Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Luận án quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh quảng ninh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.65 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

PHẠM VĂN THÀNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG
TRƯỞNG XANH TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 958.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Phạm Xuân Anh
Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS Nguyễn Đăng Hạc

Phản biện 1: PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân

Phản biện 2: TS. Trần Hồng Mai

Phản biện 3: TS. Nguyễn Anh Dũng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Vào hồi ......... ngày ........ tháng ......... năm ........


Có thể tìm đọc luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học
Xây dựng Hà Nội.


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế giới đang có sự chuyển đổi mơ hình PTĐT theo hướng TTX nhằm khắc phục
những tồn tại từ phát triển đô thị nóng, tiến đến mục tiêu tăng trưởng đơ thị song song
với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực đô thị, cải thiện chất
lượng đô thị, nâng cao năng lực hạ tầng, đẩy mạnh khả năng phục hồi và thích ứng của
đơ thị trước những rủi ro.
Tại Việt Nam, Năm 2012 Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chiến lược TTX và kế
đó đề ra Chương trình hành động TTX vào năm 2014. Năm 2021, Chiến lược TTX quốc
gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 một lần nữa khẳng định ưu tiên chiến lược và
cam kết của Việt Nam theo hướng TTX trong giai đoạn tiếp theo.
Quảng Ninh là một tỉnh có đặc thù của Việt Nam thu nhỏ, có tốc độ đơ thị hóa nhanh
và mạnh chỉ sau các đô thị cấp trung ương, phát triển đô thị sôi động với rất nhiều dự án
phát triển trong giai đoạn gần đây. Tuy nhiên việc phát triển đơ thị nóng, sử dựng quỹ đất
đơ thị chưa hợp lý, mơ hình phát triển đơ thị chưa bền vững và chưa quan tâm nhiều đến
hạ tầng kỹ thuật xã hội đô thị theo hướng TTX khiến nhiều đô thị tỉnh Quảng Ninh đang
đối mặt với nhiều vấn đề, chất lượng đô thị chưa theo kịp tốc độ, ảnh hưởng hệ sinh thái
tự nhiên, môi trường biển và gia tăng rủi ro BĐKH… Do vậy, Luận án “Quản lý phát
triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh” là hết sức cần thiết, giúp UBND
tỉnh và chính quyền đơ thị địa phương có thể xác định rõ các nội dung, nội hàm quan trọng
trong công tác QLPTĐT gắn với TTX trong giai đoạn tới, nâng cao chất lượng cơng tác
QLPTĐT của tỉnh, nhanh chóng đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh toàn diện trên địa
bàn nói riêng, đóng góp vào mục tiêu PTĐT gắn với TTX tại Việt Nam nói chung.
2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài hướng đến mục đích tìm cơ sở, giải pháp để quản lý phát triển đô thị gắn với
mục tiêu TTX cho hệ thống đô thị tại tỉnh Quảng Ninh.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn, các nội dung của công tác QLPTĐT
gắn với TTX
Làm rõ thực trạng QLPTĐT gắn với TTX tại tỉnh Quảng Ninh
Nhận diện các thách thức cần giải quyết trên cơ sở các nội dung QLPTĐT (các
nhóm tiêu chí có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá PTĐT gắn với TTX ; các
tiêu chí cụ thể hóa), là đề bài cho khảo sát và đề xuất giải pháp QLPTĐT gắn với TTX
tại tỉnh.
Đề xuất giải pháp để QLPTĐT gắn với TTX. Trong đó làm rõ các nhóm giải pháp
chung, giải pháp cụ thể, tổ chức thực hiện và các ưu tiên thực hiện để có lộ trình
QLPTĐT gắn với TTX hiệu quả, đảm bảo tính hệ thống trong quản lý và tính bao trùm
của mục tiêu phát triển TTX.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLPTĐT gắn với TTX tại tỉnh Quảng Ninh, trong
đó tập trung vào các nội dung chính của QLPTĐT gắn với TTX gồm các nhóm tiêu chí


2
có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá và các tiêu chí cụ thể hóa các nội dung
QLPTĐT gắn với TTX.
- Chủ thể QLPTĐT: Cơ quan quản lý nhà nước về quản lý đô thị, UBND tỉnh cùng
các cấp chính quyền đơ thị và hệ thống cơ quan liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội dung (tập trung vào các nhóm tiêu chí có vai trị
định hướng - thực hiện - đánh giá và hệ thống các tiêu chí cụ thể hóa) của cơng tác
QLPTĐT gắn với TTX của tỉnh Quảng Ninh đặt trong bối cảnh QLPTĐT, rà soát thực
trạng những năm gần đây của Việt Nam, giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 6/2021 và định

hướng đến 2030, tầm nhìn 2045.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận nghiên cứu gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là so sánh-phân tích-tổng hợp, phương pháp
nghiên cứu định tính (tham vấn chuyên gia) và định lượng (điều tra khảo sát, thống kê).
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Bổ sung làm rõ hệ thống lý luận, nội hàm về đô thị, QLPTĐT gắn với TTX làm
cơ sở cho những nhận thức, đánh giá, nhận diện các khoảng trống, nhiệm vụ trong
QLPTĐT gắn với TTX hiện nay nói chung và với tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Nhận diện những thách thức và khoảng trống của công tác QLPTĐT gắn với
TTX tại tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh QLPTĐT tại Việt Nam.
- Chỉ ra các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng, thực hiện và đánh giá công tác
QLPTĐT gắn với TTX. Chỉ ra hệ thống các tiêu chí cụ thể hóa các nhóm tiêu chí ảnh
hưởng trực tiếp đến cơng tác định hướng, thực hiện và đánh giá công tác QLPTĐT gắn
với TTX tại tỉnh Quảng Ninh; Đánh giá tính khả thi và xếp hạng các tiêu chí.
- Đề xuất giải pháp thực hiện với lộ trình ưu tiên, giải pháp chung, cụ thể liên
quan đến tổ chức thực hiện các nội dung quản lý PTĐT gắn với TTX gắn với các nhóm
tiêu chí và các tiêu chí cụ thể hóa nội dung quản lý phù hợp với đặc thù đô thị tại tỉnh
Quảng Ninh.
- Chủ thể QLNN áp dụng bộ tiêu chí đã đề xuất vào QLPTĐT nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý, tổ chức quản lý PTĐT tại Quảng Ninh đảm bảo tối ưu nguồn lực và
hiệu quả quản lý nhà nước, hướng đến mục tiêu đề ra về TTX.
7. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Luận án được chia làm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến quản lý phát triển đô thị gắn
với tăng trưởng xanh
Chương 2: Cơ sở lý luận, pháp lý và kinh nghiệm về quản lý phát triển đô thị gắn với
tăng trưởng xanh
Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển đô thị Việt Nam và quản lý phát triển đô thị
gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh Quảng Ninh

Chương 4: Phân nhóm tiêu chí có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá và xếp
hạng các tiêu chí cụ thể hóa phục vụ quản lý phát triển đơ thị gắn với tăng trưởng xanh tại
tỉnh Quảng Ninh
Chương 5: Giải pháp quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại tỉnh
Quảng Ninh


