Quang (2014), nhóm tác giả Nguyễn
Tiến Định, Hồng Vũ Quang (2015) đã nghiên cứu mối liên kết giữa nông dân với
doanh nghiệp thông qua HTX nông nghiệp trong xây dựng CĐL sản xuất lúa. Đồng
thời so sánh mô hình liên kết này với 03 mơ hình nghiên cứu trước của tác giả Hoàng
Vũ Quang (2014). Kết quả so sánh 04 hình thức liên kết, tác giả đã khẳng định nếu
HTX nông nghiệp tham gia vào liên kết sẽ giúp liên kết được dễ dàng và bền vững
nhất. Lí do là HTX nông nghiệp trong liên kết sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ thuận lợi
hơn so với phải ký với từng hộ nơng dân, giúp giảm được chi phí liên kết. Thơng qua
HTX nơng nghiệp, hộ nơng dân có tiếng nói hơn trong thỏa thuận hợp đồng với doanh
nghiệp, và còn được HTX hỗ trợ, cung cấp một số dịch vụ đầu vào sản xuất lúa. Tuy
nhiên, để liên kết hiệu quả, bền vững địi hỏi các HTX nơng nghiệp phải có năng lực
quản trị tốt đủ sức làm liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp.
Tác giả Trần Minh Vĩnh (2014), khi nghiên cứu về “hợp đồng liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp” đã xác định 03 hình thức hợp đồng đó là: i) doanh

nghiệp đầu tư ứng trước một số vật tư đầu vào khơng tính lãi suất, cho hộ nông dân
được trả chậm vào cuối vụ khi bán lúa; đồng thời hướng dẫn kỹ thuật, sau đó thu mua
lại lúa cho hộ nông dân; ii) doanh nghiệp chỉ bán vật tư đầu vào cho hộ nông dân
nhưng không thu mua lúa. Hình thức này chỉ đơn thuần là thương mại vật tư, không
phải liên kết; iii) doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết với nông dân, hoặc với HTX/THT
để thu mua lúa, nhưng khơng đầu tư ứng trước gì cả. Qua phân tích, tác giả đã chỉ ra
những điểm tồn tại, hạn chế khi thực hiện hợp đồng liên kết chuỗi giá trị lúa gạo ở
Đồng Tháp đó là: i) các liên kết chưa phù hợp với thực tiễn sản xuất, điều kiện sản


12
xuất của hộ nông dân và doanh nghiệp; ii) khả năng tuân thủ đúng hợp đồng liên kết
của nông dân và doanh nghiệp đều rất hạn chế ; iii) vai trị của các HTX nơng nghiệp,
THT trong liên kết rất mờ nhạt, hạn chế. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất cần thiết phải
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý của các HTX nông nghiệp, THT sẽ góp
phần thúc đẩy liên kết hợp đồng phát triển.
2.3. Những vấn đề đã được làm rõ và những khoảng trống cần nghiên cứu
2.3.1. Những vấn đề đã được làm rõ
- Thứ nhất, về nội dung: Chủ đề vai trò HTX nông nghiệp trong liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã được nhiều tác giả trên thế giới và trong
nước quan tâm nghiên cứu những năm gần đây với định hướng thúc đẩy hình thành và
phát triển liên kết chuỗi giá trị hiệu quả, bền vững. Các nghiên cứu đều khẳng định
hình thức liên kết có sự tham gia của HTX giúp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
cả hộ nông dân sản xuất và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thơng qua HTX, doanh nghiệp có thể kiểm sốt được quy trình sản xuất, chất lượng
sản phẩm, hình thành các chuỗi sản phẩm ổn định, phát triển. Các nghiên cứu cũng
đều khẳng định HTX nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy liên kết
sản xuất và tiêu thụ nông sản như: cung cấp vật tư đầu vào, dịch vụ phục vụ sản xuất;
đào tạo và hướng dẫn hộ nông dân về kỹ thuật; quản lý và giám sát thực hành quy
trình kỹ thuật trong sản xuất; tổ chức tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho hộ thành viên.

- Thứ hai, về phương pháp: Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, nghiên cứu điển hình để thống kê mơ tả, so sánh kết quả, hiệu
quả giữa hình thức liên kết có HTX tham gia với các hình thức liên kết khác trong sản
xuất và tiêu thụ nơng sản. Qua đó khẳng định được những ưu thế, lợi ích của hình thức
liên kết có sự tham gia của HTX so với các hình thức liên kết khác. Nhìn chung, các
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và trong nước là nền tảng lý luận giúp luận án
tiếp cận nội dung, phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả về vai trị
của HTX nơng nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
2.3.2. Những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu
- Thứ nhất, trên phương diện lý luận, các nghiên cứu đều chưa hệ thống hóa và
luận giải, làm rõ được nội hàm, bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX
nông nghiệp trong liên kết, phát triển vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn như CĐL
một cách hiệu quả, bền vững. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra của luận án là cần luận giải, làm
rõ nội hàm vai trò của HTX nông liên kết xây dựng vùng nguyên liệu sản xuất tập
trung quy mô lớn như CĐL; đồng thời luận giải được các yếu tố ảnh hưởng, các điều
kiện cần thiết để phát huy vai HTX nông nghiệp trong liên kết, xây dựng CĐL.