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI QUẢNG NINH
Về QLPTĐT: Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào các lĩnh vực
riêng rẽ, đơn lẻ, rời rạc của đơ trong khi có rất ít và thiếu tính hệ thống đối với các nghiên
cứu hướng đến mục tiêu quản lý tổng thể, toàn diện các lĩnh vực của đô thị, nhất là đối
với QLPTĐT cho hệ thống đô thị với nhiều đặc thù riêng tại tỉnh Quảng Ninh.
Về QLPTĐT gắn với TTX: Các nghiên cứu riêng về TTX, một số cách thức để
QLPTĐT theo từng lĩnh vực được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên có rất ít các nghiên
cứu chun sâu về QLPTĐT gắn với TTX đáp ứng mục tiêu QLPTĐT một cách có hệ
thống, tổng thể và đảm bảo cùng lúc các mục tiêu phát triển đô thị nhanh nhưng đồng thời
bảo vệ môi trường, thiết lập hệ sinh thái đô thị, tiết kiệm tài nguyên, ứng phó với các rủi
ro… Phần lớn là những nghiên cứu có tính chất gợi mở, giới thiệu xu hướng, bài học kinh
nghiệm trong quản lý một số lĩnh vực riêng lẻ có liên quan hoặc ở các đơ thị có lồng ghép
mục tiêu TTX và đặt trong bối cảnh phát triển chung thế giới hoặc bối cảnh của một số đơ
thị đặc thù nước ngồi. Các nghiên cứu chưa chỉ ra cụ thể các kịch bản PTĐT đạt mục
tiêu TTX, các nhóm tiêu chí có vai trò định hướng, thực hiện, đánh giá, cũng như chưa
chỉ rõ hệ thống các tiêu chí cụ thể hóa để có thể định hướng nội dung quản lý PTĐT gắn
với mục tiêu TTX trong điều kiện pháp luật và bối cảnh thực tế phát triển đô thị tại Việt
Nam giai đoạn tới đây nói chung cũng như cho tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Nội dung QLPTĐT gắn với TTX chỉ được thực hiện ở góc độ nghiên cứu để đề xuất
bộ tiêu chí xây dựng đơ thị TTX Việt Nam tại Thông tư 01/2018/TT-BXD của Bộ Xây
dựng với mục tiêu tham khảo để đánh giá mức độ phát triển đô thị theo hướng TTX mà

không phải nhằm mục tiêu định hướng các nội dung của công tác QLPTĐT, quản lý thực
hiện, kiểm soát thực hiện để đạt được mục tiêu TTX. Các báo cáo, nghiên cứu trực tiếp
triển khai chiến lược TTX quốc gia, kế hoạch hành động TTX quốc gia thời kỳ 20112021và mới được ban hành cho giai đoạn 2021-2030 vẫn còn khá mới mẻ, tập trung vào
các vấn đề chuyển đổi kinh tế từ nâu sang xanh (kinh tế xanh) và môi trường nhiều hơn là
khẳng định vai trị của đơ thị để đạt được mục tiêu TTX cũng như chỉ ra toàn diện các vấn
đề mục tiêu để có thể quản lý phát triển đơ thị nhằm đạt được mục tiêu này. Do vậy, có
một khoảng trống lớn về các định hướng chính sách thực thi công tác quản lý phát triển
đô thị gắn với TTX tại Việt Nam nói chung và đối với tỉnh Quảng Ninh nói riêng, trong đó
chưa chỉ ra được các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng- thực hiện- đánh giá, nhóm tiêu
chí xác định mục tiêu cho cơng tác quản lý PTĐT gắn với TTX tại tỉnh Quảng Ninh.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ
2.1.1.1. Khái niệm về đơ thị, cấu trúc (mơ hình phát triển) của đơ thị
Theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009, điều 3 Luật Quy hoạch đơ thị 2015 (sửa Luật
quy hoạch đơ thị 2009) thì đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy phát triển KTXH của quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.


4
Có 3 tiêu chuẩn cơ bản xác định đơ thị: Quy mô dân số; Chức năng đô thị; Không gian
hạ tầng và kiến trúc phong cảnh (môi trường đô thị).
Cấu trúc cơ bản của một đô thị
Theo Alain Bertaud, một đô thị được tạo ra trên cơ sở của một bộ khung cấu trúc, bộ
khung cấu trúc này được quyết định bởi các yếu tố gồm: i) mật độ trung bình (mật độ dân
số trung bình (người/ha hoặc người/km2) hoặc mật độ xây dựng; ii) sự phân bố/tổ chức
không gian dựa trên quy mô dân số và mật độ iii) mơ hình di chuyển hàng ngày của cư

dân và các hoạt động sản xuất trong đô thị.
2.1.3. Khái niệm về quản lý phát triển đô thị
Phát triển đô thị (PTĐT) bao gồm nhiều nội dung từ quy hoạch, đầu tư xây dựng, chuẩn
bị cơ sở hạ tầng, sử dụng nguồn lực, điều phối sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong
thực hiện đầu tư phát triển…Trên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý phát
triển đô thị như: Theo Ardeshiri, QLPTĐT là "một tập hợp các hoạt động cùng định hình
và hướng dẫn phát triển không gian vật thể, kinh tế, xã hội của các khu vực đơ thị. Vì vậy,
mối quan tâm chính của QLPTĐT sẽ là can thiệp bằng chính sách, cơ chế trong các lĩnh
vực này để thúc đẩy phát triển kinh tế, phúc lợi và đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu
cần thiết”. Theo Amos “QLPTĐT là trách nhiệm của chính quyền thành phố và có liên
quan tới tất cả các khía cạnh của hoạt động PTĐT, ở cả khu vực công và tư nhân”. Trong
khi Davidson viết “QLPTĐT là huy động các nguồn lực để đạt được mục tiêu PTĐT”.
Willis quan điểm QLPTĐT cần có một khn khổ pháp luật để thực hiện, trong đó nhấn
mạnh các mục tiêu, tiêu chí quản lý”.
Hiện nay, nhiều nhà quản lý đang coi công tác quy hoạch - kiến thiết xây dựng- vận
hành là 3 cạnh của bài toán QLPTĐT. QLPTĐT cũng có nghĩa phải quản lý cả 3 khâu đó
là lập pháp - hành pháp - tư pháp. Cần có sự thống nhất về mục tiêu phát triển của các tiểu
hệ thống và mục tiêu phát triển tổng thể của chính đơ thị đó.
Tại dự thảo Luật quản lý phát triển đô thị Việt Nam (năm 2019) đã xác định hoạt động
QLPTĐT cần phải đảm bảo tính hệ thống, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo chất
lượng hạ tầng, dịch vụ đô thị, quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng đơ thị, nguồn lực tài
chính của đơ thị và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quy hoạch,
đầu tư, xây dựng đô thị.
2.2. CÁC BƯỚC VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ
2.2.1.2. Các bước của cơng tác quản lý phát triển đơ thị
Có chín bước cơ bản cần thực hiện để QLPTĐT gồm: i) Xác định các vấn đề; ii) Xây
dựng mục tiêu; iii) Xây dựng chính sách; iv) Phát triển, sắp xếp các tổ chức, bộ máy thực
hiện; v) Phát triển các chương trình/dự án; vi) Xây dựng kế hoạch/chiến lược; vii) Thực
hiện các chương trình/dự án; viii) Vận hành và bảo trì; ix) Đánh giá (Hình…).
Xác định

vấn đề đơ
thị
Đánh
giá

Hình thành
mục tiêu phát
triển đơ thị
Vận
hành

Thực hiện các
chương trình,
dự án

Xây dựng các
chính sách thực
hiện

Thành lập các tổ
chức (cơ cấu bộ
máy thực hiện)

Xây dựng Kế
hoạch, chiến
lược

Hình 2. Các bước QLPTĐT thống nhất
(Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp)


Thành lập
Chương trình,
dự án PTĐT


5
2.2.2. Nội dung của quản lý phát triển đô thị
2.2.2.1. Quản lý các lĩnh vực của đơ thị
Các chính quyền đô thị (ở cấp trung ương hoặc địa phương) thường quan tâm chính
sách, cơ chế để quản lý 5 lĩnh vực đơ thị quan trọng cơ bản và có mối liên quan mật thiết
với nhau là: Sử dụng đất đai đơ thị và tài ngun (quyết định mơ hình PTĐT), hạ tầng kỹ
thuật và xã hội cũng như cung cấp dịch vụ đô thị, phát triển kinh tế đô thị, quản lý môi
trường đô thị, và phúc lợi cho các đối tượng trong xã hội đặc biệt là đối tượng người dân
dễ bị tổn thương [48]. Sơ đồ (hình 2.4) biểu thị 5 lĩnh vực cơ bản và sắp xếp theo chiều
dọc thứ tự xuất hiện từ nền tảng đến thượng tầng). Theo đó, mơ hình PTĐT là nền tảng
định hướng phát triển đô thị, quyết định cách thức tổ chức không gian chức năng đô thị
dựa trên việc quy hoạch sử dụng đất, bố trí giao thơng di chuyển trong đơ thị. Trên cơ sở
đó, đơ thị có thể cung cấp hạ tầng kỹ thuật. Hai nền tảng này thiết lập cơ sở cho các hoạt
động kinh tế đô thị, tạo ra các di chuyển và hoạt động sản xuất đơ thị. Tiếp đó là định hình
mơi trường cảnh quan và chất lượng cuộc sống. Cuối cùng, phúc lợi xã hội được tạo ra và
là thành quả của việc kết hợp hợp lý các nội dung quản lý trên.
Phúc lợi cho các
đối tượng xã hội

Phát triển kinh
tế đô thị
CÁC LĨNH
VỰC
QUẢN LÝ
ĐƠ THỊ

Sử dụng đất đai
đơ thị và tài
ngun (mơ hình
PTĐT)

Phúc lợi XH

Chất lượng mơi
trường đơ thị (cảnh
quan đơ thị và chất
lượng mơi trường, an
tồn, an ninh đơ thị)

Cung cấp hạ tầng đô thị
(kỹ thuật + xã hội) và
dịch vụ đô thị (đầu tư xây
dựng đô thị)

Môi trường đô
thị
cảnh quan đô
Phát triển kinh tế
đô thị
Cung cấp hạ tầng đô thị
(kỹ thuật + xã hội) và dịch vụ
Sử dụng đất đai, tài ngun đơ thị
(mơ hình PTĐT)

Hình 2.1. Nội dung của các lĩnh vực quản lý đô thị và sắp xếp các lớp lĩnh vực này
theo chiều dọc của không gian đô thị

(Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp)
2.2.2.2. Quản lý các mối quan hệ động trong đơ thị
Quản lý các dịng lưu chuyển, di chuyển trong đô thị, gồm di chuyển thường ngày
của người dân và các dòng di chuyển ra vào đô thị, từ khu vực nông thôn đến đô thị và
ngược lại. Điều này có liên quan đến quản lý chặt chẽ dân cư đơ thị, dịng di cư và xuất cư.
2.2.2.3 Quản lý an sinh, an toàn, an ninh đơ thị và nâng cao khả năng thích ứng, chống
chịu, phục hồi trước rủi ro
Trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh yêu cầu an sinh (khả năng tiếp cận đến dịch vụ
cơ bản cho tất cả mọi người, đặc biệt người yếu thế, giảm bất bình đẳng trong xã hội đơ
thị…), an tồn (phịng cháy chữa cháy, hỏa hoạn, tai nạn máy bay, tai nạn đường bộ hoặc
môi trường thiên tai, hỏa hoạn, kháng chấn, triều cường và úng ngập …), an ninh trong
đô thị, các đô thị cần được quản lý để đảm bảo khả năng thích ứng, chống chịu và khả
năng phục hồi của đô thị trước những cú sốc hoặc các rủi ro có thể xảy ra.


6
2.3. PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH ĐỂ THỰC HIỆN NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ
Các quốc gia, chính quyền đơ thị đều cần có cơng cụ chính sách, thể chế để quản lý
PTĐT, thông thường bao gồm:
2.3.1. Thể chế, chính sách quản lý phát triển đơ thị: gồm xây dựng pháp luật liên quan
đến quản lý các nội dung phát triển đơ thị và các khung Chính sách định hướng lớn.
2.3.2. Quy hoạch hệ thống đô thị và quy hoạch đơ thị xác định mơ hình phát triển đơ
thị cho hệ thống đô thị và tổ chức không gian chức năng cho từng đô thị đảm bảo sử dụng
đất hiệu quả, bảo vệ tài nguyên tự nhiên, tối ưu nguồn lực đầu tư, xây dựng.
2.3.3. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí - xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung quản
lý phát triển đô thị: Là công cụ cụ thể hóa, xác định các chỉ tiêu yêu cầu cần đạt được
của các lĩnh vực trong đô thị (tương ứng với đặc thù và mục tiêu, tầm nhìn phát triển)
nhằm đạt được tính tổng thể và hệ thống trong quản lý. Giúp chia nhỏ công tác quản lý
theo các mục tiêu nhỏ và định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm soát kiểm đếm đánh giá kết

quả thực hiện.
2.4. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN
VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH
2.4.1. Khái niệm về tăng trưởng xanh và các vấn đề liên quan
Khái niệm “Tăng trưởng xanh”
Định nghĩa chính thức về TTX vẫn cịn đang được thảo luận trong sự xem xét phù
hợp với bối cảnh quốc gia, đô thị áp dụng. Một số cách hiểu cơ bản ban đầu được đề cập
là: “TTX là đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế tuần hoàn, mang lại lợi ích cao hơn
thơng qua sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên, tạo ra sản phẩm giữ
được giá trị gia tăng càng lâu càng tốt và tạo chất thải ít nhất ra mơi trường”.
Trong Chiến lược quốc gia về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 (Quyết định
1658/QĐ-TTg) đã đưa ra quan điểm chiến lược “TTX ở Việt Nam là phương thức thúc
đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế để tiến tới việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính thơng qua nghiên cứu và áp dụng công nghệ hiện đại,
phát triển hệ thống CSHT để nâng cao hiệu quả nền kinh tế, ứng phó với BĐKH, góp phần
xóa đói giảm nghèo, và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững”.
Tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
TTX được cho là một phần của PTBV (khái niệm TTX hẹp hơn so với PTBV, nó
tập trung vào nội dung tăng trưởng kinh tế và môi trường, trong khi PTBV cần đạt được
cả 3 trụ cột là KT-XH - môi trường). TTX tập trung vào 2 trụ cột quan trọng đó là trụ cột
kinh tế và trụ cột môi trường, trong khi vấn đề về công bằng xã hội sẽ được xem xét lồng
ghép vào 2 trụ cột trên.
2.4.2. Khái niệm về quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh
Không có khái niệm thống nhất chính thức về QLPTĐT gắn với tăng trưởng xanh
trên thế giới. Thông tư 01/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định về tiêu chí xây dựng
đơ thị TTX: Đô thị TTX là đô thị đạt được tăng trưởng và phát triển kinh tế thơng qua các
chính sách và hoạt động đô thị nhằm giảm những tác động có ảnh hưởng bất lợi đối với
mơi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Định nghĩa này nhấn mạnh 2 trụ cột quan
trọng của mục tiêu TTX là phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Xây dựng đô thị TTX là
các hoạt động xây dựng, quy hoạch đơ thị; lập và thực hiện chương trình PTĐT; đầu tư

PTĐT hướng tới đô thị TTX. Như vậy xây dựng đô thị TTX là một hoạt động bao quát


7
tồn bộ quy trình từ đầu kế hoạch đến triển khai thực thi. Thông tư đã xác định rõ cần phải
đưa vào một hệ thống tiêu chí để định hướng, thực hiện, đánh giá PTĐT gắn với mục tiêu
TTX và làm cơ sở quản lý chất lượng đô thị gắn với TTX.
Luận án đề xuất cách hiểu về QLPTĐT gắn với TTX như sau: QLPTĐT gắn với TTX
là thông qua cơng cụ chính sách, xác định mục tiêu quản lý để đạt được việc lồng ghép
các mục tiêu, nội hàm Tăng trưởng xanh vào các mục tiêu, nội dung (lĩnh vực quản lý
phát triển đô thị) tại các bước QLPTĐT nhằm PTĐT theo hướng bảo vệ môi trường, tiết
kiệm năng lượng, hiệu quả sử dụng đất đai, hiệu quả đầu tư hạ tầng đô thị, cung cấp dịch
vụ đô thị xanh, thân thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng trưởng kinh
tế đô thị bền vững, nâng cao khả năng thích ứng và chống chịu của đơ thị trước những
rủi ro thách thức, khuyến khích nguồn lực và đối tác tham gia PTĐT. Quan điểm này sẽ
được sử dụng, hiểu xuyên suốt trong luận án.