13
- Thứ hai, thực tiễn ở Việt Nam, mặc dù nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng
định HTX nơng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong liên kết xây dựng CĐL; nhiều
doanh nghiệp cũng mong muốn được liên kết với nông dân thơng qua HTX nơng
nghiệp để giúp giảm chi phí mua nguyên liệu và quản lý được chất lượng nông sản đầu
vào. Tuy nhiên, đến nay có rất ít liên kết CĐL thành cơng, nhất là các mơ hình liên kết
xây dựng CĐL có HTX nơng nghiệp. Do chưa có cơng trình nghiên cứu nào tồn diện
về vai trị của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL, do đó chưa cung cấp
được đầy đủ các bằng chứng thực tiễn khẳng định vai trị đặc biệt của HTX nơng
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL so với các hình thức liên kết khác mà khơng có sự
tham gia của HTX nơng nghiệp. Vì thế, luận án cần tiếp tục nghiên cứu để minh
chứng, đánh giá được thực trạng, từ đó có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp phát

huy vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở
vùng ĐBSCL. Luận án có các mục tiêu cụ thể sau:
(i) Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trị của HTX nơng
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
(ii) Đánh giá đúng thực trạng vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL; xác định các lợi ích kinh tế của HTX nơng
nghiệp, hộ nơng dân và doanh nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa.
(iii) Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị
của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL.
(iv) Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trị của HTX nơng
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu vai trị của HTX nơng nghiệp trong mối liên kết
xây dựng CĐL giữa hộ nông dân sản xuất lúa với doanh nghiệp tiêu thụ lúa trên các
phương diện sau: i) Nội dung vai trị của HTX nơng nghiệp trong thực hiện liên kết


14
xây dựng CĐL; ii) Hình thức tham gia của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng
CĐL; iii) Mức độ tham gia của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL; iv)
Kết quả, lợi ích của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
4.2.2. Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu đánh giá thực trạng vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn 2011- 2017. Lí do là chủ trương hình
thành CĐL ở Việt Nam được Bộ Nơng nghiệp và PTNT chính thức phát động từ năm
2011 với mơ hình cánh đồng mẫu lớn (CĐML).
Điều tra, khảo sát thực trạng vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL được thực hiện năm 2016.
4.2.3. Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu tại vùng ĐBSCL, lựa chọn 04 tỉnh để khảo sát gồm: Hậu
Giang, An Giang, Đồng Tháp và Bạc Liêu. Trong đó: i) 03 tỉnh Hậu Giang, An Giang,
Đồng Tháp đại diện tiểu vùng miền Tây của ĐBSCL. Đây là vùng sản xuất lúa trọng
điểm của ĐBSCL, sản xuất 2-3 vụ lúa/năm. Các tỉnh này có nhiều mơ hình liên kết sản
xuất và tiêu thụ lúa, xây dựng CĐL; và có nhiều HTX nơng nghiệp, THT, hộ nơng dân
tham gia liên kết, thực hiện CĐL; ii) Tỉnh Bạc Liêu đại diện tiểu vùng phía Đơng ven
biển của ĐBSCL, là vùng sản xuất 02 vụ lúa/năm hoặc xen canh lúa-tôm.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. HTX nơng nghiệp có những vai trị như thế nào trong liên kết xây dựng CĐL
sản xuất lúa?
2. HTX nơng nghiệp có giúp liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa dễ dàng, ổn
định hơn không? Trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa, HTX nơng nghiệp có giúp
giảm chí phí, tăng lợi nhuận hơn cho hộ nơng dân và doanh nghiệp không?
3. Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của HTX nơng nghiệp trong liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long?
4. Để phát huy vai trị trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa thì HTX nơng
nghiệp cần đáp ứng các u cầu nào? Cần có những giải pháp nào để nâng cao vai
trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long?


15

5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án đặt ra 03 giả thuyết cần được kiểm định trong thực tiễn, đó là:
(i) Giả thuyết 1: HTX nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong tổ chức các
hành động tập thể giữa các hộ nông dân thành viên, giúp phát triển liên kết xây dựng
CĐL sản xuất lúa được dễ dàng.
(ii) Giả thuyết 2: Liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa có HTX nông nghiệp
giúp doanh nghiệp thu mua lúa được thuận lợi, giảm chi phí thu mua lúa.
(iii) Giả thuyết 3: Vai trị HTX nơng nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản
xuất lúa giúp liên kết ổn định hơn các hình thức liên kết khác, đồng thời đem lại lợi ích
kinh tế cao hơn cho hộ nông dân sản xuất lúa.
6. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung phân tích

NỘI DUNG
Yếu tố ảnh hưởng

Cơ sở khoa
học:
- Cơ sở lý luận
- Kinh nghiệm
thực tiễn

Yếu tố bên trong:
- Trình độ, năng lực
- Quản trị HTX
- Vốn, tài sản
- Đặc điểm thành viên.

Yếu tố bên ngoài:
- Đầu tư của Doanh

nghiệp liên kết
- Chính sách nhà nước
- Thị trường
- Điều kiện CSHT

Vai trị của HTX
NN trong liên kết
xây dựng CĐL:
- Hình thành vùng
sản xuất tập trung
- Tổ chức các
hành động tập thể
- Thúc đẩy liên
kết với DN
- Điều phối, giám
sát hợp đồng
- Lợi ích cho các
bên tham gia

Giải pháp nâng cao vai trị của HTX nơng nghiệp trong
liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL

Hình 1: Khung phân tích của luận án

Đánh giá thực
trạng:
- Nội dung
- Hình thức
- Mức độ
- Kết quả



×