Hình 2.2. Lồng ghép các mục tiêu của TTX vào các nội dung của quản lý đô thị
(Nguồn: Nghiên cứu sinh)


8
2.4.3. Một số mơ hình vận hành đơ thị hiệu quả gắn với tăng trưởng xanh
a. Mơ hình đơ thị nén; b. Mơ hình đơ thị thơng minh; c. Mơ hình đơ thị carbon thấp; d.
Mơ hình đơ thị xanh
2.5. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG
XANH THEO CÁC NHĨM TIÊU CHÍ CĨ VAI TRỊ ĐỊNH HƯỚNG - THỰC
HIỆN - ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CỤ THỂ HĨA
Quản lý phát triển đơ thị gắn với TTX cần được thực hiện thông qua các cơ sở pháp
lý, chính sách thực hiện và thơng qua các bộ chỉ số, tiêu chí (index, criteria) nhằm cụ thể

hóa các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá (categories) quá trình
phát triển đơ thị gắn với TTX. Nhiều chính quyền đơ thị, tổ chức nghiên cứu gọi là nhóm
chỉ tiêu hoặc bộ chỉ số TTX, cho phép chính quyền đơ thị định hướng, kiểm soát, chỉ đạo
thực hiện và đo lường tiến độ đạt được các mục tiêu TTX tại địa phương, đồng thời so
sánh kết quả đó với các đơ thị tương tự ở trong nước hoặc trong khu vực. Mục đích xây
dựng Chỉ số TTX bao gồm: Giải quyết vấn đề phát triển đô thị ở địa phương (xác định
vấn đề cần cải thiện, cần tập trung); Tăng cường định hướng quản lý và đánh giá; Hỗ trợ
quá trình ra quyết định có hệ thống tồn diện; Giải quyết xung đột và tạo sự đồng thuận
trong tổ chức thực hiện.
2.5.1. Bộ chỉ số của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
OECD đưa ra 4 nhóm tiêu chí có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá
(categories) để quản lý TTX gồm: i) tính hiệu quả trong (sử dụng) tài nguyên và sự ảnh
hưởng đến môi trường, ii) bảo vệ vốn tự nhiên, iii) chất lượng cuộc sống và mơi trường
sống; iv) kiếm sốt và tạo cơ hội phát triển kinh tế và sự đáp ứng của các chính sách,
2.5.2. Bộ Chỉ số của Viện tăng trưởng xanh toàn cầu (GGGI)
Theo Bộ chỉ số GGGI, có 16 tiêu chí chính được phân vào 4 nhóm tiêu chí có vai trị
định hướng - thực hiện - đánh giá gồm: Sử dụng tài nguyên hiệu quả và bền vững; Bảo
vệ vốn tự nhiên; Cơ hội kinh tế xanh; Hịa nhập xã hội
2.5.3. Các bộ chỉ số đơ thị xanh
Bộ chỉ số Đô thị xanh Châu Âu: xác định 16 tiêu chí định lượng và 14 tiêu chí
định tính được phân vào 8 nhóm tiêu chí có vai trò định hướng - thực hiện - đánh giá
gồm: Nhà ở, giao thông, chất thải và sử dụng đất, nước, chất lượng khơng khí, quản lý
mơi trường, CO2, năng lượng.
Bộ Chỉ số đô thị xanh Châu Á: đề cập 8 nhóm tiêu chí cần quan tâm định hướng
thực hiện và kiểm soát gồm: năng lượng và CO2, sử dụng đất và các cơng trình, giao
thơng, chất thải, nước, vệ sinh, chất lượng khơng khí, và quản trị mơi trường. Cụ thể
hóa 8 nhóm này là 29 tiêu chí cụ thể.


9

2.6. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG
TRƯỞNG XANH
2.6.1. Kinh nghiệm của Thẩm Quyến, Quảng Châu - Trung quốc
2.6.2. Kinh nghiệm của Singapore
2.6.3. Kinh nghiệm của thành phố Hamburg (Liên bang Đức)
2.6.4. Kinh nghiệm của thành phố Stockholm (Thụy Điển)
2.6.5. Kinh nghiệm của thành phố Copenhagen (Đan Mạch)
2.6.6. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
2.6.7. Kinh nghiệm của thành phố Hội An
Các đô thị trên đều dựa trên một hệ thống xác định các nhóm tiêu chí có vai trị định
hướng - thực hiện - đánh giá quá trình PTĐT gắn với TTX. Tùy vào tầm nhìn phát triển
đơ thị, năng lực quản lý, các chính quyền xác định cụ thể các tiêu chí thuộc các nhóm tiêu
chí này, có thể có các lĩnh vực như: quy hoạch, dự án đầu tư PTĐT xanh, công trình xanh,
hạ tầng (giao thơng), năng lượng, việc làm, thể chế…
2.6.8. Bài học kinh nghiệm cho quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh
tại tỉnh Quảng Ninh
Từ cơ sở lý luận và kinh nghiệm về QLPTĐT gắn với TTX trên thế giới và một số
đô thị của Việt Nam cho thấy để QLPTĐT cần phải xác định rõ tầm nhìn PTĐT (hay chính
là mơ hình phát triển đơ thị), mục tiêu (tiêu chí cần đạt) cần hướng đến để làm cơ sở xác
định các nhóm nhiệm vụ hay là các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng- thực hiện- đánh
giá và các hệ thống tiêu chí nhằm cụ thể hóa được mục tiêu đã xác định.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM VÀ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
3.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TĂNG TRƯỞNG XANH
3.2.1. Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh
Năm 2012, Việt Nam đã đưa phát triển KTX vào vị trí cốt lõi của chương trình nghị
sự KTXH thơng qua việc ban hành Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia (CLTTXQG)
thời kỳ 2013 - 2020 và tầm nhìn đến 2050 (Quyết định số 1393/QĐ - TTg ngày 23/9/2012).

Năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành CLTTXQG giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050 (Quyết định 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021). Trong đó đối với ngành xây dựng,
ngoài tập trung vào xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách PTĐT TTX, phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị xanh, thông minh, xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật trong phát triển vật liệu xanh, cơng trình xanh, cơng trình sử dụng năng
lượng hiệu quả, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh số hóa liên
thơng đa ngành, chương trình, dự án thí điểm PTĐT thông minh bền vững.
3.2.2. Pháp luật về quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh
Điều tiết các hoạt động quản lý PTĐT là Luật Quy hoạch đô thị, Luật xây dựng sửa
đổi năm 2020 và một số luật liên quan. Mặc dù đã có những liên kết đến khái niệm TTX,
nhưng vẫn ở mức độ định hướng chung chung. Năm 2018, Thông tư 01/2018/TT-BXD
của Bộ Xây dựng được ban hành quy định về tiêu chí xây dựng đơ thị TTX. Các chỉ tiêu
chia theo 4 nhóm tiêu chí (kinh tế, mơi trường, xã hội và thể chế) với 24 tiêu chí cụ thể
nhằm đánh giá trình độ TTX của đô thị. Đây là cơ sở tham khảo, gợi ý giúp các đô thị


10
đánh giá thực trạng trình độ PTĐT theo hướng TTX tại địa phương.
3.2.3. Khung chính sách thực hiện quản lý phát triển đô thị quốc gia
Công tác QLPTĐT ở Việt Nam được thực hiện ở các cấp độ khác nhau. Ở cấp độ hệ
thống, cần dựa trên Quy hoạch hệ thống đơ thị-nơng thơn quốc gia, Chương trình PTĐT
quốc gia. Ở cấp độ đô thị, cần quản lý quy mô, động lực, chất lượng hạ tầng kỹ thuật -xã
hội của đô thị theo phân loại đô thị. Công tác phân loại đô thị theo Nghị quyết
1210/2016/UBTVQH13 (Nghị quyết 1210) là một khung pháp lý thực hiện quan trọng
không chỉ giúp các địa phương phát huy tính chủ động trong việc đánh giá phân loại mà
cịn giúp địa phương trong cơng tác quy hoạch, đầu tư PTĐT, nâng cao chất lượng đô thị.
3.2.5. Quản lý phát triển đô thị theo hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí trên cơ sở Nghị
quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị và quy định về chỉ tiêu xây dựng
đô thị tăng trưởng xanh theo thông tư 01/2018/TT-BXD
Quản lý phát triển đô thị theo hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí trên cơ sở Nghị quyết

1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đơ thị
Hiện nay, hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá phân loại đô thị theo Nghị quyết
1210 cũng đang được sử dụng như một hệ thống hữu hiệu dùng để phục vụ QLPTĐT do
tính định hướng và bắt buộc phải thực hiện trong việc đánh giá nâng cấp đô thị và công
nhận đô thị, là cơ sở để thiết lập bộ máy quản lý hành chính đơ thị. Theo đó, các đơ thị
được đánh giá để phân loại cấp đô thị (từ loại đặc biệt, loại 1 đến loại V) dựa trên trình độ
phát triển kinh tế xã hội, trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cảnh quan và môi
trường đô thị, được cụ thể bằng 5 tiêu chuẩn và 59 tiêu chí bao quát mọi vấn đề của PTĐT.
Phần lớn các tiêu chuẩn, tiêu chí đặt ra trong Nghị quyết phân loại đơ thị 1210 mang tính
chất cơ sở để định hướng quá trình phát triển đơ thị. Tuy nhiên, các tiêu chí, tiêu chuẩn
trong Nghị quyết này chưa phản ánh những nội dung quản lý đô chất lượng đô thị nâng
cao theo hướng TTX. Sự hạn chế này ở một chính sách hiện đang có tác dụng thực thi
mạnh mẽ có vai trị quan trọng quyết định đến cơng tác QLPTĐT đã ảnh hưởng tới quyết
tâm và sự nhất quán thực hiện các mục tiêu QLPTĐT gắn với TTX tại địa phương.
Đánh giá phát triển đơ thị theo tiêu chí TTX tại Thông tư 01/2018/TT-BXD:
Mặc dù Thông tư đã xác định các tiêu chí TTX nhưng chỉ là các tiêu chí mang tính
khuyến khích địa phương đánh giá trình độ TTX, là gợi ý để đơ thị tự đánh giá, tự tìm
kiếm giải pháp ở bước tiếp theo. Một số tiêu chí đưa ra dựa trên nền tảng của tiêu chí cơ
sở được thống kê hàng năm, hoặc vẫn là các tiêu chí cơ sở theo phân loại đơ thị, chưa xác
định những tiêu chí nâng cao có vai trị định hướng, thực hiện và đánh giá công tác PTĐT
gắn với TTX.
3.2.6. Thách thức trong quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại Việt
Nam giai đoạn tới
Sự chưa rõ ràng trong nhận thức khái niệm về TTX cũng như nhận thức về vai trị
quan trọng của đơ thị trong việc đạt được mục tiêu TTX và định hướng mục tiêu cho mơ
hình PTĐT gắn với TTX.
Những định hướng lớn từ Chiến lược và Kế hoạch hành động TTX quốc gia chưa
được cụ thể hóa vào các khung chính sách thực thi thực tế để thúc đẩy khả năng thực thi.
Trong khi đó, các cơng cụ, chính sách phục vụ QLPTĐT đang có vai trị thực thi cao (như
Nghị quyết 1210...) chưa cập nhật yêu cầu và nhu cầu PTĐT trong bối cảnh mới, hướng

đến tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tài nguyên và ứng phó BĐKH.


11
Cốt lõi và là trọng tâm của hầu hết các hoạt động theo hướng “TTX” hiện nay là cần
xác định các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng - thực hiện - đánh giá và hệ thống này
cần được cơng nhận trong chính sách, có vai trị như một cơ sở thực thi cao, cho phép các
địa phương định hướng mục tiêu, xác định các nội dung cần thực hiện và đánh giá kiểm
sốt được tiến trình PTĐT gắn với TTX, cũng như là cơ sở để các chính quyền đô thị phải
thực hiện và được phân bổ ngân sách để thực hiện. Hệ thống này là một nội dung quan
trọng của lộ trình hướng tới TTX ở cả Trung ương và các cấp đô thị, và đây cũng là khung
pháp lý có tính hệ thống, có khả năng liên kết quản lý kiểm sốt tồn diện nhất các nội
dung liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị gắn với TTX.
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI TĂNG
TRƯỞNG XANH TẠI QUẢNG NINH
3.3.1. Lịch sử, vị trí, vị thế, điều kiện tự nhiên - xã hội
Quảng Ninh là địa phương có vị trí trọng yếu về chính trị, kinh tế, quốc phịng an
ninh và đối ngoại, là trụ cột quan trọng trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, trung tâm phát triển của Vùng Đơng Bắc và của phía Bắc của đất nước.
Quảng Ninh có 250 km bờ biển; là tỉnh trung du, miền núi, ven biển, có địa hình trải dài,
phức tạp; là một trong 28 tỉnh, thành giáp biển với đường bờ biển dài 250 km. Hiện nay
tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính, gồm 4 thành phố (là tỉnh có nhiều thành phố
nhất cả nước), 2 thị xã và 7 huyện với 177 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 72 phường,
7 thị trấn và 98 xã. Quảng Ninh hiện có 13 đơ thị, trong đó các đơ thị ven biển được xác
định gồm 08/13 đô thị chiếm 61,5% tổng số đô thị trong hệ thống đơ thị tồn tỉnh Quảng
Ninh là các đơ thị ven biển, có nguy cơ chịu ảnh hưởng của BĐKH và nước biển dâng.
Là địa phương phát triển đô thị sôi động trong giai đoạn gần đây và cũng đang đối mặt
với nhiều vấn đề PTĐT chưa bền vững.
3.3.2. Thực trạng thể chế quản lý về phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại
tỉnh Quảng Ninh
3.3.2.1. Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh

Quảng Ninh: UBND Tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia về TTX tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên kế hoạch hành động này
chưa có nhiều nội dung nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trị của đơ thị trong việc thúc
đẩy đạt được mục tiêu TTX. Hiện chưa có kế hoạch cho giai đoạn tới.
3.3.2.3. Định hướng phát triển không gian và mạng lưới đô thị
Theo Kế hoạch phân loại đơ thị tồn quốc giai đoạn 2021-2030 (Quyết định
241/QĐ-TTg ngày 24/2/2021) [69], giai đoạn 2021-2030 cho thấy tỉnh Quảng Ninh chú
trọng phát triển đô thị đồng đều, tập trung vào chất lượng đô thị, chú trọng các đô thị động
lực và lấy Động lực phát triển của đô thị gắn với phát triển kinh tế (Hệ thống đô thị gồm:
01 đô thị loại I; 03 đô thị loại II; 02 đô thị loại III; 01-02 đô thị loại IV; 03-04 đô thị loại
V. Giai đoạn 2026-2030 dự kiến 03 đơ thị loại I (TP Hạ Long, TP ng Bí, TP Móng Cái
mở rộng); 03 đơ thị loại II (TP Cẩm Phả, TX Quảng Yên, TT Cái Rồng); 01 đô thị loại III
(TT Tiên Yên); 03 đô thị loại IV (TT Quảng Hà, TT Cô Tô, TT Đầm Hà); 03 đơ thị loại
V). Đến giai đoạn 2026-2030, tồn tỉnh định hướng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện
với hạt nhân là 13 đô thị; tỷ lệ ĐTH tỉnh đạt 75-80%. Đến năm 2045, tỉnh Quảng Ninh đặt
mục tiêu trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực
và quốc tế, một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng


12
trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh
tranh cao.
3.3.3. Thực trạng phát triển Kinh tế đô thị và chuyển đổi cơ cấu kinh tế đô thị gắn
với TTX
Kinh tế đô thị tỉnh Quảng Ninh luôn tăng trưởng bứt phá với tốc độ mạnh mẽ, với
mức tăng trưởng cao. Quảng Ninh định hướng phát triển đô thị trong mối quan hệ gắn kết
đô thị - công nghiệp - thương mại dịch vụ - du lịch. Thành phố Móng Cái giữ vai trò hạt
nhân, nòng cốt của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Thành phố Cẩm Phả đang được xây
dựng theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Thành phố ng Bí và thị xã Đơng
Triều đang dần trở thành trung tâm du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng. Thành phố Hạ Long từng

bước trở thành thành phố du lịch biển văn minh, thân thiện, trung tâm dịch vụ, du lịch
quốc tế gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ
Long. Kinh tế đô thị của tỉnh Quảng Ninh cũng có mối quan hệ với các ngành kinh tế có
phát thải ra mơi trường như khai thác than, các ngành kinh tế phát thải trong các khu kinh
tế, khu công nghiệp. Tuy nhiên các khu kinh tế đang đối mặt thách thức về quản lý CTR,
nước thải để không ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch biển.Tốc độ chuyển đổi từ nền kinh
tế nâu sang xanh vẫn còn khá chậm.
3.3.4. Thực trạng đơ thị hóa và mơ hình phát triển đô thị của tỉnh
Tỉnh Quảng Ninh là một trong các tỉnh có tốc độ và tỷ lệ ĐTH nhanh và lớn nhất
cả nước. Với tỷ lệ khoảng 66,56% (so với trung bình cả nước khoảng 39,2% năm 2019 và
khoảng 40,5 % đến đầu năm 2021) là đơn vị cấp tỉnh có tỷ lệ ĐTH chỉ đứng sau Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, tỉnh Bình Dương, Cần Thơ. Tỉnh sẽ tiếp tục đẩy nhanh tốc độ và tỷ lệ
ĐTH thời gian tới. Các đơ thị trên địa bàn tỉnh có xu hướng phát triển nhanh với quy mô
lớn chủ yếu phân bố tập trung tại khu vực ven biển, bám trục Quốc lộ 18, gắn với các khu
vực phát triển khu du lịch, dịch vụ, công nghiệp, cửa khẩu. Các đơ thị phát triển chậm và
có quy mơ nhỏ chủ yếu tại các huyện miền núi, hải đảo do hạn chế về điều kiện tự nhiên,
địa hình, giao thơng. Tuy nhiên có sự chia cắt trong kết nối giữa các đô thị trong hệ thống
đô thị Quảng Ninh vào ban đêm. ĐTH theo hướng lan tỏa, có xu hướng mở rộng đơ thị
trên cơ sở sát nhập hành chính, chưa chú trọng đầu tư PTĐT dựa trên chất lượng. Các đơ
thị trọng điểm của tỉnh có tỷ lệ ĐTH vẫn còn khá thấp và chưa phát huy hết hiệu quả sử
dụng nguồn lực từ đất. ĐTH đang diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh. Tâm hoạt động phát
triển đô thị đang dịch về phía Tây thành phố Hạ Long và ranh giới phát triển giữa Hạ Long
và Quảng Yên đang dần mất đi; Sức hút phát triển của tuyến cao tốc là rất lớn. Tăng
trưởng dân số của Móng Cái và Hải Hà ở mức cao, cho thấy được sự hình thành của một
vùng đơ thị trọng điểm độc lập; Công tác xây dựng đô thị không kịp với tốc độ tăng dân
số. QLPTĐT đối mặt với yêu cầu đảm bảo chất lượng đô thị.


13


Hình 3.10. Mật độ dân số nội thị và mật độ dân số tồn đơ thị của các đơ thị thuộc
tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên số liệu của Cục Phát triển đô thị, 2020 [17])
3.3.5. Thực trạng chất lượng mơi trường đơ thị và xanh hóa dịch vụ đơ thị
Sự phát triển nóng của các đơ thị tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các KCN, dịch
vụ, cảng biển quanh Vịnh Hạ Long đang không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực về môi trường
cho các khơng gian đơ thị mà cịn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đển di sản thế giới vịnh
Hạ Long. Tháng 6/ 2019, số lượng rác thu gom được là 573 tấn, trong đó 220 tấn rác ven
bờ và 354 tấn trên Vịnh Hạ Long. Các đô thị trong các khu kinh tế như khu kinh tế Vân
Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, KKT ven biển Quảng Yên cũng phải đối mặt với các vấn
đề ô nhiễm môi trường, quản lý CTR, bảo vệ môi trường biển.
Bảng 3.2: Quy mô dân số và lưu lượng nước thải tại một số đô thị của
tỉnh Quảng Ninh
Phân theo khu vực
Lượng nước
Dân số
(người)
TT Tên địa phương
thải
(người)
(m3/ngđ)
Thành thị Nơng thơn
1 TP. Hạ Long
322.710
281.758
40.952
60.446,8
2 TP. Móng Cái
108.553
66.434

42.119
14.177
3 TP. Cẩm Phả
190.232
182.137
8.095
28.130
4 TP. ng Bí
120.982
113.416
7.566
17.769
5 TX. Đơng Triều
171.673
72.923
98.750
20.813
6 TX. Quảng Yên
145.920
85.868
60.052
18.885
(Nguồn [14, 90])
- Vẫn còn nhiều hệ lụy chưa được khắc phục từ hoạt động PTĐT và phát triển kinh
tế đô thị: Áp lực gia tăng nước thải sinh hoạt, CTR; ơ nhiễm mơi trường khơng khí nhất
là tại các khu vực khai thác, trục đường vận chuyển, chế biến khống sản; Suy thối tài
ngun đất có chiều hướng gia tăng; Các khu vực phát triển đô thị - kinh tế trọng điểm
của Quảng Ninh như vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, KKT Vân Đồn, KKT ven biển
Quảng Yên, KKT cửa khẩu vẫn còn chưa đạt một số tiêu chí về BVMT giai đoạn 2016 2020: Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đô thị mới chỉ đạt 27,7% (so với mục tiêu đến 2025,
với tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân

Đồn, Quảng Yên) đạt trên 65%; 04/8 tiêu chí chưa đạt gồm: Tỷ lệ CTR sinh hoạt đô thị
được thu gom và xử lý; Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố có khu xử lý CTR đảm bảo hợp vệ
sinh, Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, Tỷ lệ các CCN có hệ thống thu gom
và xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động


14
3.3.6. Các thách thức trong quản lý phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh tại
tỉnh Quảng Ninh
Từ những thực trạng trên, có thể thấy các thách thức QLPTĐT gắn với TTX của tỉnh
Quảng Ninh đang phải đối mặt là:
- Thách thức ở khung thực thi QLPTĐT gắn với TTX cấp quốc gia: Khung pháp lý
thúc đẩy PTĐT cấp quốc gia chưa cập nhật các nội dung mục tiêu QLPTĐT gắn với TTX
để làm điều kiện áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.
- Thách thức từ địa phương: Các đô thị của tỉnh Quảng Ninh đang gặp phải các thách
thức trong PTĐT gắn với TTX, cụ thể ở các vấn đề sau:
a) Mơ hình phát triển đơ thị chưa được xác định cụ thể. Hệ thống đô thị và đô thị trọng
điểm của tỉnh Quảng Ninh có nguy cơ chịu ảnh hưởng của BĐKH và nước biển dâng.
b) Thể chế pháp lý QLPTĐT và QLPTĐT gắn với TTX trên địa bàn còn hạn chế: Tỉnh
chưa ban hành kế hoạch PTĐT gắn với TTX cho giai đoạn tới, chưa có khung chính sách
xác định mục tiêu để quản lý các vấn đề đô thị gắn với TTX đảm bảo quản lý hệ thống,
toàn diện các vấn đề PTĐT.
c) Chuyển đổi kinh tế đơ thị từ nâu sang xanh cịn hạn chế
d) Chất lượng mơi trường đơ thị cịn hạn chế. Cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô
thị chưa theo kịp tốc độ ĐTH, chưa được định hướng theo tiêu chí nâng cao đảm bảo yêu
cầu phát triển đô thị hướng đến mục tiêu TTX.
e) Công bằng xã hội là vấn đề khi phát triển đô thị ngày càng gia tăng.
CHƯƠNG 4: PHÂN NHĨM TIÊU CHÍ CĨ VAI TRÒ
ĐỊNH HƯỚNG – THỰC HIỆN - ĐÁNH GIÁ , ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG
TIÊU CHÍ PHỤC VỤ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GẮN VỚI

TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TỈNH QUẢNG NINH
4.1. PHÂN NHĨM CÁC NHĨM TIÊU CHÍ CĨ VAI TRÒ ĐỊNH HƯỚNG-THỰC
HIỆN- ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ GẮN VỚI
TĂNG TRƯỞNG XANH
4.1.1. Phân tích các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng- thực hiện-đánh giá quản lý
phát triển đô thị gắn với tăng trưởng xanh trong các chính sách hiện hành
Luận án tiến hành đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn trong chính sách QLPTĐT hiện
nay là Nghị Quyết 1210 về phân loại đô thị và Thông tư 01/2018/TT-BXD về chỉ tiêu xây
dựng đô thị tăng trưởng xanh để xác định các nhóm tiêu chí có vai trị định hướng -thực
hiện - đánh giá để phục vụ QLPTĐT gắn với TTX. Có thể thấy, các tiêu chí nền tảng mà
mọi đơ thị (tùy theo loại được đánh giá/cơng nhận) cần đảm bảo đều có thể được xếp vào
4 nhóm: thể chế, kinh tế, chất lượng mơi trường đơ thị và xanh hóa dịch vụ đơ thị và cơng
bằng xã hội. Các nhóm này tương đối phù hợp với 4 nhóm được định hướng tại Thơng tư
01, tuy nhiên cần có sự sắp xếp lại các tiêu chí cụ thể hóa các nhóm này phù hợp hơn với
mục tiêu TTX, phù hợp với quá trình kiểm soát đầu vào và đầu ra của PTĐT theo hướng
TTX.


15
4.2. ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC TIÊU CHÍ CỤ THỂ HĨA NỘI DUNG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TỈNH
QUẢNG NINH TRÊN CƠ SỞ KHẢO SÁT XÃ HỘI
4.2.1. Phương pháp khảo sát xã hội học và phân tích
a. Phương pháp khảo sát
Để có thể xây dựng và kiểm định, xếp hạng được bộ tiêu chí cụ thể hóa 4 nhóm tiêu
chí bao trùm lĩnh vực QLPTĐT gắn với TTX tại Quảng Ninh đã được nhận định ở trên,
nghiên cứu sinh tiến hành tham vấn chuyên gia, xây dựng bảng câu hỏi, khảo sát thực tiễn,
sử dụng các phầm mềm phân tích số liệu để kiểm tra về sự phù hợp, tính khả thi của các
tiêu chí.
Để các phân tích thống kê đạt kết quả tin cậy, số lượng phiếu phát ra là 350 người

(đảm bảo cỡ mẫu (phiếu trả lời câu hỏi) >=5 lần số câu hỏi), trong đó 12 phiếu khơng hợp
lệ nên kết quả phiếu trả lời sử dụng được là 338 phiếu. Với khảo sát chuyên gia và nhà
quản lý cấp cao, có liên quan là 34 phiếu được thu thập.
c. Mơ hình phân tích thành lập bộ ma trận mẫu
Luận án đã thiết lập mơ hình ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm tiêu chí có vai trị
định hướng - thực hiện - đánh giá (4 nhóm) và các tiêu chí cụ thể hóa ban đầu (36 tiêu chí)
(hình 4.3), xây dựng ma trận dữ liệu và thực hiện việc phân tích bằng phần mềm thương
mại SPSS và AMOS chạy trên Mơ hình SEM (Structural Equation Modeling).

Hình 4.3. Mơ hình ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm tiêu chí có vai trò định hướng thực hiện - đánh giá và 36 tiêu chí cụ thể hóa các nội dung quản lý phát triển đô thị
gắn với tăng trưởng xanh
Kết quả phân tích cho thấy từ 36 tiêu chí ban đầu, các tiêu chí có thể rút gọn lại cịn
26 tiêu chí (sau khi đã kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin cậy của các biến quan
sát (phân tích Cronbach's Alpha), phân tích các yếu tố khám phá (EFA- Exploratory Factor
Analysis), kiểm chứng mơ hình SEM (Structural Equation Modeling) để loại các tiêu chí


16
có tính chất giống nhau và bao hàm lẫn nhau để tìm ra các tiêu chí có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, xây dựng hệ thống quản lý tốt nhất). Kết quả như bảng sau:
Bảng 4.3. 26 tiêu chí thuộc bốn nhóm tiêu chí định hướng-thực hiện-đánh giá
quản lý phát triển đô thị gắn với TTX tại tỉnh Quảng Ninh
Ký hiệu
TT
CÁC TIÊU CHÍ
tiêu chí
Quy hoạch chung đơ thị được lồng ghép các mục tiêu TTX và
TC1
NHÓM BĐKH
1: THỂ Chiến lược, kế hoạch hành động, chính sách cụ thể được ban

TC2
CHẾ, hành hướng tới mục tiêu TTX và ứng phó BĐKH
(TC) Tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến
TC6
Xây dựng được bộ dữ liệu quản lý đơ thị TTX
TC7
Đóng góp GDP từ ngành KTX
KT1
NHÓM
Tỷ lệ lao động trong ngành kinh tế về sáng tạo, cơng nghệ tăng,
2: KINH
KTX
KT2
TẾ ĐƠ
Thu nhập nói chung của người dân có liên quan đến ngành KTX
THỊ (KT)
(du lịch, nông nghiệp sạch công nghệ cao,....)
KT3
Tỷ lệ sử dụng giao thông cộng cộng tăng lên, giao thông cá nhân
giảm xuống
MT1
Giảm phương tiện giao thơng có khí thải gây ô nhiễm môi trường
cao hơn qui định
MT2
Tỷ lệ năng lượng tái tạo được sử dụng trong sinh hoạt đô thị
MT4
Tích hợp hệ thống hạ tầng thốt nước đơ thị với hệ thống không
gian xanh, không gian công cộng để đạt mục tiêu bảo tồn cảnh
quan, thiết lập môi trường sống, hệ sinh thái đô thị;
MT7

Triển khai các giải pháp ứng phó với nước biển dâng, xâm nhập
mặn
MT8
NHĨM
Tăng khả năng thốt nước cho các tiết diện lớn của đơ thị (Giảm
3: MÔI
ngập lụt)
MT9
TRƯỜN
Tỷ lệ nước thải, CTR được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
G ĐÔ
chuẩn
MT11
THỊ
Tỷ lệ nước sạch được sản xuất từ nước thải đô thị (khả năng tuần
(MT)
hồn nguồn nước)
MT12
Giảm số khu vực bị ơ nhiễm nặng môi trường nước, đất
MT14
Giảm ô nhiễm môi trường do khai thác quặng than, nhiệt điện và
các nhà máy công nghiệp
MT16
Giảm tỷ lệ thất thốt điện
MT17
Tăng số lượng Khu đơ thị theo hướng xanh, sinh thái, tiết kiệm
năng lượng được xây dựng
MT18
Tăng số lượng các CTX được công nhận
MT20

Tăng đầu tư của chính quyền cho phát triển xanh của tỉnh/đơ thị MT21
Khuyến khích đầu tư tư nhân cho phát triển xanh tại tỉnh/đơ thị
MT22
NHĨM Quản lý dân số chặt chẽ, đặc biệt là dân cư tạm trú, Khách du
4: CÔNG lịch
XH1


17
TT

CÁC TIÊU CHÍ

BẰNG Tăng số lượng nhà ở xã hội giành cho người có thu nhập thấp
XÃ HỘI Xây dựng mới các dự án, nguồn cấp, hệ thống mạng lưới cấp
(XH) nước sạch
Qui hoạch và xây dựng tăng không gian công cộng, công viên
xanh, giải tỏa lấn chiếm không gian cơng cộng, quản lý xây dựng
văn hóa văn minh đơ thị

Ký hiệu
tiêu chí
XH2
XH4

XH5

4.2.2.5. Đánh giá và xếp hạng các tiêu chí phục vụ quản lý phát triển đơ thị gắn với
tăng trưởng xanh
Để xếp hạng theo mức độ quan trọng và tính khả thi thực hiện của các tiêu chí, luận

án tiếp tục tiến hành phương pháp phỏng vấn chuyên gia (34 người) để đánh giá cho điểm
nhằm xếp hạng tiêu chí với 2 mức độ đánh giá: mức độ quan trọng (mức độ rất quan trọng
và quan trọng) và mức độ đánh giá khả năng thực hiện (cao và trung bình) (tính % và qui
về thang điểm 10). Điểm xếp hạng của một tiêu chí sẽ là tổng của điểm quan trọng và
điểm khả năng thực hiện. Kết quả thống kê đánh giá thang xếp hạng của các tiêu chí để
quản lý PTĐT gắn với TTX tại tỉnh Quảng Ninh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.4: Xếp hạng ưu tiên các tiêu chí dựa trên kết quả khảo sát

Tổng Xếp
TT
CÁC TIÊU CHÍ
hiệu
điểm hạng
tiêu chí
Chiến lược, kế hoạch hành động, chính sách cụ thể được
1
TC2 9.35
1
ban hành hướng tới mục tiêu TTX và ứng phó BĐKH
Qui hoạch và xây dựng tăng không gian công cộng, công
2
XH5 9.18
2
viên xanh, giải tỏa lấn chiếm khơng gian cơng cộng
Thu nhập nói chung của người dân có liên quan đến
3
KT3 8.24
3
ngành KTX (du lịch, nơng nghiệp sạch cơng nghệ cao,....)
Tăng khả năng thốt nước cho các tiết diện lớn của đô thị

4
MT9 8.18
4
(Giảm ngập lụt)
5 Giảm số khu vực bị ô nhiễm nặng môi trường nước, đất MT14 8.06
5
Giảm ô nhiễm môi trường do khai thác quặng than, nhiệt
6
MT16
8
6
điện và các nhà máy công nghiệp
Xây dựng mới các dự án, nguồn cấp, hệ thống mạng lưới
7
XH4 7.88
7
cấp nước sạch
Tăng đầu tư của chính quyền cho phát triển xanh của
8
MT21 7.76
8
tỉnh/đơ thị
Khuyến khích đầu tư tư nhân cho phát triển xanh tại
9
MT22 7.71
9
tỉnh/đô thị
Tỷ lệ lao động trong ngành kinh tế về sáng tạo, cơng nghệ
10
KT2 7.53

10
tăng, KTX
Quy hoạch chung đơ thị có lồng ghép các mục tiêu TTX
11
TC1 7.41
11
và BĐKH
12 Đóng góp GDP từ ngành KTX
KT1 7.35
12


18
TT

CÁC TIÊU CHÍ


Tổng
hiệu
điểm
tiêu chí

Xếp
hạng

Tỷ lệ nước thải, CTR được thu gom và xử lý đạt tiêu
MT11 7.29
13
chuẩn, quy chuẩn

Tích hợp hệ thống hạ tầng thốt nước đơ thị với hệ thống
không gian xanh, không gian công cộng để đạt mục tiêu
14
MT7 7.18
14
bảo tồn cảnh quan, thiết lập môi trường sống, hệ sinh thái
đơ thị;
Triển khai các giải pháp ứng phó với nước biển dâng, xâm
15
MT8 7.12
15
nhập mặn
Tỷ lệ sử dụng giao thông cộng cộng tăng lên, giao thông
16
MT1 7.06
16
cá nhân giảm xuống
Tăng số lượng Khu đô thị theo hướng xanh, sinh thái, tiết
17
MT18 6.94
17
kiệm năng lượng được xây dựng
18 Tăng số lượng các CTX được công nhận
MT20 6.82
18
19 Tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến
TC6 6.76
19
20 Xây dựng được bộ dữ liệu quản lý đô thị TTX
TC7 6.71

20
Tăng số lượng nhà ở xã hội giành cho người có thu nhập
21
XH2
21
thấp
Tỷ lệ năng lượng tái tạo được sử dụng trong sinh hoạt đơ
22
MT4 6.06
22
thị
Giảm phương tiện giao thơng có khí thải gây ô nhiễm môi
23
MT2 6.29
23
trường cao hơn qui định
Tỷ lệ nước sạch được sản xuất từ nước thải đô thị (khả
24
MT12 6.24
24
năng tuần hoàn nguồn nước)
Quản lý dân số chặt chẽ, đặc biệt là dân cư tạm trú, Khách
25
XH1 6.18
25
du lịch
26 Giảm tỷ lệ thất thoát điện
MT17 5.88
26
(Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh)

Đánh giá thang xếp hạng của các tiêu chí trong Bộ tiêu chí để định hướng, thực hiện
và đánh giá QLPTĐT theo hướng TTX tại Quảng Ninh theo 3 hạng (từ thấp đến cao):
- Hạng 1: 10 tiêu chí theo thứ tự từ xếp hạng từ 1-10 trong bảng xếp hạng. Theo
đó, tầm quan trọng hàng đầu trong ưu tiên thực hiện là TC2- thể hiện tầm quan trọng của
các Chiến lược, kế hoạch hành động chính cụ thể được ban hành hướng tới mục tiêu TTX
và ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh. Tiếp đó cũng là một tiêu chí nhấn mạnh tầm quan
trọng của cơng tác quy hoạch cụ thể và có thể thực hiện ngay được liên quan đến định
hình xây dựng không gian công cộng, công viên xanh trong đô thị. Các tiêu chí về mơi
trường tiếp theo khẳng định việc cần phải giải quyết được các vấn đề nóng, thách thức lớn
của hệ thống đô thị tỉnh Quảng Ninh hiện nay đó là vấn đề tăng khả năng thốt nước giảm
ngập lụt; ô nhiêm tài nguyên đất nước; bảo vệ nguồn nước sạch. Sau đó là ưu tiên cho
nhóm tiêu chí liên quan đến việc bố trí nguồn lực để thực hiện. Xếp cuối của nhóm ưu tiên
này là cơ cấu lao động chuyển dịch sang ngành KTX.
- Hạng 2: 10 tiêu chí xếp thứ tự xếp hạng từ 11-20 trong bảng xếp hạng.
13



×